Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC "NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH QUẢNG NGÃI" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.98 KB, 25 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NGÃI UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN NC PHÁT TRIỂN KT-XH ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC
"NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TỈNH QUẢNG NGÃI"
Chủ nhiệm đề tài: TS. HỒ KỲ MINH
Đà Nẵng, tháng 10 năm 2011
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Với mục tiêu phát triển ngành nghề nông thôn nhằm giải quyết việc làm cho
người dân, tăng giá trị sản phẩm các ngành nghề ở nông thôn, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã
ban hành Quyết định số 106/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2003 về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2003 - 2010.
Trong đó, tỉnh đã tập trung phát triển 3 nhóm ngành, bao gồm: Nhóm 1: Ngành nghề cần
đầu tư phát triển đến năm 2010, như nhóm ngành nghề chế biến đường; nghề sản xuất
mây tre và đan lát, nghề dệt thổ cẩm, nghề cá bống kho tộ và nghề chế biến thịt bò khô;
Nhóm 2: Ngành nghề giải quyết việc làm và tiêu dùng xã hội, như nhóm ngành nghề chế
biến sản phẩm từ gạo, nghề chế biến thủy sản, nghề làm chiếu cói, nghề sản xuất chổi đót,
nghề sản xuất đồ mộc dân dụng, nghề làm muối…; nhóm 4: Hình thành một số ngành
nghề mới, gồm: nghề trồng nấm, nghề trồng hoa, sinh vật cảnh, sinh thái.
Trong những năm gần đây, mặc dù chính quyền tỉnh đã có những chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nhưng các
làng nghề vẫn gặp nhiều khó khăn: Thiết bị và công nghệ chưa được đầu tư đúng mức;
năng suất lao động thấp; chất lượng và mẫu mã của sản phẩm đáp ứng chưa cao thị hiếu
ngày càng khắt khe của người tiêu dùng; trình độ tay nghề NLĐ chưa được chú trọng
đào tạo và nuôi dưỡng
Mặt khác, cùng với sự tăng trưởng kinh tế là quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc
độ ngày càng nhanh, hiện tượng NLĐ từ các làng quê Quảng Ngãi dịch chuyển ra các
thành phố lớn là rất lớn. Vì vậy, việc phát triển các nghề và làng nghề nông thôn cũng như
các làng nghề mới có ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn góp phần ổn
định chính trị xã hội.


Do đó, việc triển khai đề tài “Nghiên cứu phát triển làng nghề tỉnh Quảng
Ngãi’ nhằm đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nghề và
làng nghề tỉnh Quảng Ngãi là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao trong việc
góp phần phát triển KT-XH tỉnh, thực hiện CNH-HĐH mà cụ thể là phát triển các làng
nghề ở Quảng Ngãi.
2. Tổng quan nghiên cứu
3. Mục tiêu của đề tài
+ Mục tiêu tổng quát:
Phát triển làng nghề nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng CNH-HĐH, tăng tỉ trọng làng nghề tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu kinh tế
nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn.
+ Đề tài thực hiện một số mục tiêu cơ bản sau:
- Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển nghề và làng nghề tiểu thủ công
nghiệp ở khu vực đồng bằng, trung du trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Đề xuất các giải pháp phát triển các làng nghề;
- Kiến nghị 02 đề án triển khai áp dụng giải pháp trong thực tế đối với việc
phát triển 02 làng nghề cụ thể.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Các làng nghề, làng nghề truyền thống, làng nghề mới, các nghề truyền thống
và nghề mới trên địa bàn 6 huyện đồng bằng, trung du và thành phố Quảng Ngãi.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài chủ yếu nghiên cứu các đối tượng trên tại các huyện đồng
bằng và trung du trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa,
Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ, và thành phố Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển của các đối tượng nêu trên trong phạm vi
6 huyện đồng bằng, trung du và thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2003 - 2010.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và
phương pháp nghiên cứu liên ngành, với các phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp sưu tầm các nguồn tư liệu, gồm: tư liệu thành văn, các nghiên cứu

trước đây về làng nghề (được lưu trữ dưới nhiều hình thức khác nhau).
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và tổng hợp, chuyên gia.
- Phương pháp điều tra, khảo sát trực tiếp bằng các bảng hỏi cho các đối tượng là:
chủ các CSSX và NLĐ tại các CSSX kinh doanh các ngành nghề nông thôn tại 6 huyện
đồng bằng, trung du và thành phố Quảng Ngãi.
- Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích, xử lý số liệu thu thập được trong 2
đợt điều tra.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ
Báo cáo đã nghiên cứu các nội dung về:
- Vấn đề chung về nghề, làng nghề: Các khái niệm cơ bản; Đặc trưng của làng
nghề ở Việt Nam; Phân tích chuỗi giá trị sản xuất làng nghề; Vai trò của làng nghề
trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Quan điểm và các tiêu chí phát triển làng nghề ở Việt Nam.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề.
- Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số địa phương ở Việt Nam.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ TẠI 6 HUYỆN ĐỒNG
BẰNG, TRUNG DU VÀ THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
Sau khi phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở 6 huyện đồng bằng,
trung du và TP Quảng Ngãi ảnh hưởng đến sự phát triển nghề và làng nghề, báo cáo
phân tích thực trạng phát triển nghề và làng nghề tại địa phương trên như sau:
I. Thực trạng phát triển nghề và làng nghề tại 6 huyện đồng bằng, trung du
và thành phố Quảng Ngãi qua số liệu điều tra khảo sát
1. Thực trạng phát triển nghề và làng nghề qua số liệu điều tra khảo sát
1.1. Giới thiệu cuộc khảo sát
+ Quy mô khảo sát: Cuộc khảo sát với tổng số phiếu là 902
(1)
phiếu dành cho 2
đối tượng bao gồm chủ cơ sở sản xuất và người lao động tại các nghề và làng nghề,

nhóm nghiên cứu đã thu hồi 902 phiếu đạt 100% yêu cầu đặt ra.
+ Đối tượng khảo sát: Đối tượng được khảo sát là chủ CSSX và người lao động
tại các nghề và làng nghề tại 6 huyện đồng bằng, trung du và TP. Quảng Ngãi.
+ Phương pháp khảo sát: Nhóm nghiên cứu thực hiện phương pháp chọn mẫu
khảo sát ngẫu nhiên dựa vào tỷ lệ chủ CSSX và lao động làm nghề tại các nghề và
làng nghề trên địa bàn 6 huyện đồng bằng, trung du và thành phố Quảng Ngãi. Các
điều tra viên phát phiếu tận tay đến đối tượng khảo sát.
+ Kết quả khảo sát: Kết quả phiếu trả lời hợp lệ đạt 100%.
1.2. Đánh giá thực trạng phát triển
Sự phát triển của các ngành nghề nông thôn tại 6 huyện đồng bằng, trung du và
thành phố Quảng Ngãi trong đợt khảo sát 1 là không đồng đều, có nghề/làng nghề
đang trong thời kỳ phát triển và bình ổn, có nghề/làng nghề chỉ tồn tại cầm chừng và
có nghề/làng nghề đang có nguy cơ mai một.
Về khía cạnh phát triển, có thể phân các nghề/làng nghề làm các loại là bình ổn
(loại 1), tồn tại cầm chừng (loại 2) và mai một (loại 3).
(1) Loại nghề, làng nghề bình ổn (loại 1)
Nhóm ngành nghề bình ổn gồm các nghề, làng nghề sau:
Nghề chế biến hải sản thôn Thạch Bi, xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ; nghề và
làng nghề sản xuất chổi đót tại xã Phổ Phong và Phổ Thuận, Đức Phổ và xã Hành
1
Số phiếu được lấy ngẫu nhiên dựa trên tổng số cơ sở và số lao động hiện có của từng nghề và làng nghề.
Trung, huyện Nghĩa Hành, nghề sản xuất tre đan, đũa tre xã Tịnh Ấn Tây; nghề sản
xuất mây đan mỹ nghệ tại xã Phổ Ninh; Đức Phổ; làng nghề như sản xuất nước mắm
xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức; sản xuất bánh tráng xã Hành Trung, Nghĩa Hành; nghề
mộc dân dụng xã Tịnh Minh, Sơn Tịnh; Nghề sản xuất thịt bò khô; kẹo, đường tại TP
Quảng Ngãi; Nghề hoa, cây cảnh xã Nghĩa Hoà, huyện Tư Nghĩa và xã Hành Đức,
huyện Nghĩa Hành; nghề sản xuất gạch ngói xã Đức Nhuận, huyện Mộ Đức và Xã
Hành Phước, huyện Nghĩa Hành mặc dù là những nghề, làng nghề bình ổn nhưng các
lò gạch nằm xen lẫn trong các khu dân cư làm ảnh hưởng đến môi trường sống của
nhân dân và đang nằm trong kế hoạch hạn chế phát triển.

(2) Loại nghề, làng nghề tồn tại cầm chừng (loại 2)
Nghề sản xuất muối Sa Huỳnh, Đức Phổ; nghề sản xuất đồ mộc dân dụng xã Phổ
Thuận, Đức Phổ; nghề sản xuất đồ gốm xã Phổ Khánh, Đức Phổ; nghề đánh sợi, đan võng
xã Đức Chánh, Mộ Đức; nghề sản xuất bánh tráng Thi Phổ, Đức Thạnh, Mộ Đức; nghề
dệt chiếu cói xã Nghĩa Hoà, Tư Nghĩa và xã Tịnh Khê, Sơn Tịnh; nghề sản xuất nước
mắm xã Tịnh Kỳ, Sơn Tịnh; nghề đóng mới và sửa chữa tàu thuyền xã Tịnh Kỳ, Sơn
Tịnh; nghề sản xuất nem, chả tại thành phố Quảng Ngãi.
(3) Loại nghề, làng nghề có nguy cơ mai một (loại 3)
Làng nghề trồng dâu nuôi tằm ở thôn An Phú, Đức Hiệp, Mộ Đức; làng nghề
đúc đồng ở xã Đức Hiệp, Mộ Đức, nghề sản xuất gốm ở thị trấn Châu Ổ và nghề tre
đan thôn Đông Tây, Bình Hiệp huyện Bình Sơn.
II. Thực trạng phát triển 10 nghề, làng nghề được lựa chọn
1. Lựa chọn 10 nghề và làng nghề
Nghề và làng nghề được lựa chọn cần thỏa mãn một số hoặc đồng thời các tiêu
thức sau:
+ Nghề, làng nghề thuộc nhóm bình ổn (nhóm 1); Khai thác được tiềm năng,
lợi thế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của địa phương và tỉnh Quảng
Ngãi; Có vùng nguyên liệu dồi dào; Thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định; Giải quyết
công ăn việc làm và sử dụng nhiều lao động; Góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân; Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; Phát triển
không ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường sinh thái.
2. Phương pháp lựa chọn nghề, làng nghề
Để lựa chọn 10 nghề và làng nghề tiếp tục nghiên cứu và khảo sát, nhóm nghiên
cứu sử dụng kết hợp các phương pháp dưới đây:
- Phương pháp chuyên gia; tổ chức hội thảo lấy ý kiến các sở, ban ngành, địa
phương liên quan.
3. Kết quả lựa chọn
+ Nhóm nghề và làng nghề sản xuất thực phẩm
(1) Làng nghề chế biến hải sản thôn Thạch Bi, xã Phổ Thạnh;
(2) Làng nghề sản xuất nước mắm xã Đức Lợi;

(3) Làng nghề sản xuất bánh tráng, bún, Hành Trung;
(4) Nghề sản xuất thịt bò khô thành phố Quảng Ngãi;
(5) Nghề sản xuất đường, kẹo đặc sản thành phố Quảng Ngãi.
(6) Làng nghề trồng cây cảnh thôn Hoà Tân, Nghĩa Hoà;
(7) Làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, Phổ Ninh;
(8) Làng nghề chổi đót Phổ Phong;
(9) Làng nghề mây tre đan, đũa tre, Tịnh Ấn Tây;
(10) Nghề mộc dân dụng xã Tịnh Minh;
4. Thực trạng phát triển 10 nghề và làng nghề được lựa chọn
Từ kết quả lựa chọn 10 nghề và làng nghề, nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều
tra khảo sát đợt 2 với các nội dung và kết quả như sau.
4.1. Giới thiệu cuộc khảo sát
+ Quy mô khảo sát: Cuộc khảo sát đợt 2 được thực hiện trên địa bàn 6 huyện
đồng bằng, trung du và thành phố Quảng Ngãi với tổng số phiếu là 600
(2)
phiếu dành
cho 3 đối tượng bao gồm chủ CSSX, người lao động và người dân tại các nghề và làng
nghề, nhóm nghiên cứu đã thu hồi 600 phiếu đạt 100% yêu cầu đặt ra.
+ Phương pháp khảo sát ở cuộc khảo sát thứ 2 tương tự cuộc khảo sát 1.
4.2. Thực trạng phát triển 10 nghề và làng nghề qua kết quả điều tra khảo sát
4.2.1. Làng nghề chế biến hải sản Thạch Bi
Trong những năm qua, nghề đã mở rộng được thị trường tiêu thụ rộng lớn sang
các nước Trung Quốc, Lào và Campuchia, tăng giá trị sản xuất và tiêu thụ nên đã thu
hút được sự đầu tư của các doanh nghiệp, CSSX. Bên cạnh đó, với lợi thế của làng
nghề nằm ven biển và sát đường quốc lộ 1A, việc thu mua cũng như vận chuyển sản
phẩm khá thuận lợi.
Tuy nhiên, việc thu mua nguyên liệu của làng nghề đang gặp trở ngại và thiếu
ổn định do sự sạt lở của cảng biển gây khó khăn cho các tàu thuyền ra vào cập bến.
Thị trường mở rộng sang nước ngoài nhưng chiếm tỷ lệ thấp trong giá trị tiêu thụ do
thiếu vốn sản xuất, thiếu sự gắn kết giữa các doanh nghiệp, CSSX và tâm lý e ngại của

người làm nghề. Bên cạnh đó, sản xuất của làng nghề cũng gây ảnh hưởng đến môi
trường sống xung quanh làng nghề nhưng mức độ còn thấp.
4.2.2. Làng nghề sản xuất nước mắm xã Đức Lợi - Mộ Đức
Nghề nước mắm ở xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức có nhiều tiềm năng và lợi thế để
phát triển như sau: Là nghề truyền thống nên được người dân ở đây gắn bó với nghề;
Lao động được thuê dễ dàng từ nguồn lao động nhàn rỗi trong vùng với giá nhân công
thấp; Nguyên liệu được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau nên ít khi rơi vào tình
trạng thiếu hụt; Đặc biệt, trong thời gian gần đây, trên địa bàn thôn Vinh Phú đang
triển khai xây dựng cụm công nghiệp làng nghề với diện tích 2 ha.
Tuy nhiên, làng nghề vẫn có một số khó khăn, thách thức, đó là:
+ Thị trường thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, chủ yếu giới hạn trong địa bàn tỉnh.
+ Việc tiếp cận các loại vốn vay ưu đãi từ Nhà nước và các tổ chức tín dụng vẫn
gặp khó khăn nên hạn chế về mở rộng sản xuất, chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
+ Ngoài ra, vấn đề nước thải và mùi hôi xuất phát từ hoạt động của nghề cũng
là một thách thức lớn bởi việc xử lý triệt để không phải dễ dàng.
2
Số phiếu được lấy ngẫu nhiên dựa trên tổng số doanh nghiệp/cơ sở, số lao động và số dân hiện có của từng
nghề và làng nghề.
4.2.3. Làng nghề sản xuất bánh tráng, bún Hành Trung
Nghề bánh tráng khá đơn giản với hình thức làm chủ yếu là thủ công nên dễ
học và dễ làm, hầu hết các lao động sau một thời gian học nghề ngắn đã có thể làm
nghề thành thạo. Hiện nay, nghề phát triển chủ yếu theo hình thức hộ gia đình và sản
xuất nhỏ lẻ. Trong những năm gần đây, một số hộ đã đầu tư dây truyền sản xuất công
nghiệp, tạo tiền đề cho mô hình sản xuất bánh tráng dây chuyền tập trung trong tương
lai.
Tuy nhiên, việc phát triển nghề gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân như
trình độ học vấn của người lao động còn hạn chế nên khó khăn trong tiếp thu khoa học
công nghệ; giá cả thấp và không ổn định do buôn bán chủ yếu thông qua tiểu thương
và phụ thuộc vào giá cả của lúa gạo; mẫu mã sản phẩm cổ truyền chưa có sự thay đổi,
chưa đăng ký thương hiệu sản phẩm nên chưa tạo dựng được thị trường tại các vùng

khác; thiếu tính liên kết giữa các hộ sản xuất.
4.2.4. Nghề sản xuất thịt bò khô thành phố Quảng Ngãi
Nhân công của nghề đơn giản, không đòi hỏi tay nghề, vì vậy các CSSX có thể
tận dụng nhiều đối tượng và độ tuổi khác nhau.
Tuy nhiên, các CSSX vẫn gặp không ít khó khăn. Nguyên liệu thịt bò trong tỉnh
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất của các cơ sở, có thời điểm khan hiếm thịt
bò. Do đó, việc mua thịt bò ở ngoài tỉnh đã làm cho chi phí sản xuất ở một số thời
điểm tăng cao. Bên cạnh đó, nguồn phụ gia cho sản xuất phải nhập khẩu từ Ấn Độ với
giá cả liên tục gia tăng trong những năm gần đây đã gây không ít khó khăn cho các
CSSX. Việc tiêu thụ sản phẩm vẫn bị cạnh tranh bởi hàng giả, hàng kém chất lượng.
Một số cơ sở có nhu cầu đăng ký thương hiệu nhưng vẫn còn tâm lý e ngại. Ngoài ra,
các CSSX đều nằm trong thành phố do đó việc mở rộng mặt bằng gặp khó khăn, trong
khi những chính sách khuyến khích như cho thuê đất với giá ưu đãi rất khó thực hiện.
4.2.5. Nghề sản xuất kẹo, đường thành phố Quảng Ngãi
Nghề sản xuất kẹo đường có nhiều ưu thế về kinh nghiệm, lao động và nguyên
liệu, đồng thời chủ động được trong tìm kiếm nguyên liệu. Việc sản xuất đơn giản nên
dễ dàng thuê nhân công với giá nhân công rẻ.
Tuy nhiên, nghề kẹo đường truyền thống bị cạnh tranh bởi các loại đường sản
xuất theo phương thức công nghiệp.
Tính đa dạng trong công dụng của đường phèn chưa được người dân hiểu một
cách rõ ràng, thấu đáo. Điều này khiến cho việc tiêu thụ mặt hàng này gặp nhiều trở
ngại. Mặt khác, vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất của nghề còn thiếu, chủ yếu là vốn
tự có của CSSX nhưng việc tiếp cận với các nguồn vốn cho vay của Nhà nước, các tổ
chức tín dụng còn nhiều khó khăn.
4.2.6. Làng nghề trồng cây cảnh thôn Hoà Tân, Nghĩa Hoà
Nghề trồng hoa cây cảnh những năm gần đây đã nhận được sự ủng hộ và tham
gia của nhiều người dân địa phương. Nghề đã mang lại thu nhập đáng kể cho người
dân bởi chi phí thấp nhưng giá thành sản phẩm tương đối cao. Sản phẩm của nghề góp
phần làm đẹp cho phong cảnh của làng quê tạo tiềm năng thu hút khách du lịch.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển người lao động gặp không ít khó khăn.

Lao động đòi hỏi tay nghề cao và không ngừng học hỏi, năm bắt xu hướng mới để có
thể đáp ứng thị hiếu ngày càng đa dạng của khách hàng. Trong khi đó, việc nâng cao
kỹ năng, kinh nghiệm và hiểu biết về giống cây trồng, khả năng tiếp thu và ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật chưa được quan tâm thích đáng. Ngoài ra, sản phẩm của địa phương
còn chịu sự cạnh tranh quyết liệt của nhiều làng nghề cây cảnh ở các địa phương khác.
Bên cạnh đó, đối với những cơ sở lớn, việc mở rộng mặt bằng tại địa phương
gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, những biến đổi thất thường của thời tiết ở địa phương
cũng là khó khăn lớn của nghề.
4.2.7. Làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, Phổ Ninh
Do sản xuất theo đơn đặt hàng của công ty Thân Thanh Long nên hoạt động
sản xuất của làng nghề chỉ được thể hiện bằng hình thức làm ra sản phẩm, người
lao động nhận công theo giá định sẵn. Điều này tạo thuận lợi cho những người
tham gia bởi họ không phải lo tính toán đầu vào, đầu ra cho sản phẩm. Tuy nhiên,
chính sự phụ thuộc này khiến cho nghề tồn tại một cách thiếu định hướng, không có
nội lực phát triển. Người dân không chủ động được nguồn nguyên liệu và thị
trường tiêu thụ, không thu hút được đội ngũ lao động trẻ kế thừa. Vì vậy, trong
trường hợp công ty Thân Thanh Long bất ổn, ngừng trệ hoặc gặp khó khăn thì khả
năng tồn tại của làng nghề sẽ suy giảm.
4.2.8. Làng nghề chổi đót Phổ Phong, Đức Phổ
Nghề có nhiều lợi thế trong phát triển thị trường tiêu thụ do sản phẩm nhẹ, giá rẻ.
Đồng thời, đây là nghề dễ làm, dễ học, thu nhập cao và tương đối ổn định, vì vậy đã thu
hút được lao động thuộc mọi lứa tuổi tham gia, đã giải quyết được việc làm cho lao động
nhàn rỗi trong xã. Thu nhập mang lại từ nghề tương đối khá, nghề chủ yếu làm hoàn toàn
bằng thủ công nên tiết kiệm được chi phí trong việc mua sắm máy móc, điện nước…
Tuy nhiên, nghề còn tồn tại nhiều khó khăn trong quá trình phát triển do nhiều
nguyên nhân: Nguồn nguyên liệu có tính quyết định trong phát triển nghề ngày càng
khan hiếm do tác động của chặt phá rừng và khai thác bừa bãi của người dân. Thiếu vốn
để quay vòng trong quá trình sản xuất đã hạn chế quá trình phát triển của nghề, đặc biệt
trong thu mua nguyên liệu và đưa sản phẩm tới các thị trường ngoài nước.
4.2.9. Làng nghề mây tre đan, đũa tre Tịnh Ấn Tây, Sơn Tịnh

Nghề tre đan là nghề dễ học và dễ làm, dễ tạo ra thu nhập cho người làm nghề
nên thu hút được một lực lượng lao động nhàn rỗi tham gia. Xã Tịnh Ấn Tây cũng
nằm gần đường quốc lộ 1A nên tạo thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán và vận
chuyển sản phẩm tới thị trường tiêu thụ.
Tuy nhiên bên cạnh những tiềm năng của nghề, thì còn tồn tại nhiều khó khăn
và thách thức. Hiện nay, nghề đang ở giai đoạn phát triển cầm chừng với những sản
phẩm đơn giản, thô sơ, kém tinh xảo làm bằng thủ công, chủ yếu phục vụ cho một số
hoạt động sinh hoạt hằng ngày nên không quan tâm đến việc mở rộng thị trường cũng
như đăng ký thương hiệu vì vậy chỗ đứng trên thị trường tiêu thụ ngày càng hạn chế.
Thêm vào đó, nguồn nguyên liệu khan hiếm do việc chặt phá rừng và giải tỏa, thu hồi
đất sản xuất gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
4.2.10. Nghề mộc dân dụng xã Tịnh Minh, Sơn Tịnh
Những lao động tham gia nghề này đa số đều được thừa hưởng kinh nghiệm
của những thế hệ trước. Thị trường tiêu thụ cũng nhờ tiếng tăm từ xưa mà có thể thu
hút được sự chú ý của những vùng xung quanh.
Tuy nhiên, thị trường truyền thống đang ngày càng bị suy giảm do sự cạnh
tranh với các thương hiệu lớn trong và ngoài nước với những các sản phẩm cùng loại
có mẫu mã đa dạng, sắc sảo như như gỗ Đồng Kỵ hoặc các mặt hàng sản xuất từ nhựa,
gỗ ép Nguyên nhân là tay nghề của lao động tại đây chưa thể đạt đến độ tinh xảo
cao như ở các địa phương khác trong khi giá thành sản phẩm không thể thấp hơn các
sản phẩm làm bằng nhựa hoặc gỗ ép.
Bên cạnh đó, khi nguồn nguyên liệu gỗ tự nhiên, đặc biệt là các loại gỗ quý
không dễ dàng để thu mua, giá cả liên tục biến động thì nguồn vốn để tích trữ gỗ phục
vụ sản xuất còn hạn chế. Như vậy, quá trình sản xuất phụ thuộc quá nhiều vào biến
động của nguồn nguyên liệu và giá cả nguyên liệu.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN 10 NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ TẠI 6 HUYỆN
ĐỒNG BẰNG, TRUNG DU VÀ TP. QUẢNG NGÃI
Báo cáo đã phân tích các cơ sở quan trọng để phát triển 10 nghề, làng nghề được
lựa chọn; nêu 4 quan điểm phát triển, các mục tiêu tổng quát và cụ thể cũng như định

hướng phát triển của 10 nghề, làng nghề được lựa chọn; Từ đó dưa ra các giải pháp phát
triển như sau:
1. Các giải pháp đột phá
1.1. Nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ
* Đối với cơ sở sản xuất làng nghề
a) Đối với thị trường trong nước:
+ Thiết lập mạng lưới phân phối ở các khu vực nội thị, nội thành của tỉnh
Quảng Ngãi cũng như ở một số thành phố lớn (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng )
thông qua các đại lý, các quầy trưng bày, giới thiệu sản phẩm. Tạo lập hệ thống bán
hàng chuyên nghiệp, xúc tiến việc đưa các sản phẩm làng nghề vào các siêu thị, trung
tâm thương mại.
+ Tăng cường liên kết, hợp tác giữa cơ sở sản xuất làng nghề với các doanh
nghiệp thương mại lớn của tỉnh, các thành phố lớn; hình thành các hợp tác xã, doanh
nghiệp làm dịch vụ đầu vào và đầu ra cho cả làng nghề.
+ Chủ động tham gia các triển lãm, hội chợ trong và ngoài tỉnh để giới thiệu
các sản phẩm nghề và làng nghề.
+ Xây dựng và phát triển mạnh hệ thống chợ làng trong các làng nghề, trung
tâm chuyên mua bán hàng thủ công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đầu tư xây dựng
các chợ đầu mối, quầy hàng, sạp hàng, ki ốt ở các địa phương có làng nghề hoặc ở
các điểm du lịch làng nghề để quảng bá và tiêu thụ sản phẩm, cung ứng nguyên vật
liệu.
+ Xây dựng siêu thị di động bán sản phẩm làng nghề phục vụ các lễ hội, các
khu du lịch; triển khai các hình thức quà tặng cho các hội nghị, hội thảo.v.v để quảng
bá sản phẩm nghề, làng nghề. Đẩy mạnh phát triển du lịch làng nghề, thông qua các
tour du lịch tại làng nghề để bán hàng hóa trực tiếp cho khách du lịch.
b) Đối với thị trường nước ngoài:
+ Tìm kiếm thông tin về các nhà nhập khẩu cũng như xuất khẩu, thông qua họ
nắm bắt được nhu cầu thị hiếu, các quy định về hàng hóa nhập khẩu của các nước,
trong đó chú trọng những quy định về xuất xứ sản phẩm, đóng gói bao bì, an toàn vệ
sinh thực phẩm đối với các mặt hàng thực phẩm của các nước nhập khẩu.

+ Tăng cường tham gia các hội chợ quốc tế để giới thiệu hàng hóa, quảng bá
hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm làng nghề
+ Đẩy mạnh thương mại điện tử, triển khai xây dựng hệ thống thông tin tuyên
truyền nhằm giới thiệu quảng bá sản phẩm làng nghề.
+ Đào tạo tăng cường kỹ năng tiếp thị, marketing cho đội ngũ bán hàng của cơ
sở sản xuất.
c) Xúc tiến thương mại:
+ Xây dựng bộ tài liệu sản phẩm (catalogue) và thiết kế, in ấn đẹp hoặc đóng
gói vào CDROM. Hồ sơ làng nghề, cơ sở sản xuất, sản phẩm cần chú trọng các yếu tố
cần thiết như giới thiệu về lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của làng nghề, cơ
sở sản xuất; các đặc trưng làng nghề (văn hóa, truyền thống, chất liệu); giới thiệu về tổ
chức, nhân lực, thiết bị, nhà xưởng…; chủng loại sản phẩm, mẫu sản phẩm, xuất xứ,
thời gian sản xuất, thời hạn sử dụng… có sức thuyết phục khách hàng cao.
+ Lập trang thông tin điện tử (website) để cung cấp, cập nhật thông tin, bán
hàng trực tuyến…
+ Xây dựng phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm chung cho cả làng nghề
(showroom) vừa là nơi trưng bày, vừa là nơi bán hàng, giao dịch, ký kết hợp đồng, là
điểm tham quan du lịch.
d) Xây dựng thương hiệu làng nghề:
Các chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia các hiệp hội ngành nghề, hiệp
hội làng nghề để có tư cách pháp nhân đứng ra đăng ký nhãn hiệu.
Đồng thời phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng mạng
lưới phân phối và tăng cường quảng bá thương hiệu.
* Đối với Nhà nước
+ Đối với thị trường trong nước: Tổ chức điều tra khảo sát thường xuyên nhu
cầu thị trường trong và ngoài tỉnh về các loại sản phẩm mà 10 nghề, làng nghề, có thế
mạnh, lợi thế cạnh tranh. Xác định cụ thể thị trường truyền thống, thị trường tiềm năng
để có chính sách bán hàng hợp lý.
+ Đối với thị trường nước ngoài: Triển khai nghiên cứu thu thập thông tin về thị
trường xuất khẩu thông qua các Tham tán Thương mại, cơ quan lãnh sự, trong đó ưu

tiên tập trung nghiên cứu các thị trường có nhu cầu về các sản phẩm mà các làng nghề
có khả năng sản xuất và cung cấp, chọn ra khoảng 2 -3 thị trường phù hợp (ưu tiên các
thị trường Trung Quốc, Lào, Camphuchia, Thái Lan, Mianma.v.v ), từ đó thông qua
các cửa khẩu và đặc biệt thông qua hành lang kinh tế Đông - Tây, cửa khẩu Quốc tế
Bờ Y để xuất khẩu một số sản phẩm có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường các
nước này như: Hải sản khô, thịt bò khô, nước mắm, mây tre đan.v.v
+ Đào tạo và nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác xúc tiến thương mại
của địa phương, các hiệp hội ngành hàng;
+ Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển:
- Các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp làng nghề được trưng bày giới thiệu sản phẩm
miễn phí tại các gian trưng bày, giới thiệu sản phẩm của Trung tâm thương mại tỉnh, các
hội chợ, triển lãm do tỉnh tổ chức.
- Hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở sản xuất làng nghề tiếp cận thông tin, tìm kiếm thị
trường; cho phép các Hiệp hội nghề, làng nghề được quảng cáo, giới thiệu sản phẩm miễn
phí trên trang thông tin điện tử của tỉnh, các sở, ngành và các UBND các huyện, thành
phố Quảng Ngãi.
- Hỗ trợ kinh phí cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với làng nghề về
các nội dung: đặt tên thương hiệu, thiết kế logo, tra cứu và chi phí đăng ký bảo hộ thương
hiệu, tư vấn xây dựng và quản lý thương hiệu, quy chế sử dụng thương hiệu làng nghề,
xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và quy trình sản xuất sản
phẩm cho các cơ sở sản xuất làng nghề có sử dụng thương hiệu làng nghề.
- Hỗ trợ kinh phí thuê gian hàng và chi phí đi lại cho các cơ sở sản xuất làng
nghề khi tham gia hội chợ triển lãm có chuyên ngành trong nước.
- Hỗ trợ một phần kinh phí thuê gian hàng và kinh phí phương tiện đi lại khi
tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài đối với chủ các cơ sở
sản xuất làng nghề được tỉnh cho phép đi tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm
ở nước ngoài.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ được trích từ nguồn kinh phí chương trình khuyến
công hàng năm, kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh và kinh phí đóng góp của
các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuât làng nghề và các nguồn khác (nếu có).

1.2. Ổn định nguồn nguyên liệu
1.2.1 Đối với các nghề và làng nghề có nguồn nguyên liệu ổn định, sẵn có trong
tỉnh hoặc trong nước như kẹo đường, bánh tráng, sản xuất nước mắm,…
+ Đối với cơ sở sản xuất: tập trung vào việc ổn định nguyên liệu thu mua, nâng
cao chất lượng nguyên liệu đầu vào.
+ Đối với Nhà nước: Dựa trên việc khảo sát nhu cầu nguyên liệu của các cơ sở
sản xuất và kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, Nhà nước cần có chính sách ổn định lâu dài
đối với các vùng nguyên liệu đã có sẵn, đồng thời tiếp tục quy hoạch các vùng nguyên
liệu mới trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu.
1.2.2 Đối với các nghề, làng nghề có nguồn nguyên liệu không ổn định như chế
biến hải sản, thịt bò khô, chổi đót, mây tre đan giải pháp nguyên liệu cho các nghề cụ
thể có thể được thực hiện theo hướng sau:
a) Làng nghề chế biến hải sản:
+ Đối với các cơ sở sản xuất làng nghề:
Hoàn thiện tốt công tác tổ chức thu mua, củng cố các thị trường thu mua
hiện tại, mở rộng thị trường thu mua mới bằng cách xây dựng và hệ thống lại các
đầu mối thu gom nguyên liệu trong và ngoài tỉnh. Tận dụng hết các khả năng để thu
mua hết nguyên liệu của các ngư dân khi họ được mùa, khó khăn trong tiêu thụ;
+ Đối với Nhà nước:
- Tập trung mọi nguồn kinh phí để tiến hành nạo vét luồng lạch, đầu tư nâng
cấp cơ sở hạ tầng, cảng biển Sa Huỳnh, kho bãi, dịch vụ hậu cần nghề cá.v.v để tàu
thuyền dễ dàng ra vào, từ đó sẽ thu hút được nhiều tàu cá neo đậu, đồng thời cũng rất
thuận tiện cho công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản hải sản.
- Xây dựng chợ đầu mối tại làng nghề để thu gom hải sản trên địa bàn huyện và
các địa phương lân cận, các khu vực hậu cần phục vụ cho nghề cá như khu đóng sửa
chữa tàu thuyền, khu cung cấp nước đá, ngư lưới cụ cần thiết, lương thực thực phẩm,
nhiên liệu cho người đi biển, khu neo đậu tránh bão cho tàu thuyền.
Ngoài ra cần tăng cường liên kết với các địa phương khác, nhất là trong khu vực
duyên hải miền Trung ( Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên…), trong việc khai thác và đánh
bắt hải sản, thu mua, cứu hộ cứu nạn, an toàn an ninh trên biển để đảm bảo ổn định

nguồn nguyên liệu cho sản xuất.
b) Nghề sản xuất thịt bò khô:
+ Đối với các cơ sở sản xuất làng nghề:
- Dự tính nhu cầu sử dụng nguyên liệu hàng năm trên số liệu thống kê sản
lượng tiêu thụ qua các năm trước đó và dự báo nhu cầu tiêu thụ trong năm, từ đó lập
kế hoạch mua nguyên liệu, chủ động cho sản xuất;
- Hoàn thiện khâu thu mua nguyên liệu trên cơ sở củng cố các điểm thu mua cũ,
mở rộng các điểm thu mua mới, liên kết chặt chẽ với các trang trại, hộ gia đình chăn
nuôi bò.
+ Đối với Nhà nước: Lựa chọn các khu vực trên địa bàn tỉnh phù hợp với thổ
nhưỡng, khí hậu tiến hành quy hoạch phát triển các trang trại chăn nuôi bò theo quy
mô công nghiệp; chú trọng đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nhất là
công nghệ sinh học vào sản xuất để tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng độ sạch nông sản, giảm chi phí trung gian, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
c) Đối với làng nghề mây tre đan hiện nay vẫn đang làm gia công cho các
doanh nghiệp, nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra phụ thuộc hoàn toàn vào họ,
như vậy làng nghề sẽ gặp khó khăn khi không có đơn đặt hàng của doanh nghiệp, vì
vậy trong tương lai các cơ sở sản xuất làng nghề cần phải nghiên cứu phát triển sản
phẩm và thị trường mới, có như vậy mới chủ động trong sản xuất, tạo sự yên tâm cho
người lao động, đảm bảo cho làng nghề phát triển bền vững. Đây là một công việc lớn
và rất khó khăn các cơ sở, cá nhân đơn lẻ khó có thể thực hiện được mà phải có sự liên
kết của cả làng nghề kết hợp với sự giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước.
1.2.3 Đối với các làng nghề có nguyên liệu nhập khẩu như mộc dân dụng, chổi
đót, thịt bò khô…:
+ Đối với cơ sở sản xuất: Dự tính nhu cầu sử dụng nguyên liệu hàng năm, hàng
quý trên cơ sở ước lượng sản lượng tiêu thụ qua các năm trước và dự báo nhu cầu tiêu
thụ trong năm để lập kế hoạch nhập khẩu, dự trữ nguyên liệu, chủ động cho sản xuất
và giảm chi phí.
+ Đối với Nhà nước:
- Chủ động nghiên cứu các thị trường nhập khẩu về số lượng, chủng loại, chất

lượng, giá cả nguyên liệu cùng các điều kiện, thủ tục nhập khẩu để thông tin cho các
chủ cơ sở sản xuất;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất trong việc nhập khẩu thông qua
việc hướng dẫn, giải quyết các thủ tục cần thiết để nhập khẩu nguồn nguyên liệu được
nhanh chóng như nhập khẩu gỗ, đót từ Lào, Campuchia, hương liệu từ Ấn Độ…
1.3. Đa dạng hóa sản phẩm
* Đối với các cơ sở sản xuất làng nghề
a) Về mẫu mã sản phẩm:
Chủ động đa dạng hóa và luôn đổi mới mẫu mã sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu
cầu cho mọi đối tượng tiêu dùng tùy theo giới tính, theo lứa tuổi, đặc điểm tâm lý, văn
hóa, nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ở từng khu vực thị trường, nhất là người
tiêu dùng nước ngoài.
Chú ý cải thiện mẫu mã sản phẩm trong từng lô hàng xuất xưởng sao cho sản
phẩm luôn mới, hấp dẫn, tạo ấn tượng trong mắt người tiêu dùng.
b) Về chất lượng sản phẩm:
- Đối với nghề, làng nghề sản xuất sản hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ,
duy trì và nâng cao chất lượng theo hướng tăng độ bền, tuổi thọ, độ tinh xảo bằng cách
không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của người lao động kết hợp với việc đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào một số công đoạn của quá trình sản xuất
- Đối với nghề, làng nghề sản xuất hàng thực phẩm, nghiên cứu áp dụng các
phương pháp quản trị chất lượng trong sản xuất. Các sản phẩm xuất xưởng nhất thiết
đều phải có giấy chứng nhận của cơ quan chức năng về an toàn vệ sinh thực phẩm, ghi
xuất xứ nơi sản xuất, thời gian sản xuất, thời hạn sử dụng. Trong tương lai, các sản
phẩm có định hướng xuất khẩu thì nhất thiết phải chú trọng đến vấn đề này, đồng thời
phải đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật của nước nhập khẩu.
* Đối với Nhà nước
+ Nghiên cứu hình thành các trung tâm nghiên cứu mẫu mã cho các nghề và
làng nghề trên địa bàn tỉnh.
+ Hướng dẫn các cơ sở sản xuất làng nghề tuân thủ các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm; đăng ký xuất xứ hàng hóa, chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn

thực phẩm; cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chất lượng sản phẩm và vệ sinh an
toàn thực phẩm.
+ Chính sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ một phần giá trị hợp đồng mua các bí quyết công nghệ, giải pháp kỹ
thuật, quy trình công nghệ
- Hỗ trợ một phần giá trị các dự án cải tiến công nghệ nâng cao năng suất, chất
lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp làng nghề áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, theo nguyên tắc hỗ trợ một lần kinh phí tư vấn xây dựng hệ
thống, sau khi được cơ quan chứng nhận cấp chứng chỉ.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ kinh phí khoa học công nghệ của tỉnh và Trung ương.
1.4. Về mặt bằng sản xuất
* Đối với các nghề và làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (như làng
nghề chế biến hải sản Thạch Bi, làng nghề chế biến nước mắm Đức Lợi)
a) Đối với Nhà nước
UBND tỉnh Quảng Ngãi căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 để xây dựng Quy hoạch phát
triển nghề và làng nghề Quảng Ngãi.
UBND các huyện, thành phố Quảng Ngãi căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và quy hoạch phát triển KT-XH của huyện, thành phố Quảng Ngãi, Quy hoạch phát triển
nghề và làng nghề Quảng Ngãi để xây dựng quy hoạch làng nghề, cụm công nghiệp làng
nghề của địa phương.
Tỉnh Quảng Ngãi khuyến khích giao đất cho các tổ chức, cá nhân và các cơ sở sản
xuất làng nghề thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng làng nghề, cụm công nghiệp
làng nghề phù hợp với quy hoạch.
Mô hình tổ chức quản lý: UBND các huyện, thành phố Quảng Ngãi tổ chức đấu
thầu lựa chọn tổ chức kinh tế có đủ năng lực vào quản lý, khai thác các dịch vụ trong cụm
sản xuất làng nghề; hoặc thành lập hợp tác xã mới, hoặc giao cho hợp tác xã hiện có trên
địa bàn trực tiếp quản lý cụm sản xuất làng nghề tập trung. Khuyến khích hình thức giao
cho các hợp tác xã để tạo điều kiện giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho xã viên hợp

tác xã tại địa phương (khi không đủ điều kiện thực hiện việc đầu tư rộng rãi).
Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất đủ điều kiện di dời vào các cụm công
nghiệp làng nghề.
b) Đối với các cơ sở sản xuất làng nghề:
Các cơ sở sản xuất làng nghề được giao đất, ký hợp đồng thuê đất và đầu tư xây
dựng nhà xưởng, cơ sở sản xuất và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất kinh doanh
sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các tiện nghi công cộng, các
dịch vụ trong cụm công nghiệp làng nghề thông qua hợp đồng ký kết với các đơn vị quản
lý theo biểu giá quy định đã được UBND huyện phê duyệt.
Trong thời hạn đăng ký sản xuất kinh doanh, các cơ sở sản xuất làng nghề có
quyền thế chấp, bảo lãnh góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê để vay vốn sản xuất, kinh doanh, có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
phần vốn đầu tư của mình theo đúng quy định của Pháp luật.
* Đối với các nghề và làng nghề thân thiện hoặc ít gây ô nhiễm môi trường
+ Đối với các cơ sở sản xuất làng nghề: Bố trí lại và tận dụng tối đa mặt bằng, lối đi
lại trong cơ sở sản xuất hợp lí vừa phục vụ sản xuất, vừa thuận lợi cho quá trình sinh hoạt,
đồng thời dành những khoảng không gian cần thiết cho khách tham quan du lịch (nếu có).
+ Đối với Nhà nước: Nghiên cứu triển khai các hình thức cho các cơ sở sản xuất
làng nghề được thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với những mảnh đất,
khu đất còn thừa hoặc chưa sử dụng để phục vụ sản xuất làng nghề.
1.5. Đào tạo nguồn nhân lực
* Đối với cơ sở sản xuất làng nghề
+ Tổ chức các lớp đào tạo nghề theo hình thức truyền nghề, kèm cặp tại nơi
sản xuất cho người lao động chưa có nghề.
+ Thường xuyên mở các khóa bồi dưỡng, bổ sung kiến thức, kỹ năng lao động,
nâng cao tay nghề, khả năng sáng tạo và nhận thức của người lao động theo hình thức
tập huấn ngắn ngày cho những lao động đã có nghề.
+ Thực hiện đầy đủ các chính sách, quy định của Nhà nước đối với người lao
động về tiền công, tiền lương; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (nếu có); trang bị bảo hộ

lao động, an toàn lao động
* Đối với Nhà nước
+ Đào tạo người lao động:
Kết hợp hình thức đào tạo trong nhà trường với hình thức đào tạo truyền
thống thông qua việc mời các nghệ nhân (làng nghề trong tỉnh và ở các địa phương
khác) tham gia giảng dạy một phần chương trình của khóa học đồng thời đưa các
học viên về thực tập trực tiếp tại các cơ sở sản xuất, các làng nghề.
+ Đào tạo các chủ cơ sở sản xuất làng nghề:
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa, quản lý, khoa học kỹ
thuật, mỹ thuật, các kiến thức về tổ chức sản xuất, quản trị doanh nghiệp và thị trường cho
các chủ cơ sở sản xuất làng nghề với hình thức đào tạo tại các trung tâm hoặc mở các lớp
tập huấn ngắn hạn.
-Tổ chức cho các chủ cơ sở sản xuất, chủ doanh nghiệp, tham quan học tập kinh
nghiệm phát triển làng nghề ở trong và ngoài nước.
+ Phát triển nghệ nhân:
- Công khai các tiêu chuẩn để được công nhận là nghệ nhâ, đồng thời có các
chính sách hỗ trợ, khen thưởng và ưu đãi đối với các nghệ nhân để động viên, kích
thích người lao động phấn đấu cống hiến nhiều hơn cho làng nghề.
- Thường xuyên tổ chức phong tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, bàn tay vàng
cho các lao động làng nghề, tổ chức các cuộc thi tay nghề cho thợ thủ công.
+ Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển:
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo nghề và truyền nghề cho lao động tại các làng
nghề và khu vực có nghề.
- Khuyến khích và hỗ trợ kinh phí cho các nghệ nhân, thợ giỏi tự tổ chức các
lớp truyền nghề cho người lao động ngay tại cơ sở sản xuất của làng nghề và tham gia
giảng dạy tại các lớp đào tạo nghề cho người lao động, chú trọng đến các nghề truyền
thống, làng nghề truyền thống.
- Khuyến khích và hỗ trợ cho các làng nghề tự tổ chức và thành lập các Trung
tâm đào tạo nghề.
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức về quản lý, thị trường cho

chủ các cơ sở sản xuất tại các làng nghề và khu vực có nghề.
- Hỗ trợ kinh phí đi tham quan, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ sở sản
xuất làng nghề Quảng Ngãi với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp làng nghề trong nước.
1.6. Tiếp cận vốn
* Đối với các cơ sở sản xuất làng nghề
+ Các cơ sở sản xuất làng nghề có các dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả được
hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định hiện
hành; vay vốn từ Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm theo quy định hiện hành; thực hiện
theo quy định của nhà nước về tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu.
Các dự án đầu tư trong lĩnh vực phát triển nghề và làng nghề được hỗ trợ lãi
xuất vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành và được hỗ trợ có thu hồi (cho vay không
tính lãi) một phần kinh phí thời hạn từ 3 đến 5 năm từ ngân sách của Tỉnh.
+ Đẩy mạnh hình thức cho vay tín chấp đối với các đối tượng khách hàng là cá
nhân, hộ gia đình trên cơ sở có bảo đảm của các tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn
theo quy định hiện hành. Tổ chức chính trị - xã hội phối hợp và được thực hiện toàn bộ
hoặc một số khâu của nghiệp vụ tín dụng sau khi đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng
cho vay.
* Đối với Nhà nước
Khuyến khích các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh (nhất là Ngân hàng Phát
triển - Chi nhánh Quảng Ngãi) tăng cường công tác quảng bá, cung cấp thông tin đến
các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp làng nghề về các chương trình tín dụng ưu đãi của
nhà nước.
Tạo điều kiện thuận lợi các Ngân hàng thương mại (nhất là Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) trên địa bàn triển khai các hình thức cho các cơ sở sản
xuất làng nghề vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo
quy định hiện hành.
Hoàn thiện cơ chế để các cơ sở sản xuất làng nghề tiếp cận được với nguồn vốn
tín dụng, vốn vay từ các ngân hàng thương mại với thủ tục nhanh gọn, thông thoáng.
1.7. Ứng dụng công nghệ vào sản xuất
* Đối với cơ sở sản xuất làng nghề

- Đối với các làng nghề mà các sản phẩm được tạo ra chủ yếu do sự tinh xảo từ
bàn tay người nghệ nhân và người lao động (như: nghề mây tre đan; nghề chổi đót; nghề
mộc.v.v ), cách làm hợp lý nhất để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm là
cơ giới hoá một số khâu sản xuất kết hợp với kỹ thuật truyền thống cho ra các sản phẩm
mang đậm nét đẹp cổ truyền.
- Đối với các làng nghề sản xuất thực phẩm (chế biến hải sản, sản xuất thịt bò
khô, sản xuất kẹo đường, bánh tráng ), sản phẩm làm ra phải đáp ứng nhu cầu thị hiếu
người tiêu dùng cần tuân thủ các tiêu chí: đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm, ngon, rẻ, không ảnh hưởng đến môi trường.v.v Muốn như vậy các cơ sở sản
xuất phải đầu tư ứng dụng công nghệ để trang bị một số máy móc thiết bị vào một số
khâu như: bảo quản, chế biến, đóng gói sản phẩm
* Đối với Nhà nước
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi trong
và ngoài nước để thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ;
+ Hỗ trợ, khuyến khích các cơ quan nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
về vốn để họ tiến hành các nghiên cứu, lựa chọn các công nghệ thích hợp với cơ sở sản
xuất làng nghề hiện nay;
+ Củng cố, phát triển các trung tâm ứng dụng khoa học và chuyển giao công
nghệ; trung tâm khuyến nông, khuyến lâm làm nòng cốt trong việc chuyển giao, ứng
dụng, hướng dẫn đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho các nghề, làng
nghề;
+ Thiết lập hệ thống cung cấp thông tin về thiết bị, công nghệ cho các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất nghề, làng nghề miễn phí;
+ Tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện cho đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất các kiến thức về ứng dụng, quản lý công nghệ;
+ Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo ngay tại các xã có nghề, làng
nghề về chuyển giao kỹ thuật công nghệ mới cho các cơ sở sản xuất, hộ gia đình, lập
ra tổ tư vấn để hỗ trợ kỹ thuật sản xuất cho những hộ mới tham gia sản xuất;
+ Chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể như hội phụ nữ, đoàn thanh
niên.v.v thường xuyên tổ chức cho các CSSX tham quan, giao lưu học hỏi lẫn nhau

về kinh nghiệm sản xuất, làm ăn;
- Hỗ trợ 50% chi phí thuê tư vấn về thiết kế, đổi mới, ứng dụng khoa học công
nghệ mới vào sản xuất làng nghề từ nguồn ngân sách khoa học công nghệ.
- Hỗ trợ 100% kinh phí cho nghiên cứu, chuyển giao và thiết kế các thiết bị
phục vụ cho đổi mới công nghệ sản xuất.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp làng nghề tham gia thiết kế các dự án,
các đề tài có giá trị khoa học - kinh tế - xã hội và được tổ chức có thẩm quyền công
nhận thì được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho việc đầu tư nghiên cứu. Mức hỗ
trợ tùy thuộc vào giá trị công trình mang lại nhưng tối đa không quá 30% tổng kinh
phí thực hiện đề tài, dự án đó.
1.8. Bảo vệ môi trường
* Đối với cơ sở sản xuất làng nghề
+ Đối với các nghề, làng nghề chưa hoặc ít gây ô nhiễm môi trường thì cần phải:
Tăng cường công tác tuyên truyền Luật bảo vệ môi trường và các văn bản chỉ
đạo của các cơ quan ban ngành nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm cộng đồng về
công tác bảo vệ môi trường, nhất là đối với cơ sở sản xuất và người dân làng nghề.
+ Đối với các nghề, làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ngoài các
yêu cầu như trên cần phải:
- Thực hiện việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc phải có bản
cam kết bảo vệ môi trường tùy theo quy mô sản xuất;
- Tuân thủ quy trình xử lý khí thải, nước thải và thu gom rác thải, chất rắn
trong làng nghề, khu vực có nghề;
- Một số ngành nghề không được mở rộng quy mô sản xuất theo quy định phải
thực hiện nghiêm các cam kết và các biện pháp trong Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bản cam kết môi trường đã được phê duyệt và phải di dời dần ra cụm
công nghiệp làng nghề;
- Đưa các quy định cụ thể về môi trường vào hương ước, chỉ tiêu xây dựng
Làng văn hoá, để mọi người thực hiện.
+ Thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước cùng với vốn đóng góp của các
cơ sở sản xuất, doanh nghiệp làng nghề để cải tiến, áp dụng các thiết bị công nghệ tiên

tiến trong sản xuất giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
* Đối với Nhà nước
+ Thực hiện quy hoạch và xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề (đối với các
làng nghề chưa có khu, cụm công nghiệp), đồng thời rà soát toàn bộ quy hoạch các khu,
cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề đã được xây dựng để thực hiện đầu tư xây
dựng đồng bộ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, khu vực thu gom rác thải công
nghiệp tập trung.
+ Thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, đồng thời tăng cường công
tác kiểm tra việc thực hiện Luật bảo vệ môi trường, các quy định về môi trường, việc
thu phí về môi trường và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm về môi trường;
+ Tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức của người dân, cơ sở sản xuất làng
nghề về bảo vệ môi trường, quy định chặt chẽ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ trong việc
đóng góp kinh phí bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó cần có bộ phận và cán bộ chuyên
trách đủ năng lực, quyền lực và trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực thi công tác
bảo vệ môi trường, có những chế tài cụ thể bảo đảm xử phạt nghiêm minh đối với
những cơ sở sản xuất vi phạm các quy định bảo vệ môi trường.
+ Các chính sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ kinh phí di dời các cơ sở sản xuất làng nghề gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng ra các cụm công nghiệp làng nghề.
- Hỗ trợ kinh phí lập dự án cải tạo, xử lý ô nhiễm môi trường các làng nghề.
- Hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư, hoàn thiện hệ thống xử lý ô nhiễm môi
trường cho các làng nghề, khu vực có nghề, gồm: Hỗ trợ xây dựng hệ thống thoát
nước thải và bể lắng cho các nghề mà chất thải chủ yếu là nước thải; Hỗ trợ xây dựng
bãi rác thải, các phương tiện vận chuyển rác cho các nghề, làng nghề mà chất thải chủ
yếu là chất thải rắn; Hỗ trợ xây dựng, lắp đặt hệ thống lọc gió, quạt để khử mùi cho
các nghề mà chất thải chủ yếu là khí.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ được trích từ nguồn kinh phí chương trình khuyến công
hàng năm, nguồn ngân sách dành cho sự nghiệp khoa học công nghệ tỉnh và kinh phí
đóng góp của các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất làng nghề và các nguồn khác (nếu
có).

2.2. Các giải pháp hỗ trợ
2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của nghề và làng nghề
2.2. Xây dựng quy hoạch phát triển làng nghề
2.3. Nâng cấp hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng nông thôn
2.4. Phát triển nghề và làng nghề gắn với du lịch
2.5. Tăng cường liên kết kinh tế giữa cơ sở sản xuất nghề, làng nghề với các
chủ thể khác
2.6. Phát huy vai trò của hiệp hội nghề và làng nghề
2.7. Về tổ chức và quản lý nhà nước
3. Lựa chọn 02 nghề/làng nghề để triển khai xây dựng 02 đề án phát triển
- Làng nghề chế biến hải sản Thạch Bi, xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ.
- Nghề trồng cây cảnh thôn Hòa Tân, xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
Trong những năm qua, việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất làng nghề tại 06 huyện đồng bằng, trung du tỉnh Quảng Ngãi đã góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Từ
đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH, tạo ra việc làm và
nâng cao thu nhập cho người dân tại địa phương. Phát triển các làng nghề là giải
pháp hữu hiệu nếu biết kết hợp các yếu tố kinh tế - xã hội - môi trường cùng đồng
hành phát triển. Để thực hiện được điều đó cần có qui hoạch phát triển cùng với
những định hướng, chính sách phù hợp, đầu tư tập trung để hình thành và phát triển
các nghề và làng nghề.
Đề tài “Nghiên cứu phát triển làng nghề tỉnh Quảng Ngãi” đã giải quyết được
các vấn đề chủ yếu sau:
1. Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận về nghề, nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống, làng nghề mới; những tiêu chí phân loại nghề
/làng nghề, làng nghề truyền thống; chuỗi giá trị làng nghề; quyết định và tiêu chí
phát triển làng nghề, vai trò của việc phát triển nghề và làng nghề nói chung trong
phát triển kinh tế - xã hội.

2. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số địa phương trong
nước và một số nước trên thế giới, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho tỉnh
Quảng Ngãi.
3. Giới thiệu tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Quảng
Ngãi nói chung và 06 huyện đồng bằng, trung du, thành phố Quảng Ngãi nói riêng.
4. Phân tích thực trạng phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. Đồng thời tập trung điều tra khảo sát và đi sâu phân tích thực trạng, đánh giá sự
phát triển của 30 nghề và làng nghề tại 6 huyện đồng bằng, trung du và TP Quảng
Ngãi. Từ đó, phân loại và lựa chọn 10 ngành nghề để nghiên cứu sâu trong giai đoạn
tiếp theo.
5. Trình bày các cơ sở quan trọng, đề xuất các quan điểm, mục tiêu, định hướng
phát triển, từ đó đưa ra hệ thống các giải pháp phát triển đồng bộ, khả thi nhằm phát
triển 10 nghề và làng nghề tại 6 huyện đồng bằng, trung du và TP Quảng Ngãi.
6. Lựa chọn 02 làng nghề tiêu biểu, có nhiều tiềm năng phát triển để xây dựng
đề án phát triển
“Nghiên cứu phát triển làng nghề tỉnh Quảng Ngãi” là một đề tài nghiên cứu có
phạm vi nghiên cứu rộng, không gian nghiên cứu trải dài trên nhiều địa phương, có
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Mặc dù nhóm nghiên cứu đã có nhiều nỗ
lực cố gắng, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn nên đề tài không tránh khỏi những
hạn chế. Nhóm nghiên cứu rất mong nhận được các ý kiến góp ý của các nhà khoa
học, nhà quản lý, chuyên gia, bạn đọc quan tâm để tiếp tục hoàn thiện.
B. KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin kiến nghị đến Trung ương, lãnh
đạo tỉnh Quảng Ngãi, lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan trong lĩnh vực quản lý,
phát triển nghề và làng nghề một số kiến nghị như sau:
1. Đối với Trung ương
1.1. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các làng nghề được công nhận theo tiêu chuẩn về
vốn đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề, có cơ chế giảm lãi suất cho vay hỗ trợ phát
triển sản xuất trung, dài hạn cho làng nghề phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ
đầu tư từ nguồn ngân sách để phát triển một số sản phẩm đặc trưng của làng nghề.

1.2. Có chính sách miễn, giảm thuế 3 đến 5 năm đầu trong các trường hợp thành
lập các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm trong quy hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển các ngành nghề ở nông thôn.
1.3. Các Bộ Công Thương, Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch và Bộ Tài nguyên
và Môi trường cần phối hợp để hỗ trợ vốn đầu tư cho phát triển các làng nghề truyền
thống kết hợp với du lịch; khắc phục ô nhiễm môi trường làng nghề. Có chương trình
quảng bá sản phẩm, hỗ trợ kinh phí cho làng nghề, các loại hình sản xuất trong làng
nghề đăng kí tham gia hội trợ triển lãm, tổ chức các tuyến du lịch làng nghề. Có
chương trình hợp tác quốc tế về nguyên liệu cho làng nghề.
1.4. Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn Quảng
Ngãi là thí điểm để thực hiện các chương trình khuyến công quốc gia, bảo tồn và phát
triển làng nghề, ngành nghề nông thôn
1.5. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội làng nghề Việt
Nam và các tổ chức có liên quan của Trung ương quan tâm quan hệ với tổ chức quốc
tế hỗ trợ cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin để giúp các cơ sở sản xuất
làng nghề tiếp cận thị trường quốc tế để xuất khẩu các sản phẩm, nhập khẩu nguyên
liệu cho các làng nghề.
2. Đối với tỉnh Quảng Ngãi
2.1 Triển khai xây dựng Quy hoạch ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi, dự án “Bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Quảng Ngãi”;
2.2 Ban hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển làng nghề trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi;
2.3 Đẩy mạnh việc công nhận nghề truyền thống, làng nghề truyền thống và
nghệ nhân.
2.4 Thành lập ban chỉ đạo phát triển nghề và làng nghề tỉnh Quảng Ngãi do 01
đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh làm trưởng ban, thành viên là lãnh đạo các Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các
huyện và TP Quảng Ngãi, để chỉ đạo tập trung, thống nhất việc phát triển nghề và làng
nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

2.5 Tiếp tục triển khai 02 đề án phát triển làng nghề cụ thể là làng nghề chế
biến hải sản Thạch Bi, xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ và nghề trồng cây cảnh thôn
Hòa Tân, xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng việt
1. Bạch Thị Lan Anh, Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, Luận án tiến sỹ kinh tế, 2010.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Một số chính sách về phát triển
ngành nghề nông thôn, NXB Nông nghiệp, 2007.
3. TS. Nguyễn Thị Phương Châm, Dương Bích Hạnh, Nguyễn Mai Hương.
Tiềm năng, thực trạng và những giải pháp cho sự phát triển nghề thủ công ở Huế
trong bối cảnh thành phố di sản. Kỷ yếu Hội thảo “Nghề và làng nghề thủ công truyền
thống- Tiềm năng và định hướng phát triển”. BTC Hội chợ triển lãm làng nghề Việt
Nam 2009 và BTC Festival nghề truyền thống Huế 2009. 6/2009
4. GS.TS. Hoàng Văn Châu, Xây dựng và phát triển mô hình làng nghề du lịch
sinh thái tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Đề tài khoa học cấp Bộ của Bộ GD-ĐT,
2006.
5. Lê Tự Dũng, Một số giải pháp phục hồi, phát triển nghề và làng nghề truyền
thống Thừa Thiên Huế, 2007.
6. Nguyễn Văn Dưng. Nghề kim hoàn ở thành phố Hồ Chí Minh và việc phát
huy giá trị độc đáo của nghệ thuật chạm khắc thủ công. Kỷ yếu Hội thảo “320 năm
Phú Xuân Huế: Nghề truyền thống- Bản sắc và phát triển. UBND TP Huế. 6/2007.
7. ThS. Vũ Văn Đông, Mỗi làng một sản phẩm “One tambon, one product” là
giải pháp để phát triển du lịch bền vững – kinh nghiệm từ các nước và Việt Nam, Phát
triển & Hội nhập, số 3, 2/2010.
8. Hội văn nghệ dân gian thành phố Đà Nẵng, 2/2010. Nghề và làng nghề
truyền thống đất Quảng. Nhà xuất bản Đà Nẵng.
9. ThS. Nguyễn Trinh Hương. Môi trường và Sức khỏe cộng đồng tại các làng
nghề ở Việt Nam. Viện Nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động.
10. Liên Minh. Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển làng nghề. Kỷ yếu Hội

thảo “Nghề và làng nghề thủ công truyền thống- Tiềm năng và định hướng phát triển”.
BTC Hội chợ triển lãm làng nghề Việt Nam 2009 và BTC Festival nghề truyền thống
Huế 2009, 6/2009.
11. Nguyễn Hữu Phước, Phó Chủ tịch HH Làng nghề Việt Nam. Vấn đề đẩy
mạnh du lịch - làng nghề và xu hướng phát triển du lịch - làng nghề lĩnh vực gốm sứ.
Hội thảo “Gốm sứ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập”.
12. Phòng kinh tế thành phố Huế, Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng nghề
và làng nghề truyền thống hiện nay - Đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển và tháo gỡ
bế tắc, 2007.
13. TS. Nguyễn Vĩnh Thanh, Xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề truyền
thống ở đồng bằng sông Hồng hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, 2006.
14. TS Lê Cao Thành. Chiến lược phát triển các làng nghề gạch-gốm trên địa
bàn tỉnh Vinh Long.
15. GS. Ngô Đức Thịnh, Frank Proschan (chủ biên), 2005. Folklore một số thuật
ngữ đương đại. Viện Nghiên cứu Văn hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
16. Nguyễn Hữu Thông. Nghề thủ công truyền thống Huế- thực trạng và những
hệ quả cần đối mặt. Kỷ yếu Hội thảo “320 năm Phú Xuân Huế: Nghề truyền thống-
Bản sắc và phát triển. UBND TP Huế. 6/2007.
17. UBND TP Huế, 2007. Kỷ yếu hội thảo Phú Xuân Huế nghề truyền thống
phát triển. Kỷ yếu tọa đàm khoa học.
18. UBND TP Hà Nội, Quy hoạch phát triển nghề và làng nghề thành phố Hà
Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015, 2004.
19. UBND TP Hà Nội, Đề án Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề Hà Nội
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020, 1/2011.
20. UNND tỉnh Ninh Thuận, Đề án Phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, 2010.
21. UBND tỉnh Quảng Ngãi, Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, 2011.
22. ThS.Lê Đức Viên- Võ Thị Phương Ly (2009). Một số giải pháp phát triển

bền vững làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước. Thông tin khoa học Phát triển Kinh tế-Xã
hội Đà Nẵng. 10/2009.
B. Tài liệu nước ngoài
23. Awgichew. Y, Policy and Practical measures to promte occupational
villages in Ethiopia. Kỷ yếu Hội thảo “Science and Technology application to develop
occupation villages”. 10/2010.
24. Embassy of Japan in Ethiopia. Study on the Handicraft Industry in Ethiopia.
www.et.emb-japan.go.jp/Eco_research_E.pdf
25.Kokoevi Sossouvi. Handicraft, Indigenous Knowledge and Commercialization.
Centre for Community Development Studies, Kunming, China.
C. Văn bản pháp quy
26. Nghị quyết số 15/NQ-TW ngày 18/7/2002 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX về đường lối CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
27. Nghị quyết số 26-NQ/T.Ư ngày 05/08/2008 của hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương khóa X ban hành chủ trương về phát triển Tam nông “nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”.
28. Bộ Tài chính-Bộ Công nghiệp, Thông Tư Liên tích số 36/2005/TTLT-BTC-
BCN, Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động
khuyến công, Hà Nội, 16/5/2005.
29. Chỉ thị 28/2007/CT-BNN ngày 18/04/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về đẩy mạnh thực hiện quy hoạch ngành nghề nông thôn và phòng
chống ô nhiêm môi trường làng nghề
30. Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Về một số
chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, Hà Nội, 24/11/2000.
31. Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Về việc ban
hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia, 15/11/2010.
32. Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Hà Nội, 27/11/2009.
33. Quyết định 132/2001/QĐ-TTg ngày 07/09/2001 của Thủ tướng Chính phủ,

Về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ
sở hạ tầng làng nghề nông thôn.
34. Quyết định 13/2009 QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước để tiếp tục thực hiện các
chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở
hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn giai đoạn 2009-2015.
35. Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ, Về việc
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
36. Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.
37. Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn.
38. Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
39. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
40. Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
41. Quyết định số 106/2003/QĐ-UBND ngày 27/6/2003 của Ủy ban nhân nhân
tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt dự án quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn
tỉnh Quảng Ngãi giai đoan 2003 – 2010.
42. Chương trình hành động số 29 - CTr/TU ngày 19/11/2008 của Tỉnh ủy
Quảng Ngãi về thực hiện nghị quyết số 26 - NQ/TƯ;
43. Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 25/09/2009 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi về kế hoạch thực hiện chương trình hành động của tỉnh ủy về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, trong đó có kế hoạch thực hiện “Dự án bảo tồn và phát triển làng
nghề” do Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì.
44. Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2020.

D. Trang thông tin điện tử
/>

/> />
/> /> />Đà Nẵng ngày tháng năm 2011
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI

×