Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tài liệu CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2020 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.87 KB, 39 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN















CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020



















Hà Nội, tháng 11 năm 2008
 
 
MỤC LỤC

I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG ......................... 1
II. MỤC TIÊU ............................................................................................................................. 2
III. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN........................................................ 3
1.

Các lĩnh vực ưu tiên trong kế hoạch hành động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
................3
2.

Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách
.....................................................3
3.

Hoàn thiện tổ chức
...............................................................................................................................4
4.

Lồng ghép nội dung Chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020

vào chương trình, kế hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
..................4
5.

Lập và rà soát qui hoạch
.....................................................................................................................5
6.

Xã hội hoá và phát triển nguồn nhân lực
..........................................................................................5
7.

Nâng cao nhận thức của cộng đồng
..................................................................................................5
8.

Phát triển khoa học công nghệ về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
.......................................6
9.

Củng cố hệ thống đê điều, hồ đập
.....................................................................................................6
10.

Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế
.............................................................................................7
IV. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN.................................................................. 7
GIẢI PHÁP PHI CÔNG TRÌNH ............................................................................................. 7
1.


Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách
.....................................7
2.

Nâng cao năng lực
.............................................................................................................................12
3.

Rà soát, điều chỉnh bổ sung và lập quy hoạch.
..............................................................................15
4.

Hợp tác quốc tế.
.................................................................................................................................23
GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH................................................................................................... 23
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN..................................................................................................... 30
1.

Trách nhiệm của các đơn vị thực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT
...........................................30
2.

Trách nhiệm của địa phương
............................................................................................................32
VI. NGUỒN LỰC ....................................................................................................................... 32
VII. ĐÁNH GIÁ ........................................................................................................................... 35
1.

Nguyên tắc thiết lập hệ thống M & E
.............................................................................................35

2.

Phạm vi theo dõi, đánh giá theo kế hoạch 5 năm
..........................................................................35
3.

Kết nối hệ thống từ Bộ Nông nghiệp và PTNT xuống tỉnh
.........................................................36
4.

Nhân sự và kinh phí vận hành hệ thống giám sát và đánh giá
.....................................................36
PHỤ LỤC: TỔNG HỢP CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 
1

I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
Thiên tai ở Việt Nam là tác nhân gây cản trở trực tiếp tới sự phát triển kinh tế, phát
triển bền vững, gia tăng đói nghèo; là trở ngại lớn trong quá trình phấn đấu đạt các mục
tiêu phát triển đất nước. Việt Nam có tới hơn 80% dân số có nguy cơ chịu ảnh hưởng trực
tiếp của thiên tai. Thiên tai xảy ra đã làm mất đi nhi
ều thành quả của quá trình phát triển
kinh tế - xã hội trong cả nước. Chỉ tính 10 năm qua (1998-2007), các loại thiên tai như:
bão, lũ, tố lốc... đã gây thiệt hại đáng kể về người và tài sản của nhà nước và nhân dân:
làm chết và mất tích 5.155 người, bị thương 5.530 người; làm đổ, trôi, ngập, hư hỏng
khoảng 5.494.000 ngôi nhà. Thiệt hại về vật chất lên tới 55.542 tỷ đồng.
Trên phạm vi toàn cầu, thiên tai được dự báo s
ẽ xảy ra ngày càng nhiều hơn về số
lượng, phức tạp hơn về diễn biến và nghiêm trọng hơn về hậu quả. Sự nóng lên toàn cầu

và biến đổi khí hậu, các hiện tượng El Nino, La Nina và sự gia tăng các cơn bão nhiệt đới,
hạn hán gần đây trên thế giới và trong khu vực đã có tác động trực tiếp đến tình hình thời
tiết và thiên tai ở nước ta.
Biến đổi khí hậu
ảnh hưởng đến toàn bộ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Việt Nam có hai vùng bị ảnh hưởng nặng nhất, đó là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
Cửu Long, đây là hai khu vực sản xuất lương thực lớn nhất của cả nước. Ảnh hưởng đến
đất canh tác là ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực, đời sống của người dân và các
hệ thống công trình khác. Sinh kế của hàng ch
ục triệu người Việt Nam đang bị đe dọa với
những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, những hệ quả của nó đang khiến cho cuộc sống
người nghèo và những người cận nghèo Việt Nam ở vùng núi, vùng biển, vùng đồng bằng
bị đe dọa.
Nhiệt độ tăng lên do biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm
dịch chuy
ển các ranh giới của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nước ngọt, làm thay
đổi cơ cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng. Đối với sản xuất nông nghiệp, cơ
cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ có thể bị thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ đông có
thể bị rút ngắn lại hoặc thậm chí không còn có vụ đông, vụ mùa kéo dài hơn. Điề
u đó đòi
hỏi phải thay đổi kỹ thuật canh tác. Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn cùng
với biến động của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm tăng khả năng phát triển sâu
bệnh, dịch bệnh dẫn đến giảm năng suất và sản lượng, tăng nguy cơ rủi ro đối với nông
nghiệp và an ninh lương thực.
Quá trình công nghiệp hóa, hiệ
n đại hóa đang diễn ra nhanh chóng trên mọi miền đất
nước, tạo ra sự phát triển toàn diện nhưng đồng thời cũng làm tăng các nguy cơ hiểm họa
trước thiên tai. Những tác động của con người trong phát triển kinh tế xã hội không tuân
theo quy luật tự nhiên hoặc do buông lỏng quản lý, kiểm soát, cộng với sức ép về dân số,
con người đã có những hành động thiếu phù hợp như đào núi mở đường, l

ấn sông, lấn
biển, san đồi, núi để xây dựng, chặt phá rừng, san phá những cồn cát tự nhiên ven biển đã
Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 
2

làm tăng nguy cơ mất an toàn khi có thiên tai, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và phá
hủy môi trường.
Chiến lược Quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tháng 11 năm 2007. Chỉ đạo thực hiện các chương trình bằng
các biện pháp phi công trình và công trình nhằm hoàn thành mục tiêu chiến lược đề ra
“Huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống và giả
m nhẹ
thiên tai từ nay đến năm 2020 nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản,
hạn chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường và di sản văn hóa, gópphần quan
trọng bảo đảm phát triển bền vững của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh”.
Thực hiện Kế hoạch Phát triển nông nghiệp, nông thôn 5 năm 2006-2010 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Xây dự
ng một nền nông lâm nghiệp sản xuất hàng
hóa quy mô lớn, hiện đại, hiệu quả và bền vững; có năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để đáp ứng
được nhu cầu trong nước và xuất khẩu” và “Xây dựng nông thôn có cơ cấu kinh tế hợp
lý, có quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội phát triển ngày càng hiện
đại, mọi người có việc làm, thu nhập và đời sống nhân dân được nâng cao, giàu đẹp,
công bằng, dân chủ, văn minh”.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển bền vững, giảm thiểu tác hại do thiên tai gây ra góp
phẩn ổn định về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sống, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình hành động thực hiện Chiến
lược Quốc gia phòng chống và gi

ảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 với nội dung chính sau
đây:

II. MỤC TIÊU
1. Chương trình hành động được xây dựng nhằm thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
2. Lồng ghép chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển của các ngành
trong Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai
gây ra;
3. Nhằm đáp ứ
ng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững và thích ứng với
biến đổi khí hậu.





Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 
3

III. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các lĩnh vực ưu tiên trong kế hoạch hành động phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai:
Với nhiệm vụ được Nhà nước, Chính phủ giao chỉ đạo phát triển nông nghiệp và
nông thôn trong cả nước, kế hoạch hành động phòng, chống và giảm nhẹ thiện tai của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên sau:
a. Đảm bảo sự
thống nhất chặt chẽ về thể chế thực hiện công tác phòng, chống
giảm nhẹ thiên tai trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn từ trung

ương đến địa phương;
b. Đánh giá và theo dõi các loại hình rủi ro thiên tai tác động trực tiếp đến nông
nghiệp và phát triển nông thôn nhằm thực hiện tốt công tác qui hoạch phát triển
nông nghiệp và nông thôn tại các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên
tai;
c. Củng cố và nâng cao hệ thống c
ảnh báo thiên tai ở Trung ương và địa phương;
d. Nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai bao gồm các cấp, các ngành trong sự
nghiệp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai nói chung và lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn nói riêng;
e. Đào tạo kiến thức về quản lý rủi ro thiên tai của dựa vào cộng đồng chú trọng
các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai để xây dựng một cộng đồng
an toàn;
f. Giảm thiểu các yế
u tố cơ bản gây rủi ro thiên tai bằng các biện pháp như trồng
và quản lý bền vững hệ thống rừng phòng hộ (bao gồm rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng phòng hộ ven biển), tu bổ, củng cố và xây dựng các công trình
phòng, chống thiên tai… tại các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
2. Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách:
- Nghiên cứu xây dựng Luật Phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai. Phối hợp trong
việc xây dựng và ban hành các chính sách cứu trợ thiên tai cho từng vùng: sống chung với
lũ, phân lũ, chậm lũ, vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ quét và sạt lở đất,...
- Rà soát hệ thống văn bản pháp luật đã có về cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh
vực quản lý thiên tai trong ngành.
- Xây dựng chính sách khuyến khích các hoạt động khoa học công nghệ, thu hút đầu
tư, hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực cho lĩnh v
ực phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 

4

- Lập quy hoạch, kế hoạch, phân vùng, đánh giá nguy cơ rủi ro thiên tai để từ đó có
chính sách phù hợp cho những vùng, địa phương, các khu vực trọng điểm, làm cơ sở cho
việc chủ động phòng tránh; ban hành các quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật xây dựng công
trình trong các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; điều chỉnh, bổ sung các
quy chế, quy chuẩn về dự báo, cảnh báo thiên tai.
3. Hoàn thiện tổ chức
- Ti
ếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức từ bộ xuống các địa phương đáp ứng với yêu
cầu của Chiến lược đã đề ra. Hàng năm tiến hành rà soát, điều chỉnh bổ sung chức năng
nhiệm vụ các đơn vị tham gia công các phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai trực thuộc
Bộ.
- Tập trung đào tạo nâng cao năng lực hoạt động của các Văn phòng Ban Chỉ
đạo,
chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp.
- Chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
Nâng cấp các trụ sở làm việc đồng thời đầu tư trang thiết bị và công nghệ bảo đảm điều
kiện làm việc cho các cơ quan chỉ đạo phòng, chống giảm nhẹ thiên tai ở các cấp.
- Khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ quản lý thiên tai, các cơ sở
đào tạo,
huấn luyện, các đơn vị dịch vụ công phục vụ cho phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
4. Lồng ghép nội dung Chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến
năm 2020 vào Chiến lược ngành và chương trình, kế hoạch phát triển ngành
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Tiếp tục chương trình chuyển dịch cây trồng, cơ cấu mùa vụ theo hướng hiệu quả
và né tránh, giảm nhẹ thiên tai: Đi
ều chỉnh dự án 5 triệu hecta rừng với nội dung: tăng
cường cơ chế để phòng tránh và thích ứng với các thảm hoạ tự nhiên qua: cảnh báo sớm,
đầu tư và duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng, cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai, tăng

cường bảo vệ rừng đầu nguồn và quản lý lưu vực. ...
- Cải thiện điều kiện sống và nuôi tr
ường sống của người dân nông thôn bằng cách
bố trí, sắp xếp lại dân cư nông thôn thích nghi với điều kiện diễn biến thiên tai. Đặc biệt
tập trung thực hiện bố trí sắp xếp lại dân cư các làng nghề, các vùng có nguy cơ thiên tai,
vùng thiếu đất, điều kiện sống khó khăn.
- Lồng ghép các nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong kế hoạch phát
triển ngành tập trung vào các dự án đầu tư, cải t
ạo nâng cấp kết cấu hạ tầng; các dự án
nâng cấp trang thiết bị phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai. Đánh giá tác động của
Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 
5

thiên tai trong việc lập các dự án đầu tư vào kết cấu hạ tầng phát triển ngành nhằm đề
xuất các giải pháp.
5. Lập và rà soát qui hoạch
- Rà soát, bổ sung quy hoạch phòng chống thiên tai từng địa phương, từng vùng và
trên phạm vi cả nước nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra; Ổn định dân cư, tạo
điều kiện phát triển kinh tế, xã hội. Làm cơ sở xây dựng các chương trình đầu tư và ho
ạch
định dân cư nhằm phát triển bền vững.
- Lồng ghép qui hoạch phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào qui hoạch phát triển
từng lĩnh vực, đánh giá tác động của thiên tai trong việc lập các dự án đầu tư, các đề án,
chương trình mục tiêu phát triển.
6. Xã hội hoá và phát triển nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
- Thực hiện chính sách xã hội hoá đối với công tác phòng, chống và gi
ảm nhẹ thiên
tai, trong đó: tạo điều kiện cho người dân tham gia vào quá trình xây dựng văn bản pháp
luật, lập quy hoạch, kế hoạch, quản lý và giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án

tại địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng. Xây dựng năng
lực tự phòng ngừa thiên tai, phát huy truyền thống tương thân tương ái, lá lành đùm lá
rách trong cứu trợ thiên tai. Tổ chức lực lượ
ng tự ứng phó tự nguyện của cộng đồng để
tham gia cứu hộ, cứu nạn. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội trong các hoạt
động chuẩn bị ứng phó, khắc phục hậu quả. Phát triển lực lượng tình nguyện viên trong
công tác tuyên truyền, vận động, khắc phục hậu quả, phục hồi sản xuất... Khuyến khích
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có các hình thức hỗ trợ
đa dạng, hiệu quả cho
người dân và địa phương bị thiên tai.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai. Đặc biệt nguồn nhân lực cho bộ máy tổ chức quản lý, tham mưu, điều hành công
tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Tăng cương cở sở vật chất kỹ thuật dự báo, điều hành công tác phòng chống và
giảm nh
ẹ thiên tai và trang thiết bị bảo hộ, cứu sinh.
7. Nâng cao nhận thức của cộng đồng
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng
đồng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Đưa những kiến thức cơ bản về phòng,
Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 
6

chống và giảm nhẹ thiên tai vào chương trình giáo dục trong nhà trường, nhằm giáo dục
cho cộng đồng hiểu và biết cách đối phó với các tình huống thiên tai.
- Triển khai các khóa đào tạo kiến thức về quản lý rủi ro thiên tai và các hoạt động
nâng cao kiến thức hàng năm cho nhân dân của các xã bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Nâng cao nhận thức của ngư dân về luật pháp Việt Nam và Quốc tế về đánh bắt
thủy hải sả

n và những biện pháp hỗ trợ lẫn nhau khi bão xảy ra trên vùng biển đánh bắt
nhằm đảm bảo an toàn cho tính mạng và tài sản của ngư dân
- Phát triển các chương trình tập huấn cho các đối tượng trực tiếp tham gia công tác
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, chú trọng tới cán bộ quản lý, cán bộ lập kế hoạch, cán
bộ chuyên trách, cán bộ cơ sở.
8. Phát triển khoa học công nghệ về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
-
Đẩy mạnh các hoạt động điều tra cơ bản, đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng
công nghệ mới trong lĩnh vực phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Hiện đại hóa hệ thống thông tin cảnh báo sớm từ trung ương đến các vùng, miền và
địa phương. Chú trọng các hình thức thông tin liên lạc có hiệu quả, nhất là ở vùng núi,
vùng biển, vùng sâu, vùng xa.
- Nhà nước khuyến khích áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến nâng
cao n
ăng lực dự báo, cảnh báo, thông tin liên lạc; nâng cao năng lực nghiên cứu theo dõi
các biến đổi khí hậu của trái đất, các biến động của tự nhiên trong khu vực và lãnh thổ;
khuyến khích ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong lĩnh vực phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai.
- Từng bước phát triển các chuyên ngành khoa học về thiên tai: tình trạng khẩn cấp,
quản lý thiên tai, phát triển bền vững, phục hồi sản xuất và môi tr
ường sau thiên tai.
9. Củng cố hệ thống đê điều, hồ đập và phát triển rừng phòng hộ
- Xây dựng, củng cố và nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển phù hợp mức thiết kế,
kết hợp sử dụng đa mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Chú trọng nâng cao chất
lượng thân đê, chống xuống cấp, xoá dần các vị trí xung yếu ở
nền đê, cống dưới đê; hoàn
thiện mặt cắt đê theo thiết kế, cứng hoá mặt đê kết hợp với giao thông nông thôn.
- Tăng cường đầu tư cho trồng rừng phòng hộ bảo vệ đê điều và hồ đập, rừng ngập
mặn chống sóng, việc chăm sóc bảo vệ rừng phòng hộ là nhiệm vụ thường xuyên của
công tác bảo vệ đê

điều, hồ đập.
Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 
7

- Rà soát quy hoạch, đầu tư xây dựng nâng cao khả năng thoát lũ của các công trình
phân lũ, chậm lũ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá hiện trạng công trình hồ chứa nước, sửa chữa và
nâng cấp, bổ sung, các công trình tràn sự cố để đảm bảo an toàn cho đập; hoàn thiện các
quy trình vận hành theo phương châm sử dụng đa mục tiêu, đặc biệt là các hồ chứa lớn
tham gia đ
iều tiết cắt giảm lũ cho hạ lưu và cấp nước trong mùa kiệt.
10. Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế
Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và quốc tế trong công tác cảnh báo,
dự báo, giáo dục, đào tạo, chuyển giao công nghệ, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, các bài
học thực tiễn, tiến tới xây dựng các thỏa thuận, các hiệp định hợp tác về phòng, chống và
gi
ảm nhẹ thiên tai; hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc thực hiện Công ước khung
của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto, Chương trình hành động
Hyogo và các chương trình khác; hợp tác với các nước trong khu vực về quản lý khai thác
bảo vệ tài nguyên nước.

IV. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
GIẢI PHÁP PHI CÔNG TRÌNH

1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách:
1.1. Xây dựng Luật phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
Mục tiêu:
Đảm bảo việc thực hiện công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai được
thống nhất và hiệu quả ở các cấp, các ngành.

Nhiệm vụ chủ yếu:
Dựa trên các văn bản luật và dưới luật đã được ban hành như
Luật Tài nguyên nước, Luật Đê điều, Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão, Pháp lệnh phòng
chống cháy rừng… để xây dựng thành một luật chung, thống nhất về công tác phòng,
chống và giảm nhẹ thiện tai áp dụng trong cả nước nhằm nâng cao trách nhiệm của chính
quyền các cấp, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và m
ọi công dân trong
việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai giảm nhẹ thiệt hại, nhanh chóng ổn định
đời sống của nhân dân, bảo vệ và phục hồi sản xuất, hạn chế ảnh hưởng xấu đến môi
trường sinh thái.
Kế hoạch thực hiện:
Dự thảo luật phòng chống và giảm nhẹ thiên tai dự kiến được
hoàn thiện trong 2 năm 2009 và 2010, ban hành áp dụng thực hiện từ năm 2011.
Cơ quan thực hiện:
Với chức năng, nhiệm vụ được giao, Cục Quản lý Đê điều và
PCLB chủ trì thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố
Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 
8

trong cả nước kết hợp với sự hỗ trợ của các chương trình, dự án về giảm nhẹ thiên tai và
biến đổi khí hậu của Chính phủ và các tổ chức quốc tế, tổ chức Phi chính phủ.
1.2. Xây dựng Luật Thủy lợi.
Mục tiêu:
Đảm bảo công tác qui hoạch, xây dựng, vận hành sử dụng, quản lý và bảo
vệ các công trình thủy lợi được thống nhất và thực hiện hiệu quả ở các cấp, ngành trong
cả nước.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong việc qui hoạch, xây dựng, vận

hành sử dụng, quản lý và bảo vệ các công trình thủy lợi.
Kế hoạch thực hiện:
Dự thảo luật dự kiến được hoàn thiện trong 2 năm 2009 và
2010, ban hành áp dụng thực hiện từ năm 2011.
Cơ quan thực hiện:
Với chức năng, nhiệm vụ được giao, Cục Thủy lợi chủ trì triển
khai, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trong cả nước kết hợp
với sự hỗ trợ của các chương trình, dự án về thủy lợi của Chính phủ và các tổ chức quốc
tế, tổ chức Phi chính phủ.
1.3. Xây dựng Nghị định của Chính phủ v
ề quản lý hoạt động của các cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Mục tiêu:
Đảm bảo sự thống nhất của các cấp, các ngành, các địa phương và các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc quản lý, sử dụng hiệu quả và bảo vệ các
cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bão gây ra,
đồng thời có khả năng kết hợp với việc cung cấp dịch vụ cho tầu cá ở những nơi có điều
kiện.
Nhi
ệm vụ chủ yếu: Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, chủ tàu cá và ngư dân trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ các
cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão.
Kế hoạch thực hiện:
Bản dự thảo Nghị định sẽ được hoàn thành và trình Chính phủ
phê duyệt cuối năm 2009.
Cơ quan thực hiện:
Trong nhiệm vụ thường xuyên hàng năm, Cục Quản lý, Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong và
ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT và các tỉnh, thành phố có biển để thực hiện.
1.4. Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung NĐ 159/2007/NĐ-CP về xử phạt VPHC

trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Mục tiêu:
Đảm bảo sự thống nhất của các cấp, các ngành, các địa phương và các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ rừng và lâm sản
một cách hiệu quả.
Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 
9

Nhiệm vụ chủ yếu: Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước và chủ rừng, mọi công dân trong việc quản lý,
khai thác và bảo vệ rừng, lâm sản nhằm khuyến kích phát triển rừng và hạn chế đến mực
thấp nhất việc khai thác, phá rừng bừa bãi.
Kế hoạch thực hiện:
Bản sửa đổi, bổ sung Nghị định sẽ được hoàn thành và trình
Chính phủ phê duyệt cuối năm 2009.
Cơ quan thực hiện:
Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong
và ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT, các vườn quốc gia, chủ rừng và các tỉnh, thành phố
có rừng để thực hiện.
1.5. Điều chỉnh Thông tư liên tịch của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Công an
hướng dẫn một số điều của Nghị định 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 quy định
về phòng chống cháy rừng.
Mục tiêu:
Đảm bảo an toàn cho rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước và chủ rừng, mọi công dân trong việc phòng,
chống cháy rừng.
Kế hoạch thực hiện:

Bản sửa đổi, bổ sung Thông tư hướng dẫn sẽ được hoàn thành
và phê duyệt cuối năm 2009.
Cơ quan thực hiện:
Bộ Công an chủ trì thực hiện. Cục Kiểm lâm phối hợp chặt trẽ để
thực hiện.
1.6. Xây dựng Thông tư liên tịch Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài
chính hướng dẫn huy động vốn và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình
hành động quốc gia chống sa mạc hoá giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến
năm 2020.
Mục tiêu:
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào công
tác chống sa mạc hóa. Đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình chống sa
mạc hóa một cách hiệu quả.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn
thực hiện chương trình chống sa mạc hóa một cách hiệu quả.
Kế hoạch thực hiện:
Bản sửa đổi, bổ sung Thông tư hướng dẫn sẽ được hoàn thành
và trình Chính phủ phê duyệt cuối năm 2009.
Cơ quan thực hiện:
Theo chức năng nhiệm vụ được giao Bộ Tài chính chủ trì thực
hiện. Cục Hợp tác xã phối hợp chặt trẽ để thực hiện.
Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 
10

1.7. Xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đê điều.
Mục tiêu:

Đảm bảo sự thống nhất của các cấp, các ngành, các địa phương và các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình đê
điều.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước và các cá nhân trong việc quản lý, sử dụng và
bảo vệ công trình đê điều nhằm đảm bảo an toàn đê điều phòng, chống lụt bão.
Kế hoạch thực hiện:
Bản sửa đổi, bổ sung Nghị định sẽ được hoàn thành và trình
Chính phủ phê duyệt cuối năm 2009.
Cơ quan thực hiện:
Cục Quản lý Đê điều và PCLB chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong và ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT và các tỉnh, thành phố có rừng để thực
hiện.
1.8. Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật khác liên quan đến công tác phòng,
chống và quản lý rủi ro thiên tai.
Mục tiêu:
Đảm bảo công tác phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn được thực hiện một cách hiệu quả đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của cả nước.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về công tác phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các cấp,
các ngành.
Kế hoạch thực hiện:
Được rà soát, bổ sung sửa đổi và xây dựng mới theo nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của các nước trong giai đoạn 2009 – 2020.
Cơ quan thực hiện:
Với trách nhiệm và nhiệm vụ chuyên môn được giao, từng đơn
vị trong Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ động tổ chức thực hiện và phối hợp chặt chẽ với

các đơn vị liên quan ngoài Bộ và các tỉnh, thành phố.
1.9. Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, lập kế hoạch và giám sát ngành lâm
nghiệp.
Mục tiêu:
Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động lâm nghiệp theo định
hướng thị trường và hội nhập quốc tế, có sự tham gia rộng rãi của khu vực hộ gia đình,
cộng đồng và tư nhân; kiện toàn hệ thống tổ chức đồng thời đổi mới công tác lập kế hoạch
và giám sát ngành lâm nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu:

- Xây dựng và cập nhật hệ thống chính sách, pháp luật và thể chế lâm nghiệp theo
hướng phân cấp nhiều hơn cho địa phương và phát triển lâm nghiệp bền vững
theo định hướng thị trường và xã hội hóa nghề rừng;
Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 
11

- Xây dựng cơ chế chính sách tạo động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế tham
gia bảo vệ và phát triển rừng, khuyến khích các thành phần kinh tế trong, ngoài
nước tham gia đầu tư kinh doanh phát triển kinh tế lâm nghiệp;
- Tổ chức lại và nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý nhà nước về lâm nghiệp
theo hướng thông nhất chức năng quản ký, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng;
làm rõ chứ
c năng, nhiệm vụ của tổ chức lâm nghiệp các cấp và đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ lâm nghiệp;
- Tổ chức một số công ty lâm nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường
tại những vùng lâm nghiệp xa xối khó khăn mà các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh chưa sẵn sàng đầu tư; thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp sản
xuất lâm nghiệp và chế
biến lâm sản của nhà nước đang hoạt động kém hiệu

quả;
- Xây dựng, thực hiện và mở rộng các hình thức quản lý rừng cộng đồng;
- Thiết lập hệ thống khuyến lâm nhà nước các cấp và có cơ chế hỗ trợ tổ chức
khuyến lâm tự nguyện cho thôn, xã có rừng;
- Xây dựng các đơn vị chuyên trách về giám sát, đánh giá gắn với việc kiệ
n toàn
hệ thống lập kế hoạch lâm nghiệp các cấp;
- Nghiên cứu định giá các dịch vụ môi trường của rừng như bảo vệ nguồn nước,
chống xói mòn đất, chống bồi tụ, hập thụ CO2, du lịch sinh thái…; Xây dựng cơ
chế chi trả cho các dịch vụ môi trường trong giai đoạn 2006 – 2010;
- Đến năm 2007, xây dựng và triển khai hoạt động Quỹ bảo vệ và phát triển r
ừng.
Kế hoạch thực hiện:
Từ 2009 – 2020.
Cơ quan chủ trì thực hiện:
Cục Lâm nghiệp và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên
quan ngoài Bộ và các tỉnh, thành phố.
1.10. Chương trình chống sa mạc hóa.
Mục tiêu:
Xây dựng chính sách quốc gia, xác định trách nhiệm của từng Bộ, ngành,
UBND tỉnh, thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ trên, tổ chức được các mối quan
hệ quốc tế, xác định được nguồn vốn và cơ chế quản lý vốn để bảo đảm cơ sở vững chắc
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống và khắc phục tình trạng sa mạc hóa theo chương trình
hành động đã
được xác định.
Nhiệm vụ chủ yếu:

- Hoàn thiện cơ sở pháp lý bảo vệ tài nguyên đất, rừng và nước đề phòng chống
sa mạc hóa, đáp ứng kịp thời những yêu cầu mới;
- Xây dựng Thông tư hướng dẫn huy động và quản lý nguồn vốn thực hiện

chương trình;
Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 
12

- Xây dựng chiến lược tài chính lồng ghép với biến đổi khí hậu để thực hiện Công
ước chống sa mạc hóa.
Kế hoạch thực hiện:
Từ 2009 – 2020.
Cơ quan chủ trì thực hiện:
Cục Lâm nghiệp chủ trì triển khai thực hiện và phối hợp
chặt chẽ với các đơn vị liên quan ngoài Bộ và các tỉnh, thành phố.
2. Nâng cao năng lực:
2.1. Kiện toàn tổ chức, bộ máy chỉ đạo, chỉ huy phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
trong ngành.
Mục tiêu:
Tổ chức bộ máy chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn ổn định, thống nhất và phù hợp với phạm vi
quản lý ngành mới, với điều kiện phát triển của đất nước; đảm bảo hiệu quả hoạt động
trong chỉ đạo, điều hành và quản lý thông suốt.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Phối hợp với Bộ Nội vụ, hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy chỉ
đạo và quản lý nhà nước ở Bộ và địa phương; đồng thời tiếp tục hoàn thiện hệ thống bộ
máy chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai toàn ngành thống nhất từ Bộ
xuống địa phương đảm bảo sự chỉ đạo nhanh nhạy, thông suốt, chủ động và hi
ệu quả.
Hàng năm tiến hành rà soát, điều chỉnh bổ sung chức năng nhiệm vụ các đơn vị tham gia
công các phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai trực thuộc Bộ.
Kế hoạch thực hiện:
Từ 2009 đến 2020.

Cơ quan thực hiện:
Với trách nhiệm và nhiệm vụ chuyên môn được giao, từng đơn
vị trong Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ động tổ chức thực hiện và phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị liên quan ngoài Bộ và các tỉnh, thành phố để kiện toàn tổ chức bộ máy của
mình dưới chủ trương chung của Bộ.
2.2. Tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý thiên tai từ Trung ương đến địa
phương.
Mục tiêu:
Đảm bảo 100% cán bộ chính quyền địa phương các cấp trực tiếp làm công
tác phòng, chống thiên tai được tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Triển khai các khóa đào tạo kiến thức về quản lý rủi ro thiên tai
hàng năm cho các cán bộ chính quyền các cấp; xây dựng Trung tâm quản lý rủi ro thiên
tai cấp trung ương và cấp tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu về phòng, chống thiên tai trong thế
kỷ 21.
Kế hoạch thực hiện:
Được chia làm 03 giai đoạn: Từ 2009 – 2010, từ 2011 – 2015
và từ 2016 – 2020. Chương trình sẽ tổ chức triển khai đào tạo nâng cao năng lực về quản
lý, phòng chống vfa giảm nhẹ thiên tai cho cán bộ của 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Chương trình, Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
 
13

Cơ quan thực hiện: Cục Quản lý đê điều và PCLB chủ trì triển khai thực hiện và
phối hợp chắt trẽ với các đơn vị liên quan trong và ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT, với
các địa phương và các tổ chức quốc tế, phi chính phủ.
2.3. Nâng cao năng lực về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đặc biệt đối với
vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
Mục tiêu:

Đảm bảo trên 70% số dân các xã thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai
(10.000 xã) được phổ biến kiến thức về phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Triển khai các khóa đào tạo kiến thức về quản lý rủi ro thiên tai
và các hoạt động nâng cao kiến thức hàng năm cho nhân dân của 10,000 xã bị ảnh hưởng
bởi thiên tai.
Kế hoạch thực hiện:
Được chia làm 03 giai đoạn: Từ 2009 – 2010, từ 2011 – 2015
và từ 2016 – 2020. Chương trình sẽ tổ chức triển khai đào tạo và trang bị kiến thức cho
khoảng 10,000 xã chịu ảnh hưởng của thiên tai trong cả nước.
Cơ quan thực hiện:
Cục Quản lý đê điều và PCLB chủ trì triển khai thực hiện và
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong và ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT, với
các địa phương và các tổ chức quốc tế, phi chính phủ.
2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền về luật pháp cho ngư dân.
Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức của ngư dân về luật pháp Việt Nam và Quốc tế về
đánh bắt thủy hải sản và những biện pháp hỗ trợ lẫn nhau khi bão xảy ra trên vùng biển
đánh bắt nhằm đảm bảo an toàn cho tính mạng và tài sản của ngư dân.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Triển khai các khóa đào tạo kiến thức về luật pháp đánh bắt thủy
hải sản của Việt Nam và Quốc tế cho ngư dân tại các xã ven biển; tuyên truyền qua các
phương tiện thông tin đại chúng, áp phích, tờ rơi… tại các xã ven biển.
Kế hoạch thực hiện:
Phấn đấu đến năm 2020, 100% số xã ven biển được phổ biến
kiến thức về luật pháp đánh bắt thủy, hải sản.
Cơ quan thực hiện:
Cục Quản lý, Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chủ trì
triển khai thực hiện và phối hợp chắt trẽ với các đơn vị liên quan trong và ngoài Bộ Nông
nghiệp và PTNT, với các địa phương và các tổ chức quốc tế, phi chính phủ.

2.5. Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng rừng cho nông dân và nhân rộng các mô hình
tiên tiến về bảo vệ, phát triển rừng.
Mục tiêu:
Đến 2010, xây dựng chương trình tài liệu khuyến lâm, 30% hộ nông dân
được huấn luyện, thu hút 20% các tổ chức tư nhân và xã hội tham gia hoạt động khuyến
lâm, tăng gấp 5 lần khối lượng thông tin tuyên truyền so với thời điểm hiện tại.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật, quản lý cho nông
dân. Hỗ trợ xây dựng các câu lạc bộ, thự viện khuyến nông ở xã, thôn, bản; duy trì các

×