Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Kế hoạch Hành động Hàng năm 2010–11 của ACIAR: Trích đoạn tiếng Việt pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 15 trang )

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA ACIAR: TRÍCH ĐOẠN
TIẾNG VIỆT
1
Kế hoạch Hành động
Hàng năm 2010–11
của ACIAR: Trích đoạn
tiếng Việt
2
© Commonwealth of Australia 2010
ISSN 1832-1356
ISBN 978 1 921738 18 0 (trang mạng)
Thông tin về bản quyền:
Ấn phẩm này có bản quyền. Ngoại trừ việc sử dụng ấn
phẩm theo Luật Bản quyền 1968 (Copyright Act 1968),
không có bất cứ nội dung nào trong ấn phẩm có thể
được tái bản dưới bất cứ hình thức nào nếu không có
giấy phép của Liên bang. Yêu cầu và thắc mắc liên quan
đến việc tái bản và bản quyền của ấn phẩm này xin gửi
về văn phòng Robert Garran, Bộ Chưởng Lý, Cơ quan
Bản quyền Liên bang, địa chỉ:
Commonwealth Copyright Administration
Attorney-General’s Department
Robert Garran Oces
National Circuit
Barton ACT 2600
hoặc gửi trên trang web: <http:// ww.ag.gov.au/cca>
Kế hoạch Hành động Hàng năm 2010-11của ACIAR:
Trích đoạn tiếng Việt
Tháng 6 năm 2010
Cơ quan xuất bản: Trung tâm Nghiên cứu


Nông nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR)
GPO Box 1571, Canberra ACT 2601 Australia
Điện thoại: +61 2 6217 0500
Email:
Kênh phát hành:
Tài liệu này có trên trang web của ACIAR <www.aciar.
gov.au>. Để yêu cầu bản in của ấn phẩm, vui lòng liên
hệ với ACIAR qua email <>, hoặc
gọi tới số (+61 2 62170500), hoặc fax theo số (+61 2 6217
0501)
Chủ biên: Georgina Hickey
Chúng tôi hoan nghênh các thắc mắc về Kế hoạch Hành
động Hàng năm. Mọi thắc mắc xin gửi về:
Simon Hearn
ACIAR
GPO Box 1571
Canberra ACT 2601
Australia
Điện thoại: +61 26217 0500
Fax: +61 26217 0501
Email:
Biên tập: Mason Edit, Adelaide
Thiết kế: Design ONE Solutions, Canberra
Trích đoạn tiếng Việt in tại: Hà Nội, Việt Nam
Ảnh trang bìa: Các nhà nghiên cứu trường đại học Visayas
State, các cán bộ ACIAR và các em nhỏ trên đường tới thăm
điểm thí nghiệm trồng mít ở Calbayog, Samar, Phillippines
(Ảnh: John Oakeshott)
3
Mục lục

Thông điệp của Bộ trưởng và Thư ký Quốc hội 4
Lời nói đầu
5
Những điểm nổi bật
6
Những nét chính
6
Các chương trình ưu tiên cho các quốc gia đối tác chính trong năm 2010–11 8
Các chương trình nghiên cứu và phát triển
13
Giới trong nghiên cứu và phát triển nông nghiệp 13
Chính sách của ACIAR về công nghệ sinh học
15
Papua New Guinea và các quốc đảo Thái Bình Dương 17
Papua New Guinea
18
Các quốc đảo Thái Bình Dương
27
Indonesia, Đông Timor và Philippines
37
Indonesia
38
Đông Timor
50
Philippines
52
Các nước vùng Mekong và Trung Quốc
59
Việt Nam
60

CHDCND Lào
66
Cămpuchia
73
Thái Lan
80
Myanmar
82
Trung Quốc
84
Các quốc gia Nam Á và Tây Á
88
Ấn Độ
89
Bangladesh
94
Pakistan
95
Iraq, Afghanistan và Bhutan
100
Khu vực cận Sahara ở châu Phi
103
Khu vực cận Sahara ở châu Phi
104
Chương trình đa phương
108
Nâng cao năng lực: giáo dục và đào tạo
112
Đánh giá tác động của chương trình nghiên cứu
114

Công bố các kết quả nghiên cứu 116
Các chương trình hỗ trợ vận hành của tổ chức
118
Phụ lục
121
Phụ lục 1: Tuyên bố Paris và hiệu quả viện trợ
122
Phụ lục 2: Cân đối danh mục dự án của ACIAR: thiết kế và triển khai dự án
124
Phụ lục 3: Những lợi ích đem lại cho Australia
126
Phụ lục 4: Trọng tâm hiện nay tại các nước đối tác theo chương trình nghiên cứu
131
Phụ lục 5: Các chỉ số phát triển được lựa chọn của thế giới
132
Phụ lục 6: Các chỉ số về sản xuất cây trồng, vật nuôi và thủy sản theo quốc gia đối tác
134
Phụ lục 7: Các chỉ số lâm nghiệp chính theo quốc gia đối tác
143
Phụ lục 8: Cơ cấu quản lý của ACIAR
144
Phụ lục 9: Các từ và cụm từ viết tắt
147
Danh bạ tổ chức
148
Từ khoá
150
6
NHỮNG ĐIỂM
NỔI BẬT

Những nét chính
Kế hoạch Hành động Hàng năm 2010 –11 của ACIAR
bám sát trọng tâm chính sách của chính phủ Australia
về an ninh lương thực thông qua phát triển nông thôn.
Chính sách này bao gồm 3 phần:
» nâng cao năng suất lao động nông nghiệp
» cải thiện sinh kế nông thôn
» xây dựng tính linh hoạt trong cộng đồng.
Nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
của các nước đang phát triển là đối tác của Australia và
là nguồn sinh kế chính cho đại đa số người dân. Phần lớn
những người sống ở mức dưới nghèo hoặc cận nghèo
là dân nông thôn. Những nghiên cứu về nông nghiệp
để tăng cường sản xuất bền vững, cùng với việc giúp
các nông hộ nhỏ hội nhập tốt hơn với thị trường, và môi
trường thể chế, chính sách phù hợp là rất cần thiết để
có thể đảm bảo an ninh lương thực, giảm đói nghèo và
phát triển kinh tế.
Ngân sách của liên bang phân bổ cho Trung tâm Nghiên
cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR) dự kiến sẽ
tăng từ 64 triệu đô la giai đoạn 2009–10 lên tới 88 triệu
đô la vào giai đoạn 2012–13, nguồn kính phí cho giai
đoạn 2010–11 sẽ dự trù cho 5 chương trình trọng tâm đã
được thiết kế và lấy ý kiến tư vấn trong năm trước đó.
Các chủ đề của chương trình mới là:
1. Đảm bảo an ninh lương thực trong các
hệ thống canh tác lấy cây lúa làm cây trồng
chính của khu vực sông Mekong – Nam Á.
Chương trình này sẽ tập trung vào Lào, Campuchia và
Bangladesh. Trước mắt, sẽ tăng cường áp dụng công

nghệ hiện có để cải tiến nhanh chóng về năng suất cho
các cây trồng chủ đạo. Thực hiện các khuyến khích ưu
đãi cho nông dân, ví dụ như, tiếp cận thị trường, mở ra
triển vọng cải thiện giá cả hàng hóa, áp dụng hệ thống
khuyến nông.
Mặt hàng trọng tâm sẽ là cây lúa kết hợp với lúa mỳ, ngô,
cây họ đậu và một số cây trồng khác. Nhiều hệ thống
canh tác lấy cây lúa làm cây trồng chính kết hợp với các
hệ thống chăn nuôi, và những cải tiến trong chăn nuôi
sẽ tối đa hóa cơ hội xóa đói giảm nghèo, đa dạng hóa
nông trại nhằm nâng cao năng suất chung của hệ thống
canh tác. Do nhu cầu nghiên cứu khác nhau của các
quốc gia đối tác, cùng với sự xuất hiện của các chương
trình hợp tác khác nhau, nên sáng kiến này bao gồm:
» cải thiện an ninh lương thực và thu nhập từ hệ thống
canh tác lấy cây lúa làm cây trồng chính tại Nam Lào
» tăng cường phát triển giống lúa trong các hệ thống
sản xuất chuyển đổi ở Campuchia và Australia
» cải thiện kỹ thuật canh tác và năng suất lúa gạo ở
Campuchia và Australia
» cải tiến việc sử dụng nguồn nước ngầm ở
Campuchia và Lào
» luân canh cây ngắn ngày cho năng suất cao hơn ở
Bangledesh
» đánh giá những hạn chế trong chính sách có liên
quan đến các hợp phần cụ thể.
2. Thích ứng với biến đổi khí hậu đối với các
hệ thống canh tác lấy cây lúa làm cây trồng
chính tại Đồng bằng Sông Cửu Long


Trọng tâm chính của chương trình này sẽ là sử dung
nguồn nước hiệu quả hơn, kết hợp với dự báo khí hậu
theo mùa, phát triển các mô hình và năng lực sản xuất.
Dự án đầu tư ban đầu sẽ tập trung vào các hệ thống
canh tác lấy cây lúa làm cây trồng chính có tưới tiêu ở
Việt Nam, nhưng trong giai đoạn 2010–11 sẽ nghiên cứu
các phương án mở rộng chương trình ra các quốc gia
khác. Dự án này sẽ liên kết cùng với một sáng kiến quan
trọng về xây dựng năng lực cho cộng đồng nông thôn ở
Campuchia, Lào, Banwgladesh và Ấn Độ để có thể thích
ứng với biến đổi khí hậu. Các phương án mở rộng sẽ
được đề xuất không chỉ từ những dự án đầu tiên, mà còn
thông qua một nghiên cứu khả thi về thích ứng với biến
đổi khí hậu.
Ban đầu chương trình sẽ tập trung vào khu vực Đồng
bằng Sông Cửu Long, Việt Nam và trong quá trình hợp
tác với các đối tác Việt Nam và quốc tế, sẽ đánh giá sự
phù hợp của giống lúa tại địa phương để thích ứng với
các đợt ngập úng hoặc hạn hán kéo dài. Cải tiến kỹ thuật
canh tác để tạo điều kiện cho hệ thống canh tác lấy cây
lúa làm cây trồng chính có thể thích ứng với tình trạng
nước biển dâng, lượng mưa thất thường hơn cũng được
bao gồm trong nghiên cứu này. Sự thay đổi về quản lý
nước và chất dinh dưỡng có thể có ảnh hưởng tiêu cực
ngoài dự kiến về phát thải khí nhà kính, và phát triển
năng lực của đối tác để giải quyết những ảnh hưởng có
thể xảy ra cũng là một phần của chương trình.
3. Phát triển các sản phẩm nông, lâm, ngư có
giá trị cao tại khu vực Thái Bình Dương
Những vấn đề ảnh hưởng đến ngành thực phẩm và phát

triển nông nghiệp tại các quốc đảo Thái Bình Dương
(PICs) bao gồm: bị cô lập khỏi những thị trường trọng
điểm và phối hợp còn hạn chế của các chuỗi cung ứng
– vốn đã bị chi phối bởi quá trình hiện đại hóa các ngành
bán lẻ và dịch vụ thực phẩm. Sự hiện diện ngày càng
nhiều của các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế
quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề trên tại khu vực này
sẽ được bổ sung bằng Sáng kiến Nghiên cứu để Phát
7
Highlights
triển Kinh doanh nông sản (PARDI) của ACIAR. Sáng kiến
này cam kết sẽ thực thi nghiên cứu phát triển để hậu
thuẫn cho khả năng cạnh tranh của những sản phẩm
nông nghiệp (bao gồm rau, hoa và quả), lâm nghiệp và
ngư nghiệp có giá trị kinh tế cao.
Trong nội bộ khu vực Thái Bình Dương, dự án này nhằm
cải thiện sinh kế cho người dân bằng cách phát triển
những sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp, có giá trị kinh
tế và có tính cạnh tranh cao hơn, dựa trên việc củng cố
các chuỗi thị trường. Mục tiêu của PARDI là nhằm:
» xác định các thị trường và chuỗi cung ứng có tiềm
năng để tạo ra lợi ích đáng kể cho cuộc sống của
người dân thuộc quần đảo Thái Bình Dương
» xác định những khó khăn làm hạn chế khả năng
cạnh tranh của những chuỗi thị trường này
» phát triển những biện pháp can thiệp dựa trên
nghiên cứu và định hướng sản phẩm, giúp cho
những chuỗi cung ứng có thể khắc phục được
những khó khăn này
» phát triển và ứng dụng những phương pháp phù

hợp để đánh giá xem các hoạt động và can thiệp của
PARDI đã đóng góp như thế nào đối với những chuỗi
cung ứng bền vững và hiệu quả, từ đó cải thiện sinh
kế và hiểu rõ hơn những yếu tố thúc đẩy cạnh tranh
trong các chuỗi cung ứng tại các quốc đảo Thái Bình
Dương
» phát triển kinh doanh nông sản, năng lực lãnh đạo
và khả năng thay đổi trong cộng đồng các quốc
đảo Thái Bình Dương để đảm bảo được tính khả thi
và bền vững của các hoạt động và chương trình do
PARDI quản lý.
4. Các hệ thống thâm canh ngô– đậu bền vững
tại miền Đông và Nam châu Phi
Dự kiến bắt đầu thực hiện trong năm 2010, chương trình
này đã được các đối tác châu Phi và Australia xây dựng,
phù hợp với những ưu tiên phát triển nông nghiệp trong
khu vực và tại các quốc gia. Chương trình hướng tới mục
tiêu cải thiện an ninh lương thực và năng suất ở cấp
nông trại trong bối cảnh có những rủi ro và biến đổi về
khí hậu.
Cùng với Trung tâm Ngô – Lúa mỳ quốc tế (CIMMYT),
các nước đối tác của dự án này là Ethiopia, Kenya,
Malawi, Mozambique, Tazania và Australia với đóng góp
kỹ thuật từ nước Cộng hòa Nam Phi. Để tăng cường tính
bền vững cho hệ thống thâm canh ngô – đậu, đồng thời
giảm thiểu biến động sản lượng của sản phẩm, đòi hỏi
cần có phương thức tiếp cận tổng hợp đối với hệ thống
sản xuất phức hợp và marketing cho những cây trồng
này. Thông qua những nghiên cứu phát triển có sự tham
gia của nông dân, các cơ quan khuyến nông, các tổ chức

phi chính phủ và kinh doanh nông sản trong toàn chuỗi
giá trị, chương trình nhằm cải thiện năng suất ngô – đậu
lên thêm 30% và giảm mức rủi ro dự kiến về sản lượng
xuống 30% cho khoảng 500.000 trang trại trong vòng
10 năm. Thông qua những cơ quan nghiên cứu trong
khu vực và những mạng lưới sẵn có, chương trình này
sẽ thúc đẩy việc tuyên truyền những kiến thức tiên tiến
về kỹ thuật quản lý hệ thống cây trồng, và giống cây
trồng sang các nước khác trong khu vực. Những lợi ích
mà Australia thu được chủ yếu là giống ngô cải tiến và
những giải pháp tốt hơn đối với các hệ thống canh tác
ngô–đậu sử dụng nước trời trong vụ hè tại Queensland
và New South Wales.
Năm (5) mục tiêu chính của chương trình là nhằm:
1. xác định rõ đặc điểm của việc sản xuất ngô–đậu, giá
trị đầu vào và đầu ra, các nhân tố tác động và xác
định được những hạn chế có tính hệ thống và các
giải pháp để thử nghiệm trên đồng ruộng
2. thử nghiệm và phát triển hệ thống canh tác ngô–
đậu có năng suất, có sức chống chịu tốt, bền vững
và đổi mới cho những nông hộ nhỏ để nhân rộng tại
địa phương
3. tăng mức độ đa dạng về giống ngô–đậu cho các
nông hộ nhỏ thông qua đẩy mạnh việc tạo giống,
thử nghiệm và đưa vào trồng trong từng vùng, và
phát triển bộ dữ liệu từ các hoạt động trên
4. hỗ trợ phát triển các hệ thống cải tiến ở trong vùng
hoặc từng địa phương
5. xây dựng năng lực để có thể đẩy mạnh tính hiệu quả
của những nghiên cứu và tiếp thu về nông nghiệp

5. Tăng hỗ trợ tài chính cho các CGIAR (Nhóm Tư
vấn Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế)
Là một phần của sáng kiến An ninh Lương thực, đề xuất
vào tháng 5 năm 2009, Chính phủ Australia quyết định
tăng đáng kể phần hỗ trợ kinh phí cho chương trình cải
cách của CGIAR từ 2009–10 với điều kiện tiếp tục tiến
triển tốt về cải cách. Chi tiết như sau: (trong ngoặc là
tổng số ngân sách dự toán )
2009–10 $7,00triệu($17,56 triệu)
2010–11 $10,0triệu ($23,4 triệu)
2011–12 $13,0triệu ($28,9 triệu)
2012–13 $14,00 triệu ($27,90 triệu)
Trong giai đoạn 2010–11, dự kiến rằng các nguồn tài trợ
mới sẽ được phân bổ cho hệ thống CGIAR dựa trên cơ
sở không giới hạn, đồng thời giữ nguyên những khoản
phân bổ kinh phí có hạn chế trước đây. Tuy nhiên, chi
tiết của bản phân bổ này còn phụ thuộc vào các tiến độ
của quá trình cải cách. Những phương thức tiếp cận kinh
phí tài trợ cho năm 2011 và những năm sau đó sẽ được
đệ trình lên Hội đồng Quỹ Tài trợ xem xét khi những cải
cách có hiệu lực.
Những điểm nổi bật
8
Highlights
» Nuôi trồng thuỷ sản: tôm và cá có vây
» Quản lý bền vững nguồn lợi lâm nghiệp và ngư
nghiệp
» Các hệ thống kinh doanh nông sản mang lại lợi
nhuận ở vùng miền Đông Indonesia
» Thúc đẩy cung và cầu về đạm động vật

Đông Timor
» Đưa vào trồng và đánh giá các giống cây đã được cải
tiến
» Khuyến nông có sự tham gia của nông dân đối với
những cải tiến kỹ thuật trồng trọt đã được xác định
» Sản xuất giống, xác định các kỹ thuật canh tác cải
tiến, đào tạo cho cán bộ của Bộ Nông nghiệp và
Thuỷ sản và các cơ quan khác về sản xuất giống,
nghiên cứu và khuyến nông.
Philippines
» Phân tích kinh tế các chuỗi marketing và các kênh
phân phối các loại rau, hoa và quả nhanh hỏng
» Xây dựng các chuỗi cung ứng để tăng cường gắn kết
giữa người cung cấp, chế biến, khách hàng là các cơ
quan và các nhà kinh doanh
» Cải tiến các kỹ thuật canh tác và sau thu hoạch, kiểm
soát các loại sâu bệnh chủ yếu trên xoài, sầu riêng và
mít
» Cơ hội và thách thức trong chuỗi cung ứng đối với
các sản phẩm thuỷ sản chính, đặc biệt là cá song, cua
bùn và tảo
» Phát triển các phương pháp phân loại các tác động
xấu đến rừng đầu nguồn
» Phân tích các tác động có thể xảy ra do biến đổi khí
hậu đối với rừng đầu nguồn ở Nam Philippines, và
phát triển các hệ thống sản xuất bền vững và chống
chịu tốt hơn
» Giải quyết các trở ngại về chính sách và kỹ thuật để
tăng lợi nhuận từ sản xuất và marketing trong chăn
nuôi lợn

Việt Nam
» Bảo toàn các hệ thống canh tác lấy cây lúa làm cây
trồng chính ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
thông qua chống chịu tốt hơn các tác động của biến
đổi khí hậu
» Tối ưu hóa việc quản lý nguồn tài nguyên để sản xuất
nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi) bền vững và
mang lại hiệu quả kinh tế ở vùng Duyên hải Nam
Trung bộ Việt Nam
» Giảm đói nghèo thông qua gắn kết thị trường cho
nông hộ nhỏ (rau, hoa quả, ngô, chăn nuôi, lâm
nghiệp) ở vùng cao phía Bắc và Tây Bắc
Các chương trình ưu tiên cho
các quốc gia đối tác chính
trong năm 2010–11
» Trong năm 2010–11 ACIAR sẽ tiến hành đánh giá
chiến lược về các ưu tiên khu vực và phân bổ ngân
sách có thể có trong Kế hoạch Hành động năm
2011–12. Các chương trình ưu tiên bao gồm:
Papua New Guinea
» Cải thiện sinh kế của nông dân sản xuất nhỏ vùng
cao thông qua tăng năng suất các hệ thống canh tác
lấy cây cà phê làm cây trồng chính
» Phát triển các hệ thống nuôi trồng thuỷ sản của PNG
» Tác động của phụ nữ trong tính hiệu quả và
công bằng đối với các hệ thống nông nghiệp và
marketing.
» Vai trò và hiệu quả của các nhóm phụ nữ trong các
ngành sản xuất ở nông thôn
» Xác định và phát triển cơ hội xuất khẩu và chiến lược

sản xuất đối với nghề trồng hoa
» Tác động của sâu hại quả cacao và (có thể) hại hạt cà
phê, và các biện pháp ngăn chặn lây lan
» Sản xuất rau ở tỉnh miền Trung của PNG
» Nâng cao hơn nữa năng suất và hiệu quả kinh tế
trong các hệ thống nông lâm kết hợp
Các quốc đảo Thái Bình Dương
» Khắc phục trở ngại đối với chuỗi cung ứng các sản
phẩm giá trị cao.
» Phát triển sản phẩm nông lâm kết hợp và sản phẩm
lâm nghiệp mới
» Nâng cao năng suất của cây trồng lâu năm tại quần
đảo Solomon
» Đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ nông
nghiệp
» Năng lực kinh tế của nông hộ nhỏ và kinh doanh
ngư nghiệp
» Nuôi trồng thuỷ hải sản mang tính cộng đồng bền
vững và tổng hợp
Indonesia
» Chính sách và các hệ thống quản lý bệnh vật nuôi
tốt hơn
» Cải thiện môi trường kinh doanh nông sản thông
qua dỡ bỏ các trở ngại chính sách
» Chăn nuôi bò thịt
» Phát triển các nghề trồng rau và hoa quả mang tính
cạnh tranh
Những điểm nổi bật
9
Highlights

» Phát triển nuôi trồng thuỷ sản thông qua cải tiến
dinh dưỡng và kỹ thuật nuôi các loài có giá trị cao
» Thu được các sản phẩm giá trị cao hơn từ rừng trồng
thông qua chăm sóc cây và chế biến tốt hơn
Cămpuchia
» Phát triển và đa dạng hoá các giống lúa phù hợp với
môi trường vùng đất thấp
» Các biện pháp kỹ thuật trồng lúa
» Dinh dưỡng đất và cây trồng
» Tạo thu nhập và dinh dưỡng tốt hơn thông qua đa
dạng hoá nông nghiệp (chăn nuôi gia súc, các loại
cây lương thực ngắn ngày, rau, hoa và quả)
» Giúp các hệ thống trồng trọt và chăn nuôi của
Cămpuchia ứng phó với biến đổi khí hậu
» Tận dụng độ ẩm dư thừa, mưa cuối mùa hoặc tưới
bổ sung với mức độ hạn chế để tăng vụ cho các hệ
thống canh tác lấy cây lúa làm cây trồng chính ở
vùng đất thấp
» Liên hệ các chặng đường vận chuyển vật nuôi với
các biện pháp quản lý bệnh dịch
CHDCND Lào
» Thích ứng của các hệ thống canh tác của Lào đối với
biến đổi khí hậu
» Tăng cường an ninh lương thực và lợi nhuận ở vùng
đất thấp thông qua đa dạng hoá các hệ thống canh
tác lấy cây lúa làm cây trồng chính và tăng năng suất
nuôi trồng thuỷ sản và khai thác cá sông
» Các phương án thay thế, lấy thị trường làm động lực
chính nhằm chuyển đổi canh tác vùng cao
» Nâng cao chất lượng và sản lượng lợn và bò nuôi tại

nông hộ
» Nâng cao sản xuất cây gỗ Tếch và chế biến/sản xuất
đồ gỗ
» Phát triển các hệ thống canh tác và marketing tiên
tiến cho các vùng sử dụng nước trời ở Nam Lào
Trung Quốc
» Sử dụng nước hiệu quả để trồng trọt ở vùng miền
Tây Trung Quốc
» Cải thiện hệ thống kết hợp chăn nuôi– trồng trọt tại
những khu vực thuận lợi thuộc vùng Tự trị Tây Tạng
và những khu vực rộng lớn ở Tây Bắc Trung Quốc
» Chính sách sử dụng đất sử đổi và các phương án
quản lý
Iraq
» Tăng cường sản xuất lúa mạch, lúa mỳ và cây họ đậu
trong điều kiện khô hạn ở vùng Bắc Iraq bằng cách
đưa vào trồng và đánh giá các giống mới phù hợp,
và bằng cách thích nghi với các biện pháp kỹ thuật
canh tác tiên tiến, bao gồm các kỹ thuật làm đất, bón
phân và kiểm soát cỏ dại
» Đối với vùng miền Trung và miền Nam Iraq, thiết lập
thông tin và số liệu cơ bản làm cơ sở phát triển chiến
lược quản lý mặn bền vững từ quy mô lưu vực đến
trang trại
Ấn Độ
» Mở rộng chương trình tổng thể thông qua các
phương pháp tạo giống cây lương thực tiên tiến dựa
trên bioinformatics
» Khuyến nông và mở rộng các dự án quản lý nước
hiện tập trung ở Andra Pradesh

» Phân tích và quảng bá các phương án cải cách quy
định của thị trường nội địa
Pakistan
» Phát triển các hệ thống sản xuất và marketing mang
tính cạnh tranh và hiệu quả hơn đối với cây xoài và
cây ăn quả có múi
» Cải thiện sinh kế của nông dân nuôi bò sữa thông
qua cải tiến dinh dưỡng vật nuôi
» Quản lý tài nguyên đất và nước để duy trì các ngành
hàng nông sản năng suất cao
Bangladesh
» Duy trì năng suất lúa trong điều kiện dễ bị tác động
do biến đổi khí hậu
» Hỗ trợ phát triển hệ thống canh tác lúa-ngô đang
tăng trưởng
Khu vực cận Sahara ở châu Phi
» Tăng hiệu quả kinh tế và tính ổn định của các hệ
thống kết hợp trồng trọt – chăn nuôi (vùng Đông và
Nam châu Phi)
» Tăng năng suất các hệ thống canh tác lấy cây ngô
làm cây trồng chính của các nông hộ nhỏ (vùng
Đông và Nam châu Phi)
Những điểm nổi bật
60
Việt Nam
Số liệu thống kê chính 
GDP/đầu người (US$) 1.041
Dân số (triệu người) 86
Ngân sách (triệu đô la)
Thực tế năm 2008–09 2,65

Phân bổ ngân sách năm 2009–10 3,77
Ước tính ngân sách 2010–11 3,73
Chiến lược trung hạn
Chiến lược Việt Nam của ACIAR tập trung vào nghiên
cứu kỹ thuật và kinh doanh nông sản để tăng thu nhập
cho nông hộ quy mô nhỏ trong một số lĩnh vực được lựa
chọn về nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp có giá trị
cao. Trong những năm gần đây chương trình tập trung
vào 3 khu vực địa lý, nơi vẫn còn nghèo và là nơi những
khả năng kỹ thuật nông nghiệp của Australia có thể trợ
giúp phát triển:
» Đồng bằng Sông Cửu Long: đặc biệt dễ bị tác động
xấu do biến đổi khí hậu; một chương trình tập trung
vào thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong
các hệ thống trồng lúa tại khu vực này đã được xây
dựng, và trọng tâm của các can thiệp ở cấp nông trại
bổ sung thêm cho các chương trình cấp lưu vực và
toàn sông (Mekong) về nước và biến đổi khí hậu do
AusAID và các cơ quan khác tài trợ
» Duyên hải Nam Trung bộ: nghiên cứu tạo nền tảng
cho các hệ thống trồng trọt và chăn nuôi mang lại lợi
nhuận nhưng bền vững trong môi trường thách thức
(đất cát nghèo dinh dưỡng trong điều kiện hạn chế
nước tưới); và nghiên cứu phát triển các hệ thống
nuôi trồng hải sản bền vững với các loài mang lại giá
trị cao
» Vùng cao Tây Bắc: có cơ hội phát triển một số sản
phẩm trồng trọt (trái cây, hoa và rau ôn đới có giá trị
cao), sản xuất bền vững các loại cây trồng thu hoa
lợi (ngô) và các sản phẩm chăn nuôi và lâm nghiệp;

nghiên cứu đồng thời sẽ tập trung vào cải tiến chuỗi
cung ứng từ nông hộ nhỏ tới các thị trường có giá
trị hơn
Chương trình tập trung vào phát triển năng lực khoa học
ở vùng Tây Bắc và Duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam.
Với các nguồn lực cho phép, chương trình Việt Nam sẽ
mở rộng mức độ nghiên cứu nông nghiệp mang tính
chiến lược, bao gồm công nghệ sinh học và kinh tế nông
nghiệp.
Các chương trình thủy sản và lâm nghiệp của ACIAR có
chung một mục tiêu là tăng thu nhập cho người nông
dân và cải tiến ngành chế biến bằng cách nhắm tới các
sản phẩm và các thị trường có giá trị cao hơn. Chương
trình thủy sản tập trung vào nuôi trồng thủy sản, chú
trọng yếu tố dinh dưỡng và các loài có giá trị cao.
Chương trình lâm nghiệp sẽ tập trung vào di truyền học,
lâm sinh và công nghệ chế biến cho các sản phẩm gỗ có
giá trị cao hơn.
Những mối liên kết với các chương trình của AusAID và
các cơ quan tài trợ khác trong khu vực này đang được
xây dựng, và đặc biệt chú trọng đến mối liên kết giữa
các viện nghiên cứu trung ương với các cơ quan nghiên
cứu và khuyến nông của tỉnh cũng như các tổ chức quần
chúng. Các chủ đề xuyên suốt bao gồm: tập trung ứng
dụng chuyên môn của Australia trong bảo vệ cây trồng
và an ninh sinh học để tránh thất thoát và nâng cao chất
lượng; các nghiên cứu kinh tế nông nghiệp nhằm hậu
thuẫn cho việc ứng dụng nghiên cứu kỹ thuật; và phát
triển các chiến lược truyền thông mục tiêu, phù hợp với
từng nhóm dân tộc thiểu số và những đối tượng hưởng

lợi khác.
Vị thế
Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế quan
trọng trong những năm vừa qua và hy vọng sẽ sớm trở
thành nước có ‘mức thu nhập trung bình’. Tăng trưởng
kinh tế quan trọng trong nông nghiệp (và các ngành
kinh tế khác) chủ yếu là do khả năng cạnh tranh trên
Cho cá Tra ăn, ở miền Nam Việt Nam
(Ảnh: Brett Glencross)
61
Vietnam
thị trường và nhu cầu đối với các sản phẩm xuất khẩu
cũng như nhu cầu ngày càng tăng cao tại thị trường
trong nước về các sản phẩm có giá trị cao hơn. Những
nơi được hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế chủ yếu là các
vùng đô thị của thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và các
vùng lân cận. Các khu vực nông thôn đang bị tụt hậu.
Việt Nam sẽ tiếp tuc duy trì dân số nông thôn khá cao
trong một vài thập kỷ tới, và vì vậy vấn đề đói nghèo và
chuyển đổi cơ cấu nông thôn vẫn được ưu tiên hàng đầu
trong lộ trình chính sách. Năng suất dựa trên diện tích
đất hoặc công lao động vẫn còn rất thấp. Sản xuất quy
mô nhỏ trên các nông trại cá nhân, diện tích đất không
tập trung và chi phí đầu vào tăng cao là những vấn đề
lớn. Các nhóm dân tộc thiểu số và khu vực vùng sâu
vùng xa đang bị tụt hậu rõ rệt và Chính phủ Việt Nam
đang chú trọng hơn vào các chương trình hỗ trợ các đối
tượng này.
Trong năm 2008–09, chương trình đã được sắp xếp lại
nhằm giải quyết một số vấn đề mục tiêu ở một vài lĩnh

vực chính mà Australia có kinh nghiệm chuyên môn để
hỗ trợ. Các chương trình mới giải quyết các vấn đề khó
khăn trong các hệ thống đất, nước và chăn nuôi nhằm
tăng thu nhập ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ Việt
Nam, và phát triển các sản phẩm nông nghiệp giá trị cao
ở vùng cao Tây Bắc Việt Nam. Các chương trình này được
thiết kế để giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội và thị
trường cũng như các trở ngại kỹ thuật cụ thể. Chuyên
môn kỹ thuật của Australia trong quản lý độ màu mỡ của
đất cằn cỗi và ít nước tưới sẽ là một phần chủ yếu trong
chương trình ở Duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam; trong
khi hỗ trợ kỹ thuật về nông nghiệp ôn đới (bao gồm
trồng trọt và chăn nuôi) sẽ mang lại lợi ích cho vùng Tây
Bắc Việt Nam. ACIAR cũng sẽ tiếp tục thu hút sự tham
gia ngày càng tăng của khối tư nhân và các tổ chức phi
chính phủ trong các dự án, liên kết các với các hoạt động
nghiên cứu và phát triển khác và với các cơ quan tài trợ,
đồng thời phát triển mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa các
cơ quan nghiêu cứu trung ương Việt Nam với lực lượng
nghiên cứu và khuyến nông tại các tỉnh.
Chương trình của chúng tôi theo sát Kế hoạch 5 năm
về Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006-10) của
Việt Nam, đặc biệt là chiến lược đầu tiên (cải tiến năng
suất nông nghiệp, chất lượng sản phẩm và thị trường),
và chiến lược thứ 2 (phát triển chế biến nông, lâm sản).
ACIAR cũng theo sát Tuyên bố Paris và Tuyên bố Hà Nội
thông qua kết hợp chặt chẽ với các chương trình của
Chính phủ Việt Nam và các cơ quan tài trợ khác khi có
thể.
Ưu tiên nghiên cứu

ACIAR thực hiện chương trình tư vấn hàng năm với các
tổ chức đối tác chính tại Việt Nam để thảo luận chương
trình chiến lược và các dự án mới. Tư vấn để tìm ra những
ưu tiên hợp tác cụ thể cho vùng Duyên hải Nam Trung
bộ Việt Nam đã được tổ chức vào tháng 3 năm 2008, cho
vùng cao Tây Bắc vào tháng 9 năm 2008. Thông tin đầy
đủ về các cuộc họp tư vấn này có trên trang web <www.
aciar.gov.au>. Các định hướng ưu tiên được nhóm theo
các tiểu chương trình tùy theo chủ đề như sau:
Tiểu chương trình 1: Bảo toàn các hệ
thống canh tác lấy cây lúa làm cây trồng
chính ở đồng bằng Sông Cửu Long thông
qua tăng cường sức chống chịu đối với
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
» Phát triển giống lúa và các biện pháp kỹ thuật chăm
sóc cho các hệ thống canh tác lấy cây lúa làm cây
trồng chính nhằm thích ứng với ảnh hưởng của lũ
lụt, nhiễm mặn và hạn hán
» Tăng cường năng lực trong đo lường khí nhà kính và
dinh dưỡng đầu vào, các chiến lược kỹ thuật chăm
sóc cây để giảm phát thải khí nhà kính
» Đánh giá rủi ro của biến đối khí hậu đối với sản xuất
lúa ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, và phân tích
các biện pháp kỹ thuật và chính sách để giảm phát
thải từ các hệ thống có cây lúa là cây chủ đạo
Tiểu chương trình 2: Tối ưu hóa quản lý
nguồn lực đối với sản xuất nông nghiệp
bền vững và mang lại lợi nhuận tại vùng
Duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam
(tập trung ở các tỉnh: Ninh Thuận, Phú Yên và Bình Định)

» Phân tích thị trường và chuỗi cung ứng để xác định
các điểm tới hạn cho một số mặt hàng được lựa
chọn, tập trung can thiệp kỹ thuật để có tác động thị
trường
» Tăng cường hoạt động của chuỗi cung ứng, bao
gồm đánh giá động cơ thúc đẩy nông dân cải tiến
chất lượng, ví dụ như xử lý sau thu hoạch tốt hơn
» Phát triển các hệ thống trồng trọt bền vững nhắm
tới các cơ hội thị trường thông qua:
– các chiến lược quản lý tổng hợp, sử dụng hiệu
quả nguồn nước và dinh dưỡng sẵn có để nâng
cao độ phì của đất và duy trì sản xuất
– các biện pháp tưới tiêu bền vững, tận dụng tối
đa nguồn nước tại nông trại và bảo vệ nguồn
nước ngầm, tránh bị nhiễm mặn
– các hệ thống canh tác bền vững, mang lại lợi
nhuận, thích hợp với điều kiện địa phương, bao
gồm các hệ thống xen canh giữa cây điều và cây
xoài với cây họ đậu, tác động nhằm nâng cao lợi
nhuận và năng suất từ canh tác rau
» Kết hợp tốt hơn giữa chăn nuôi bò thịt với các hệ
thống cây trồng thông qua:
– phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả vỗ
béo bò để tìm ra các phương án cho ăn tại các
thời điểm khác nhau trong năm
– sử dụng các nguồn thức ăn sẵn có ở trong và
ngoài nông trại
– đánh giá lợi ích của việc sử dụng phân bò để cải
tạo độ phì và cấu trúc đất đối với trồng trọt
62

Vietnam
Tiểu chương trình 3: Giảm đói nghèo
thông qua liên kết thị trường đối với
các nông hộ nhỏ tại vùng cao phía Bắc
và Tây Bắc
(tập trung ở các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai)
» Giúp các nông hộ nhỏ hội nhập tốt hơn trong các thị
trường có lợi nhuận đối với các sản phẩm có giá trị
cao thông qua:
– phân tích thị trường và chuỗi cung ứng, xác
định điểm tới hạn nhằm đẩy mạnh mối quan hệ
của các tác nhân, tập trung tác động kỹ thuật để
nâng cao tính cạnh tranh
– các biện pháp khác nhau để người sản xuất nhỏ
tiếp cận các thị trường địa phương và thông tin
thị trường tốt hơn
– nghiên cứu thị trường và phát triển tiêu chuẩn
chất lượng nhằm nâng cao cơ hội tiếp cận thị
trường cho các sản phẩm tươi sống và đã qua
chế biến
– cải tiến kỹ thuật sản xuất và chế biến đối với rau
quả ôn đới
» Quản lý tốt hơn tài nguyên thiên nhiên để duy trì
năng suất và lợi nhuận đối với cây trồng trên đất dốc
thông qua:
– nâng cao kỹ thuật quản lý đất và dinh dưỡng
cây trồng trên đất dốc
– các phương án thêm vụ thứ 2 và nông-lâm kết
hợp trong các hệ thống canh tác
– định lượng những thay đổi về độ phì của đất đối

với các hệ thống canh tác khác nhau, kết hợp
vận dụng kiến thức bản địa để nâng cao cách
quản lý
» Các hệ thống quản lý và marketing tiên tiến đối với
chăn nuôi gia súc và lợn ở nông hộ nhỏ thông qua:
– xác định các trở ngại trong chuỗi cung ứng chăn
nuôi
– thức ăn chăn nuôi phong phú dồi dào hơn, xen
canh các loại thức ăn xanh thích hợp trong hệ
thống canh tác
– quản lý tiên tiến về sinh sản, phòng chống và
kiểm soát bệnh dịch
» Nâng cao năng lực của các cơ quan cung cấp dịch
vụ tại địa phương (nhà nước và tư nhân) để tăng tính
bền vững và lợi nhuận lâu dài cho người sản xuất
nhỏ thông qua:
– các phương án cung cấp dịch vụ tư vấn phù
hợp với các dân tộc thiểu số
– xác định những chính sách hỗ trợ sử dụng đất
dốc bền vững hơn
Tiểu chương trình 4: Phát triển các ngành
công nghiệp nuôi trồng thủy sản có giá trị
cao
(tập trung ở: Đồng bằng Sông Cửu Long (Cần Thơ, Bạc Liêu);
Duyên hải miền Trung (Khánh Hòa); Đông Bắc Việt Nam
(Hải Phòng, Quảng Ninh))
» giới thiệu các loại thức ăn nuôi trồng thủy sản có
hiệu quả kinh tế và thân thiện với môi trường
» phát triển các kỹ thuật nuôi bảo vệ môi trường và có
hiệu quả kinh tế đối với nuôi tôm hùm thương phẩm

bằng lồng bè trên biển và trong ao đìa, và sản xuất
giống nhuyễn thể
» chuyển giao kiến thức hiện có từ các dự án nuôi
trồng thủy sản của ACIAR tới người nuôi, các cơ quan
khuyến nông của chính phủ và các trường đại học
Tiểu chương trình 5: Hướng tới sản phẩm
rừng trồng có giá trị cao hơn
(tập trung ở: miền Bắc (Phú Thọ), miền Trung (Quảng Trị) và
miền Nam (Bình Dương))
» xây dựng công nghệ trồng rừng phát triển nhanh
cho năng suất cao và bền vững, đặc biệt trên những
vùng đất bạc màu
» nâng cao hiệu quả chế biến gỗ rừng trồng, đặc biệt
đối với keo và bạch đàn nhỏ thông qua xẻ, sấy khô và
bảo quản quy mô nhỏ, và thông qua phát triển các
sản phẩm chế biến bằng máy công nghiệp
Các danh mục dự án hiện tại
(Những dự án mới có thể bắt đầu triển khai trong năm
2010–11 được đánh dấu là “đề xuất”)
Bảo toàn các hệ thống canh tác lấy cây
lúa làm cây trồng chính ở Đồng bằng
Sông Cửu Long thông qua tăng cường sức
chống chịu đối với ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu
Là một nước xuất khẩu gạo lớn, Việt Nam đóng góp
quan trọng vào an ninh lương thực trong khu vực,
nhưng những vùng thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long
lại dễ bị tác động của biến đổi khí hậu. Một chương trình
nghiên cứu mới đã được thiết kế trong năm 2009–10 để
hỗ trợ khả năng thích nghi với biến đổi khí hậu ở mức

độ nông trại, tập trung vào sử dụng hiệu quả hơn nguồn
nước và đất canh tác. Quản lý đất và nước tốt hơn, cùng
với ứng dụng tiên tiến và đúng thời điểm đối với phân
đạm cũng sẽ giảm phát thải từ các hệ thống canh tác
nhỏ lẻ với cây lúa làm cây trồng chính. Ngoài ra chương
trình còn phát triển kỹ thuật đo lường khí nhà kính trên
ruộng để làm cơ sở xây dựng những chiến lược giảm
biến đổi khí hậu một cách thiết thực.
63
Vietnam
AGB/2005/113 Tác động của tự do hóa thương mại đối
với chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và các ngành kinh tế cơ
bản tại Việt Nam
SMCN/2002/073 Sử dụng dinh dưỡng hiệu quả trong sản
xuất lúa tại Việt Nam bằng cách bón phân vi sinh
SMCN/2009/021 (đề xuất, đa phương) Ảnh hưởng của biến
đối khí hậu đối với sử dụng đất ở Đồng bằng Sông Cửu
Long: thích ứng của các hệ thống canh tác lấy cây lúa làm
cây trồng chính
Tiểu chương trình 2: Tối ưu hóa quản lý
nguồn lực đối với sản xuất nông nghiệp
bền vững và mang lại lợi nhuận tại vùng
Duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam
Trọng tâm tổng hợp đầu tiên là phát triển những hệ
thống canh tác cây lâu năm và cây ngắn ngày kết hợp
chăn nuôi bò thịt có lợi nhuận cao hơn nhưng bền
vững hơn trong môi trường khắc nghiệt (đất cát nghèo
dinh dưỡng và thiếu nước), thông qua hợp tác kỹ thuật
trong những lĩnh vực mà các cơ quan của Australia đã
có sẵn chuyên môn cần thiết. Trước hết sẽ chú trọng tới

các tỉnh ở giữa và ở phía nam của vùng này, đặc biệt là
những khu vực ven biển và đất dốc nằm trên mực nước
biển 400m. Nghiên cứu sẽ giải quyết tình trạng dễ bị tổn
thương của vùng Duyên hải miền Trung Việt Nam trước
những tác động của hiện tượng biến đổi khí hậu và
hoang mạc hóa.
SMCN/2003/035 Cải thiện tình trạng sử dụng nguồn nước
và đất cho hoạt động sản xuất cây trồng tại vùng Duyên hải
Việt Nam và New South Wales
SMCN/2007/109 Các hệ thống trồng trọt và chăn nuôi bền
vững và mang lại lợi nhuận cho vùng Duyên hải Nam Trung
bộ Việt Nam
Tiểu chương trình 3: Giảm đói nghèo
thông qua liên kết thị trường đối với các
nông hộ nhỏ tại vùng cao phía Bắc và
Tây Bắc
Không giống các khu vực khác ở Việt Nam, cuộc sống
của nhiều hộ dân vùng cao Tây Bắc vẫn chưa được cải
thiện trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Những
thị trường mới nổi nhờ đổi mới phát triển hạ tầng đã
mang lại cơ hội hòa nhập thị trường cho những nông hộ
nhỏ. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một gia tăng và thay
đổi nhanh chóng của thị trường, nông dân vùng cao
Tây Bắc đang mở rộng hoạt động trồng trọt, đặc biệt là
trồng ngô, đến các vùng đất dốc. Cùng với phương thức
quản lý lạc hậu, sự mở rộng này khiến đất bị bạc màu và
năng suất mùa màng bị giảm sút. Phương thức quản lý
đất đai hạn chế mức độ xói mòn hiện không còn phù
hợp nữa bởi nó gây ra hiện tượng thất thoát chất dinh
dưỡng ở đất mặt, các vấn đề về cấu trúc đất, và khiến

sản lượng nông nghiệp giảm đáng kể. Do đó cần phải
đưa ra phương thức quản lý tổng hợp cho các điều kiện
sinh thái nông nghiệp địa phương, có tác động về mặt
kinh tế xã hội đối với các nông dân sản xuất nhỏ và giải
quyết các trở ngại trong sản xuất nông nghiệp bền vững
ở vùng đất dốc. Nhờ thay đổi chế độ cho ăn, chăn nuôi
đang tạo điều kiện cho nhiều nông dân nhỏ lẻ kết hợp
nuôi gia súc và nuôi lợn như là một phần có hiệu quả
kinh tế trong hệ thống canh tác để cải thiện sinh kế của
họ. Cần tác động thay đổi để có phương thức canh tác
bền vững nhằm giải quyết các trở ngại về kinh tế xã hội,
cải thiện quản lý sản xuất nông nghiệp và xem xét cách
tiếp cận trên toàn chuỗi cung ứng. Để làm được điều
này, cần phải nâng cao năng lực của các cơ quan trong
việc áp dụng rộng hơn các kết quả nghiên cứu có triển
vọng vào thực tế.
AGB/2006/066 Cải thiện năng suất và chất lượng hồng
ngọt tại Việt Nam và Australia
AGB/2006/112 Nâng cao kỹ năng cho phụ nữ trong sản
xuất, quảng bá và sử dụng an toàn rau bản địa ở Việt Nam
và Australia
AGB/2008/002 Cải thiện các hệ thống sản xuất nông
nghiệp và liên kết thị trường nông sản ở vùng cao Tây Bắc
Việt Nam
AGB/2009/053 (đề xuất) Cải thiện mối liên kết thị trường
cho người trồng rau trái vụ ở Tây Bắc Việt Nam
LPS/2008/049 (đề xuất) Các hệ thống chăn nuôi của nông
hộ nhỏ ở vùng núi Tây Bắc Việt Nam: tăng năng suất và liên
kết thị trường
Giống cà nhỏ, dùng để ăn sống hoặc muối chua ở Việt Nam

64
Vietnam
Tiển chương trình 4: Phát triển các ngành
nuôi trồng thủy sản giá trị cao
Nhằm đáp ứng một cách có hiệu quả tình trạng phát
triển bùng nổ trong ngành thủy sản, Chính phủ Việt Nam
đã tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng nghiên cứu và
phát triển nguồn nhân lực. Chương trình ACIAR đã được
điều chỉnh phù hợp để hỗ trợ cho nỗ lực này thông qua
hoạt động nâng cao năng lực mục tiêu trong nhiều lĩnh
vực kỹ năng chủ chốt (di truyền học, dinh dưỡng cá) và
kịp thời chuyển giao và ứng dụng những công nghệ
nuôi trồng thủy sản phù hợp đã được phát triển ở những
chương trình khác do ACIAR tài trợ. Dinh dưỡng cho cá
vẫn là một lĩnh vực hành động quan trọng với trọng tâm
hướng tới phát triển thức ăn công nghiệp có hiệu quả
kinh tế cao thay vì cho ăn trực tiếp bằng cá ‘tạp’ hoặc cá
rẻ tiền đối với các loài nuôi trồng quan trọng (tôm hùm,
cua bùn, cá vược biển, cá giò, cá song). Tăng cường hợp
tác ngay tại Việt Nam giữa các nhà khoa học dinh dưỡng
nuôi trồng thủy sản và ngành công nghiệp này là một
ưu tiên để thúc đẩy phát triển năng lực của các nhà sản
xuất trong công nghệ chế biến thức ăn và những chiến
lược mới để người nông dân sử dụng thức ăn viên trong
nuôi trồng thủy sản.
FIS/2005/114 Nâng cao năng lực ương ấp các loài hai
mảnh vỏ tại Việt Nam và Australia
FIS/2006/141 Nâng cao tính bề vững thức ăn nuôi biển tại
Việt Nam và Australia
SMAR/2008/021 Phát triển nghề nuôi tôm hùm bông ở

Indonesia, Việt Nam và Australia
Tiểu chương trình 5: Hướng tới sản phẩm
lâm nghiệp có giá trị cao hơn
Việc giới thiệu giống bạch đàn và keo Australia vào Việt
Nam, trong đó có một phần do ACIAR tài trợ, đã tạo ra
tác động lớn về kinh tế, theo đó hàng trăm ngàn héc ta
diện tích cây trồng hiện đang cung ứng nguồn nguyên
liệu chính cho ngành chế biến. Cụm dự án trên hướng
tới mục tiêu tăng thêm giá trị cho khoản đầu tư này
bằng cách nâng cao thêm mức độ chuyên sâu cho công
tác hình thành và triển khai nguồn gen cải tiến cho
những loài cây này. Mục tiêu này có thể đạt được thông
qua xây dựng những phương pháp lâm sinh giúp tối ưu
hóa hoạt động sản xuất sản phẩm giá trị cao hơn và vượt
qua những trở ngại đối với hoạt động sản xuất sản phẩm
chất lượng cao từ gỗ xẻ.
Ngoài ra, đề xuất hợp tác còn mong muốn nghiên cứu
về chọn tạo giống cây rừng bằng phương pháp phân tử.
Các loài cây khác sẽ được đưa ra ở những nơi thích hợp.
FST/2006/087 Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng
trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
FST/2008/007 Các phương pháp chọn tạo và phát triển
giống tiến bộ cho các loài keo lai tại Việt Nam
FST/2008/039 (đề xuất) Tăng cường sản xuất các sản phẩm
ván lạng và ván bóc từ gỗ bạch đàn và keo ở Việt Nam và
Australia
Các dự án khác
AH/2004/040 Dịch tễ học, sinh bệnh học và khống chế vi
rút thể động lực cao (HPAI) ở vịt tại Indonesia và Việt Nam
LPS/2005/063 (đa phương) Chăn nuôi lợn quy mô nhỏ

thành công trong một thị trường Việt Nam đang điều chỉnh
(ILRI)
Các chỉ số thực hiện chính
(2010–11)
» Các điều tra trên đối tượng nông dân và nông trại
được đánh giá, các thí nghiệm đồng ruộng được
thiết lập để xác định các hệ thống trồng trọt chăn
nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cho vùng Duyên hải
Nam Trung bộ Việt Nam
» Các nghiên cứu thí điểm có sự tham gia được thiết
lập ở 2 tỉnh Nam Trung bộ Việt Nam để đánh giá các
tác động kinh tế xã hội và tác động lý sinh từ can
thiệp kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt đến các nông
trại của nông dân nhỏ
» Bắt đầu dự án mới về sản xuất ván chất lượng cao từ
bạch đàn và keo rừng trồng
» Thực hiện dự án hỗ trợ cung cấp sản phẩm trái mùa
tại tại thị trường Hà Nội như là một phần của những
hỗ trợ không ngừng của ACIAR giúp giảm nghèo
thông qua liên kết thị trường cho nông hộ nhỏ ở
vùng cao Tây Bắc Việt Nam
» Nâng cao kiến thức và năng lực về yêu cầu dinh
dưỡng, sử dụng nguyên liệu và công nghệ chế biến
thức ăn cho các loài nuôi trồng thủy sản có giá trị cao
» Các kỹ thuật ương và sản xuất giống được thích nghi
để tạo điều kiện sản xuất trên 10 triệu giống hàu rời
cho nông dân
Các giám đốc chương trình chính
TS Chris Barlow, Thủy sản
TS Tony Bartlett, Lâm nghiệp

TS Peter Horne, Các hệ thống sản xuất chăn nuôi
TS Gamini Keerthisinghe, Quản lý đất và dinh dưỡng cây
trồng
Ông David Shearer, Kinh doanh nông sản
Trưởng đại diện
Ông Geo Morris
65
ACIAR là một phần trong chương trình viện trợ nước ngoài của chính phủ
Australia và hoạt động hướng tới mục tiêu của chương trình viện trợ là giúp
đỡ các nước đang phát triển giảm nghèo và phát triển bền vững gắn liền với
lợi ích quốc gia. Các nguyên tắc chính của chương trình viện trợ của Australia
là:
• đẩynhanhtiếntrìnhhướngtới“cácMụctiêuPháttriểnThiênniênkỷ”
• côngnhậnrằngtăngtrưởngkinhtếlàgiảiphápmạnhvàlâudàinhấtđể 
 xoáđóigiảmnghèo,nhưngbảnthânviệctăngtrưởngkinhtếsẽkhông 
 manglạicôngbằngvàổnđịnhxãhội
• tậptrungchủyếuvàokhuvựcchâuÁ-TháiBìnhDương,đồngthờităng 
 cườngnỗlựctạichâuPhivàNamÁ
• pháthuythếmạnhvềgiáodụcđểthúcđẩysựpháttriển
• camkếttiếptụccảithiệnhiệuquả
Nhữngnguyêntắcnàygiúpchochươngtrìnhviệntrợđemlạinhữnglợiích
phát triển bền vững.
ACIARhợptácvớiAusAIDtrongnhữnglĩnhvựclàưutiêncủacảhaibên
trongđócảhaitổchứccùngđónggópvàonhữngnộidungtrọngtâmtrong
chương trình viện trợ một chính phủ.
AustralianCentreforInternationalAgriculturalResearch
GPOBox1571
CanberraACT2601
Phone:(lnt+612)62170500
Website:www.aciar.gov.au

Email:
Tầm nhìn của ACIAR
ACIARquantâmđếnmộtthếgiớibớtđóinghèo,sinhkếcủanhiều
ngườiđượccảithiệnthôngquahoạtđộngnôngnghiệpbềnvữngvà
chonăngsuấtcaotừhợptácnghiêncứuquốctế.
Nhiệm vụ của ACIAR
Pháttriểnthànhcôngcáchệthốngnôngnghiệpnăngsuấtcaohơnvà
bềnvững,vìlợiíchcủacácnướcđangpháttriểnvàAustralia,thông
quahợptácnghiêncứunôngnghiệpquốctế.

×