Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu thiết bị điện ở Công ty CP Xây lắp công nghiệp 68

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.67 KB, 72 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra các đường lối phát triển nền kinh tế với mục tiêu: “Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh...”. Sau gần 20 năm thực hiện
các đường lối đó, nền kinh tế đã đạt được một số kết quả ban đầu: Cơ chế quản
lý quan liêu bao cấp được chuyển đổi sang cơ chế thị trường, nền kinh tế mở đã
và đang từng bước được kết nối với nền kinh tế thế giới...
Để có được những kết quả đó không thể không kể đến vai trò của hoạt
động xuất nhập khẩu, cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tế, hoạt
động xuất nhập khẩu đã thực sự chiếm một vị trí rất quan trọng trong toàn bộ
hoạt động kinh tế đối ngoại và trở thành nguồn tích luỹ, bổ sung chủ yếu cho
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, điện năng là ngành công
nghiệp quan trọng, được coi là dòng máu giúp cơ thể vận động cũng như cơ thể
sẽ không thể cử động được nếu không có máu. Một nhu cầu cấp thiết được đặt
ra là việc cung cấp các thiết bị điện phục vụ cho ngành điện - một ngành công
nghiệp mà chúng ta chưa đủ khả năng để sản xuất máy móc, thiết bị nhằm đáp
ứng nhu cầu đó. Hiện nay Nhà nước cũng đã cho phép các đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu được trực tiếp nhập khẩu mặt hàng máy móc thết bị phục vụ cho
các ngành, do đó đã đáp ứng được tương đối tốt nhu cầu đó. Tuy nhiên, do hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu còn là một lĩnh vực còn khá mới mẻ với một số
các doanh nghiệp Việt Nam, nên trên thực tế các doanh nghiệp đã phải gánh
chịu các hậu quả khôn lường. Những thiệt hại về tài chính, sự mất uy tín trong
quan hệ kinh doanh và nhiều các thua thiệt khác của các doanh nghiệp do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nhưng trong đó, chủ yếu vẫn là việc
thiếu kinh nghiệm, kiến thức và chưa chú trọng đúng mức đến tầm quan trọng
của quá trình thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu. Bởi vậy, việc nghiên cứu để xây
dựng, củng cố và hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu đã và đang trở thành vấn đề

2


có tính cấp thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào hoạt động
kinh doanh quốc tế.
Là một sinh viên thực tập tại Công ty CP Xây lắp công nghiệp 68, đứng
trứơc mối quan tâm đó, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
nghiệp vụ nhập khẩu thiết bị điện ở Công ty CP Xây lắp công nghiệp 68”.
Mục tiêu của đề tài nhầm nghiên cứu, phân tích hoạt động nhập khẩu của
công ty, từ đó tìm ra giải pháp góp phần hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu nói
riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của công ty. Nội dung của luận văn tốt
nghiệp được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ nhập khẩu của các doanh nghiệp
thương mại.
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ nhập khẩu thiết bị điện ở Công ty CP
Xây lắp công nghiệp 68.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ nhập
khẩu ở Công ty CP Xây lắp công nghiệp 68.
Với sự hiểu biết và kiến thức còn hạn chế, em không thể tránh khỏi những
sai sót trong quá trình viết bài luận văn này. Tuy nhiên, với sự quan tâm giúp đỡ
tận tình của các thầy các cô, đặc biệt là thầy giáo Hoàng Đức Thân và sự giúp
đỡ của cơ quan nơi thực tập, em đã hoàn thành bài luận văn này một cách tốt
nhất trong khả năng của mình.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Hoàng Đức
Thân cùng các cô chú, anh chị phòng vật tư - xuất nhập khẩu của Công ty CP
Xây lắp công nghiệp 68 đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2008
Sinh viên: Saysavat Vongphonsay

3
CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ NHẬP
KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I - KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NHẬP KHẨU

1. Khái niệm về nhập khẩu
Nhập khẩu là sự trao đổi mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu
lợi nhuận giữa các thương nhân có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau.
2. Các hình thức nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu trong thực tế diễn ra rất đa dạng dưới nhiều hình
thức như:
- Nhập khẩu trực tiếp: là hoạt động mua bán trực tiếp giữa người mua và
người bán không qua trung gian.
- Nhập khẩu gián tiếp: là nhập khẩu qua trung gian thương mại, điển hình
của nhập khẩu gián tiếp là nhập khẩu uỷ thác. Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động
hình thức giữa một doanh nghiệp có nhu cầu nhập một số mặt hàng uỷ thác cho
doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương, tiến hành nhập
khẩu theo yêu cầu của mình, bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán ký kết hợp
đồng với nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng và
được hưởng thù lao uỷ thác.
Trên đây là những hình thức nhập khẩu khá phổ biến ở nước ta và được
các doanh nghiệp vận dụng. Tuy nhiên để vận dụng một cách có hiệu quả thì
doanh nghiệp phải dựa vào môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, điều
kiện giao dịch để đưa ra hình thức nhập khẩu phối hợp hoặc kết hợp các hình
thức nhập khẩu. Ngoài ra công ty còn phải dựa vào tiềm lực của mình để tiến
hành lựa chọn hình thức nhập khẩu, tiến hành các cuộc đàm phán để xem xét
nên áp dụng hình thức nhập khẩu nào đem lại lợi nhuận cao nhất.

4
3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Nhập khẩu là một trong hai nghiệp vụ cấu thành của nghiệp vụ ngoại
thương. Nó có tác động một cách trực tiếp và quyết định đến nền sản xuất, quyết
định sự sống còn của một nền kinh tế, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà
các nước thực hiện việc tăng cường buôn bán quốc tế, nền kinh tế mỗi quốc gia
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.

Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, nhập khẩu là tiền đề, là điều
kiện cho quá trình tái sản xuất mở rộng, làm cho quá trình này liên tục và hiệu
quả. Nhập khẩu cho phép thúc đẩy khai thác tiềm năng, thế mạnh trong nước
vào việc phát triển kinh tế. Thông qua nhập khẩu hàng hoá, tiêu dùng được kích
thích, tiêu dùng trong nước phát triển kịp với tiến trình chung của nhân loại.
Trên cơ sở đó, nền sản xuất xã hội được đẩy mạnh hơn, đời sống nhân dân được
nâng cao do được cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản
xuất tiêu dùng.
Nhập khẩu cho phép ta khai thác các tiềm năng thế mạnh về kỹ thuật
công nghệ của các nước, đáp ứng nhu cầu về sản phẩm mà nước ta chưa sản
xuất được. Do áp dụng các thiết bị tiên tiến trên thế giới nên nhập khẩu rút ngắn
được khoảng cách về thời gian tránh không phải lặp lại các bước đi của các
nước đi trước. Nhập khẩu tác động to lớn vào sự đổi mới trang thiết bị và công
nghệ trong nước, tiết kiệm được tiền bạc, sức người và thời gian để có được
công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong hiện tại khi nền kinh tế nước ta còn lạc hậu,
xuất phát điểm còn thấp.
Nhập khẩu đáp ứng nhu cầu trong nước, mở rộng nhu cầu của thị trường
trong nước, phá bỏ tình trạng độc quyền, cho phép chúng ta tiếp cận thế giới văn
minh hiện đại, nâng cao đời sống của nhân dân. Thông qua hoạt động nhập khẩu,
mỗi quốc gia tham gia vào kinh tế thế giới, nó là cầu nối giữa nền kinh tế trong và
ngoài nước, tạo điều kiện cho việc phân công lao động và hợp tác quốc tế.

5
II - NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU
Hoạt động nhập khẩu là một quá trình bao gồm nhiều khâu bắt đầu từ
khâu nghiên cứu tiếp cận thị trường cho đến khâu tiếp nhận và tiêu thụ hàng
hoá. Mỗi khâu đều phải tiến hành cẩn thận, kịp thời và đặt trong mối quan hệ
hữu cơ với nhau. Có như vậy hoạt động nhập khẩu mới đạt được hiệu quả cao,
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu tái sản xuất mở rộng trong nước, thực
hiện nhiệm vụ của cấp trên giao, đồng thời cũng đạt được mục tiêu kinh doanh

của doanh nghiệp.
Nội dung của nghiệp vụ nhập khẩu được thể hiện ở sơ đồ sau:

1. Nghiên cứu thị trường
Hoạt động kinh doanh đối ngoại thường phức tạp hơn các hoạt động kinh
doanh trong nước vì nhiều lý do, chẳng hạn: bạn hàng ở cách xa, hoạt động chịu
sự điều tiết của hệ thống tiền tệ - tài chính khác nhau... Do đó, ngoài việc nắm
vững tình hình trong nước và đường lối chính sách, luật lệ quốc gia có liên quan
đến hoạt động kinh tế đối ngoại, đơn vị kinh doanh ngoại thương cần phải nhận
biết hàng hoá, nắm vững thị trường ngoài nước.
* Nhận biết sản phẩm nhập khẩu:

Nghiên cứu thị trường
Lập phương án kinh doanh
Lựa chọn người cung cấp
Đàm phán, ký kết hợp đồng
Tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu
6
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là nhằm lựa chọn mặt
hàng kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần trả
lời được 5 câu hỏi:
- Thị trường đang cần mặt hàng gì?
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó thế nào?
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao?
- Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là bao nhiêu?
* Nắm vững thị trường ngoài nước:
Những nội dung cần nắm vững về một thị trường nước ngoài là: tình hình
chính trị - luật pháp, điều kiện thương mại chung, chính sách buôn bán, thái độ
và quan điểm của nước xuất khẩu, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận

tải và tình hình giá cước, uy tín của nước xuất khẩu. Bên cạnh những điểm trên,
đơn vị còn cần nắm vững những điều có liên quan đến mặt hàng kinh doanh của
mình trên thị trường nước ngoài đó như: dung lượng thị trường và nghiên cứu
giá cả hàng hoá trên thị trường Thế giới...
* Nghiên cứu dung lượng thị trường.
Dung lượng thị trường của một hàng hoá là khối lượng hàng hoá được
giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định (thế giới, khu vực, dân tộc)
trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
Dung lượng thị trường không phải là yếu tố tĩnh mà thường xuyên biến
động do nó chịu sự tác động tổng hợp của rất nhiều yếu tố khác nhau. Nghiên
cứu dung lượng thị trường nhằm mục đích xác định được vị trí của doanh nghiệp
trên thương trường, từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể xác định mặt hàng kinh
doanh là có hiệu quả hay không, sau đó lập kế hoạch thực hiện.
* Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường Thế giới:
Việc xác định đúng giá cả hàng hoá trong xuất nhập khẩu trên thị trường
Thế giới có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả Thương mại quốc tế. Nó sẽ giúp

7
tăng thu ngoại tệ trong xuất khẩu và giảm chi ngoại tệ trong nhập khẩu vì thế giá
cả là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả ngoại thương.
Giá cả thị trường thế giới dao động lên xuống do ảnh hưởng của quan hệ
cung cầu, có khi có sự đột biến lớn, do đó khi xác định giá cả ký kết phải chú ý
tới những thay đổi của quan hệ cung cầu của thị trường và xu thế động thái của
giá cả thị trường thế giới. Khi cầu lớn hơn cung thì giá cả thị trường quốc tế có
xu hướng tăng lên, khi cung lớn hơn cầu thì giá cả thị trường quốc tế có xu
hướng giảm xuống. Có thể thấy, hiểu rõ tình hình cung cầu của thị trường thế
giới sẽ giúp đưa ra phán đoán chính xác về xu thế giá cả của thị trường, do đó sẽ
giúp xác định hợp lý giá cả ký kết hàng hoá xuất nhập khẩu.
2. Lập phương án kinh doanh
Lập phương án kinh doanh thực chất là lập một chương trình hành động

tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục đích cụ thể của doanh nghiệp
trong kinh doanh. Phương án kinh doanh rất cần thiết và giữ vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh, nó quyết định nhiều đến sự thành công trong hoạt
động xuất nhập khẩu. Khi lập phương án kinh doanh phải đảm bảo được các yêu
cầu sau:
- Phương án kinh doanh phải thích ứng với sự thay đổi của môi trường và
thị trường.
- Phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo được mục tiêu bao trùm của doanh nghiệp.
- Phải có tính khả thi và an toàn.
- Đảm bảo được mối quan hệ biện chứng giữa lợi ích của doanh nghiệp và
lợi ích xã hội.
Các căn cứ để xây dựng phương án kinh doanh thường bao gồm: 1. Căn
cứ vào tình thế của thị trường; 2. Căn cứ vào chiến lược kinh doanh tổng quát
của doanh nghiệp; 3. Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp; 4. Căn cứ vào đối
thủ cạnh tranh.

8
Quá trình xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau: 1. Phân
tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh; 2. Xác định mục tiêu; 3.
Phác thảo các phương án kinh doanh; 4. Lựa chọn phương án kinh doanh.
3. Lựa chọn nguồn cung cấp
Sau khi xác định được nhu cầu nhập khẩu, doanh nghiệp cần lựa chọn:
đúng chất lượng, đúng số lượng, đúng giá, đúng thời điểm, và đúng nguồn cung
cấp. Lựa chọn đúng nguồn cung cấp là nền tảng thực hiện quyết định mua hàng
tối ưu.
Việc nghiên cứu thị trường giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị
trường, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phương thức mua bán và điều kiện giao dịch
thích hợp. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, kết quả hoạt động kinh doanh còn
phụ thuộc vào đối tác giao dịch. Trong những điều kiện như nhau, việc giao dịch

với khách hàng cụ thể này thì thành công nhưng đối với khách hàng khác thì bất
lợi. Vì vậy, một nhiệm vụ quan trọng của đơn vị kinh doanh là lựa chọn người
cung cấp. Mục đích lựa chọn đối tác là tìm kiếm người cộng tác khả dĩ, an toàn và có
lợi. Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch cần nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác: lĩnh vực kinh doanh, phạm vi kinh
doanh, chất lượng sản phẩm, giá cả, khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên...
- Khả năng về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác: cho thấy ưu thế
của đối tác trên thương trường, thực trạng khả năng sản xuất của họ.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Uy tín và mối quan hệ với bạn hàng khác của đối tác.
- Tình hình chính trị của nước đối tác: đây là vấn đề quan trọng, nhất là
khi trên thế giới đang xảy ra nhiều xung đột lớn về chính trị, nó làm ảnh hưởng
không tốt đến quá trình nhập khẩu.
4. Đàm phán, ký kết hợp đồng
4.1. Đàm phán
Đàm phán thương mại là một quá trình mà các bên tiến hành thương
lượng, thảo luận nhằm thống nhất các mối quan tâm chung và những quan điểm

9
còn bất đồng để có thể đi đến một hợp đồng thương mại. Đàm phán thực chất là
thống nhất với nhau về các điều kiện thương mại.
* Các hình thức đàm phán.
- Đàm phán qua thư tín: Ngày nay thư từ và điện tín vẫn còn là phương
tiện chủ yếu để giao dịch giữa những người xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp
xúc ban đầu thường thông qua thư từ. Ưu điểm của giao dịch qua thư tín là tiết
kiệm được nhiều chi phí, hơn nữa cùng một lúc lại có thể giao dịch, trao đổi với
nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Tuy nhiên, giao dịch qua thư tín
thường đòi hỏi thời gian chờ đợi lâu nên có thể cơ hội mua bán tốt sẽ trôi qua.
- Đàm phán qua điện thoại: Đàm phán qua điện thoại có ưu điểm nhanh
chóng, giúp người giao dịch tiến hành đàm phán một cách khẩn trương, đúng

thời cơ cần thiết. Nhưng phí tổn điện thoại giữa các nước rất cao, các cuộc trao
đổi bằng điện thoại thường hạn chế về thời gian. Do đó, khi áp dụng hình thức
này cần chuẩn bị nội dung chu đáo.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên
để trao đổi về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng là
hình thức đàm phán đặc biệt quan trọng. Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải
quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán
bằng thư hoặc điện thoại kéo dài quá lâu. Nhưng đây cũng là hình thức đàm
phán khó khăn nhất trong các hình thức đàm phán, đòi hỏi người tiến hành đàm
phán phải chắc về nghiệp vụ, tự chủ, phản ứng nhanh nhậy. Vì vậy, chuẩn bị kỹ
lưỡng trước khi đàm phán trực tiếp là việc hết sức cần thiết.
* Các bước tiến hành đàm phán của doanh nghiệp nhập khẩu:
Chuẩn bị đàm phán - Tiến hành đàm phán - Kết thúc đàm phán.
4.2. Ký kết hợp đồng ngoại thương
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thương. Ở các nước tư bản, hợp đồng có thể được thành lập dưới
hình thức văn bản hoặc hình thức miệng. Ở nước ta, hợp đồng nhất thiết phải
được ký kết dưới hình thức văn bản.

10
* Khi ký kết hợp đồng, các bên cần chú ý một số đặc điểm như sau:
- Cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết
trước khi ký kết.
- Văn bản hợp đồng thường do một bên dự thảo. Trước khi ký kết, bên kia
xem xét kỹ lưỡng, cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt được trong
đàm phán, tránh việc đối phương có thể thêm vào hợp đồng một cách khéo léo
những điểm chưa thoả thuận và bỏ qua không ghi vào những điều đã thống nhất.
- Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng, phản ánh đúng nội dung đã thoả
thuận, không để tình trạng mập mờ, có thể suy luận ra nhiều cách.
- Những điều khoản trong hợp đồng phải xuất phát từ những đặc điểm của

hàng hoá định mua bán, từ những điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên, xã hội... của
nước người bán, người mua, từ đặc điểm và quan hệ giữa hai bên.
- Người đứng ra ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền ký kết.
- Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ mà cả hai
bên cùng thông thạo.
5. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết, đơn vị kinh
doanh nhập khẩu - với tư cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực hiện hợp
đồng. Đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật pháp
quốc gia, quốc tế, đồng thời đảm bảo được lợi ích quốc gia và đảm bảo uy tín
kinh doanh của đơn vị.
Đối với đơn vị nhập khẩu, việc tổ chức thực hiện hợp đồng được tiến
hành theo các bước sau:

Xin giấy phép
nhập khẩu
Mở thư tín
dụng L/C (nếu
thanh toán L/C)
Thuê phương
tiện vận tải
Mua bảo hiểm
hàng hoá
Khiếu nại và
xử lý khiếu nại
(nếu có)
Làm thủ tục
thanh toán
Nhận hàng
Làm thủ tục hải

quan
11
5.1. Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý
xuất nhập khẩu. Vì thế, sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin
giấy phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Giấy phép do Bộ Thương mại
cấp. Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu khác nhau đối với hàng hoá thuộc các
nhóm hàng khác nhau.
5.2. Mở thư tín dụng L/C
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
thì bên mua phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán.
Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Để cho chặt chẽ, hợp
đồng thường quy định cụ thể ngày giao hàng, ngày mở L/C. Nếu như hợp đồng
không quy định cụ thể thì thông thường thời gian này là khoảng 15-20 ngày
trước khi đến thời hạn giao hàng. Cơ sở mở L/C là các điều khoản của hợp
đồng. Đơn vị nhập khẩu dựa vào cơ sở đó, làm đơn xin mở L/C theo mẫu của
ngân hàng.
5.3. Thuê phương tiện vận tải
Việc thuê phương tiện vận tải được tiến hành dựa vào những căn cứ sau:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập khẩu: Nếu
điều kiện là EXW, FCA, FAS, FOB, thì người nhập khẩu phải tiến hành thuê
phương tiện vận tải, các điều kiện còn lại thì người xuất khẩu phải thuê.
- Căn cứ vào khối lượng hàng hoá và đặc điểm hàng hoá. Khi thuê
phương tiện vận tải phải căn cứ vào khối lượng hàng hoá để tối ưu hoá tải trọng
của phương tiện, từ đó tối ưu hoá được chi phí đồng thời phải căn cứ vào đặc
điểm của hàng hoá để lựa chọn phương tiện đảm bảo an toàn cho hàng hoá
trong quá trình vận chuyển.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải. Đó là hàng rời hay hàng đóng trong
container, là hàng hoá thông dụng hày hàng hóa đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến
đường bình thường hay tuyến đường đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai

chiều, chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên tục...

12
Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng như: quy
định mức tải trọng tối đa của phương tiện, mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ...
5.4. Mua bảo hiểm hàng hoá
Bảo hiểm là một sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người
được bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do
những rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được mua bảo hiểm đã
mua cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Có nhiều điều kiện
bảo hiểm khác nhau. Trên thế giới và Việt Nam hiện nay thường áp dụng ba
điều kiện bảo hiểu chính sau:
- Điều kiện bảo hiểm A (Institute cargo clause A)
- Điều kiện bảo hiểm B (Institute cargo clause B)
- Điều kiện bảo hiểm C (Institute cargo clause C)
Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm phụ, điều kiện bảo hiểm đặc
biệt như bảo hiểm chiến tranh (War risk), bảo hiểm đình công (Strike)...
Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá cần dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng nhập khẩu.
- Căn cứ vào hàng hoá vận chuyển.
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển. Các điều kiện vận chuyển như: Loại
phương tiện vận chuyển, chất lượng của phương tiện, loại bao bì bốc dỡ. Đặc
điểm của hành trình vận chuyển như: Các yếu tố tác động trong quá trình boóc
dỡ, vận chuyển, chuyển tải... là các yếu tố tạo nên rủi ro cho hnàg hoá mà chúng ta
cần xem xét, phân tích để quyết định lựa chọn loại hình bảo hiểm cho thích hợp.
5.5. Làm thủ tục hải quan
Theo luật pháp Việt Nam thì hàng hoá khi đi qua cửa khẩu Việt Nam đều
phải làm thủ tục hải quan. Nghiệp vụ làm thủ tục hải quan gồm các bước chủ
yếu sau đây:
1. Khai và nộp tờ khai hải quan: Doanh nghiệp phải khai chi tiết về hàng

hóa lên tờ khai hải quan như: tên hàng, đơn giá, tổng giá trị và xuất xứ hàng

13
hoá... Sau khi khai vào tờ khai hải quan, cùng với các chứng từ tạo thành hồ sơ
hải quan. Hồ sơ hải quan bao gồm:
- Tờ khai hải quan
- Hoá đơn thương mại
- Hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Các chứng từ khác đối với từng mặt hàng theo quy định của pháp luật
phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.
2. Xuất trình hàng hoá: Xuất trình hàng hoá là đưa hàng hoá đến địa điểm
quy định để kiểm tra thực tế hàng hoá. Kiểm tra thực tế hàng hoá có 3 hình thức:
- Miễn kiểm tra đối với hàng hoá nhập khẩu có quá trình chấp hành tốt
pháp luật hải quan với các trường họp mặt hàng nhập khẩu thường xuyên...
- Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng nhập khẩu là nguyên
liệu sản xuất hàng xuất khẩu và gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng
đóng gói đồng nhât...
- Kiểm tra toàn bộ lô hàng nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm
pháp luật hải quan, lô hàng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
3. Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan: trách nhiệm của
doanh nghiệp là phải nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định của hải quan để
nhận hàng hoá qua biên giới hợp pháp.
5.6. Nhận hàng từ phương tiện vận tải
Để nhận hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về, đơn vị nhập khẩu phải làm
các công việc sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu
từng quý, từng năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ,
vận chuyển, giao nhận.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng (vận đơn B/L, lệnh giao

hàng...) nếu tàu biển không giao tài liệu đó cho cơ quan vận tải.

14
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần)
về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong
việc giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp,
bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu.
- Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.
- Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho các
đơn vị đặt hàng.
- Kiểm tra hàng hoá: Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng,
quyền hạn của mình. Nếu phát hiện dấu hiệu không bình thường thì mời bên
giám định đến lập biên bản giám định. Cơ quan giao thông kiểm tra niêm phong,
kẹp chì trước khi dỡ hàng ra phương tiện vận tải. Đơn vị nhập khẩu với tư cách
là một bên đứng tên trong vận đơn cũng phải kiểm tra hàng hoá và lập thư dự
kháng nếu nghi ngờ hoặc thật sự hàng hoá có tổn thất, thiếu hụt hoặc không
đúng theo hợp đồng.
Tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá khác nhau mà người nhập khẩu áp dụng
các phương pháp kiểm tra khác nhau nhằm mục đích có được hàng hoá theo
đúng yêu cầu của mình.
5.7. Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là khâu quan trọng trong Thương mại quốc tế. Do đặc điểm
buôn bán với nước ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế
phải thận trọng, tránh để xảy ra tổn thất. Có nhiều phương thức thanh toán như:
- Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
- Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
- Thanh toán bằng phương thức chứng từ trả tiền.
- Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền.
Doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán theo đúng điều kiện quy định của

hợp đồng, tuỳ thuộc vào điều kiện hợp đồng mà việc thanh toán theo phương
thức nào để đảm bảo cho cả hai bên cùng có lợi và thuận tiện.

15
5.8. Khiếu nại và xử lý khiếu nại (nếu có)
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện
thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ
khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là
bên bán, người vận tải, công ty bảo hiểm... tuỳ theo tính chất của tổn thất. Bên
nhạp khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời hạn quy
định. Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất như: biên
bản giám định, hoá đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại công
ty bảo hiểm)...
Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có
các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn kiện
gửi trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy đinh trong hợp đồng.
6. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
Sau khi nhập hàng từ nước ngoài về, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị
đặt hàng hoặc tổ chức tiêu thụ tốt trên thị trường nội địa. Doanh nghiệp nhập
khẩu cần tiến hành tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện tái đầu tư vào quá trình nhập khẩu tiếp theo. Để tiêu
thụ hàng hoá có kết quả cao, doanh nghiệp cần phải:
- Nghiên cứu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc mua
hàng hoá, nhất là đối với loại hàng hoá doanh nghiệp cần kinh doanh.
- Xác định các kênh phân phối hàng hoá và các hình thức bán.
- Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
- Xác định mức giá cụ thể trên cơ sở cung cầu thị trường và chi phí của
doanh nghiệp.
- Tổ chức nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các cửa hàng.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU

Sự biến động của các sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ mật thiết, gắn
bó hữu cơ với nhau. Hoạt động nhập khẩu liên quan đến cả trong nước và quốc
tế do đó chịu sự tác động của nhiều yếu tố.

16
1. Các chế độ - chính sách - luật pháp ở trong nước và quốc tế
Chế độ, chính sách, luật pháp của Nhà nước là những yếu tố mà các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều
kiện vì chúng thể hiện ý chí của Đảng lãnh đạo của mỗi nước, sự thống nhất
chung của quốc tế. Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các
quốc gia khác nhau, do đó nó không chỉ chịu tác động của chế độ, chính sách,
luật pháp ở trong nước mà còn chịu sự tác động của chế độ, chính sách, luật
pháp của các nước đối tác. Khi chính sách của một nước thay đổi hoặc chế độ
ưu đãi của một nước hay một nhóm nước được thực hiện thì không chỉ ảnh
hưởng đến nước đó mà còn ảnh hưởng đến những nước có quan hệ làm ăn với
nước đó.
Tình hình chính trị trong nước và quốc tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động
xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Với một đối tác mà
tại đó đang có xung đột về chính trị sẽ gây cản trở đến tiến trình thực hiện xuất
nhập khẩu. Cũng như vậy, nếu tình hình chính trị trong nước bất ổn định thì hoạt
động xuất nhập khẩu có thể bị giảm sút hoặc đình trệ.
2. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu vì tính giá
và thanh toán trong nhập khẩu phải dùng đến ngoại tệ. Sự biến động của tỷ giá
hối đoái sẽ gây ra những biến đổi lớn trong tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập
khẩu, chẳng hạn khi tỷ giá hối đoái tăng thì sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn
chế nhập khẩu và ngược lại.
Tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu cũng có ảnh hưởng đến việc quyết định
nhập khẩu hay không nhập khẩu một mặt hàng nào đó. Tỷ suất ngoại tệ hàng
nhập khẩu là số lượng bản tệ thu về khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ

sở so sánh tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu với tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp sẽ
xác định mức lãi lỗ là bao nhiêu khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá đó.

17
3. Sự biến động của thị trường trong và ngoài nước
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu như một chiếc cầu nối giữa thị trường
trong nước và thị trường quốc tế tạo ra sự phù hợp, gắn bó và phản ánh sự tác
động qua lại giữa hai thị trường. Khi có sự thay đổi trong giá cả, nhu cầu về một
mặt hàng ở thị trường trong nước thì ngay lập tức có sự thay đổi lượng hàng
nhập khẩu. Cũng như vậy, thị trường nước ngoài quyết định tới sự thoả mãn các
nhu cầu trong nước. Sự biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản phẩm
mới, về sự đa dạng của hàng hoá, dịch vụ cũng được phản ánh qua chiếc cầu
nhập khẩu này để tác động lên thị trường nội địa.
4. Sự phát triển của nền sản xuất trong nước cũng như ngoài nước
Sự phát triển của nền sản xuất trong nước tác động mạnh mẽ đến hoạt
động nhập khẩu theo hai hướng song song cùng một lúc. Cụ thể, nếu nền sản
xuất trong nước phát triển sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành
hạ, nâng cao sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu, tạo ra sản phẩm thay thế.
Ngược lại, nếu sản xuất trong nước kém phát triển, hàng hoá sản xuất ra không
đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng trong nước thì nhu cầu về hàng hoá nhập
khẩu lại tăng lên để bù đắp sự thiếu hụt đó.
5. Hệ thống giao thông vận tải - thông tin liên lạc
Hoạt động nhập khẩu sẽ không thể thực hiện được thành công và có hiệu
quả nếu không có sự trợ giúp của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc.
Nhờ có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại mà các bên tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu ở các nước khác nhau có thể tiến hành giao dịch với nhau cũng như có
thể thu thập được các thông tin cần thiết một cách đầy đủ và nhanh chóng như các
thông tin về thị trường, các nguồn vốn cung ứng, cạnh tranh trên thị trường... từ đó
xử lý thông tin và đưa ra các phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Thực tế cho thấy rằng sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc như

Fax, Telex, ESM, DHL... đã làm đơn giản hoá rất nhiều công tác kinh doanh nói
chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng
cao tính kịp thời nhanh gọn.

18
Việc hiện đại hoá hệ thông giao thông vận tải làm cho công tác vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá gặp nhiều thuận lợi trưở nên nhanh chóng và
có hiệu quả hơn. Khi các công việc như nghiên cứu thị trường, đàm phán và ký
kết hợp đồng, vận chuyển hàng hoá đều trở nên dễ dàng thì hoạt độgn nhập khẩu
càng được mở rộng.
Có thể nói rằng sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải và thông tin
liên lạc là yếu tố không thể thiếu được cho sự phát triển của hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu.
6. Hệ thống tài chính - ngân hàng
Hiện nay hệ thống tài chính, ngân hàng trên thế giới đang được phát triển
rất mạnh mẽ, các nghiệp vụ của nó tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Vai trò to lớn của ngân hàng thể
hiện trong việc quản lý và cung cấp vốn, đảm bảo cho việc thanh toán được an
toàn, thuận lợi, nhanh chóng, chính xác cho các doanh nghiệp. Hoạt động kinh
doanh sẽ kém hiệu quả hơn nếu không có sự trợ giúp của hệ thống ngân hàng.
Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khi có được sự trợ giúp của các
ngân hàng sẽ có được rất nhiều lợi ích. Nhiều trường hợp do có uy tín lớn đối
với ngân hàng mà các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu được
các ngân hàng bảo lãnh, hoặc cho vay vốn kịp thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nắm được các cơ hội kinh doanh, kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi ích
kinh tế cao.
Một khía cạnh khác, trong nghiệp vụ thanh toán, nếu sử dụng hệ thống
ngân hàng bằng cách chuyển tài khoản giữa các ngân hàng thì sẽ an toàn hơn
cho cả hai bên.
7. Các yếu tố khác

Ngoài các yếu tố đã đề cập ở trên, còn có một số yếu tố khác cũng có ảnh
hưởng tương đối mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu như:

19
- Phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng của các quốc gia sẽ quyết định
đến mặt hàng kinh doanh, phong các cũng như hình thức kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới là đa dạng hoá
chủng loại hàng hoá, tạo ra nhu cầu do đó cũng đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu.
- Sự xuất hiện của các liên kết kinh tế ở phạm vi từng khu vực và trên
phạm vi toàn cầu: khi tham gia vào các liên kết kinh tế (ASEAN, EU, APEC,
NAFTA) mọi quốc gia đều giành cho nhau những ưu đãi đặc biệt về thuế quan,
các chính sách khuyến khích... làm giá cả hàng hoá nhập khẩu rẻ hơn, kích thích
hoạt động nhập khẩu. Phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
nhập khẩu để tận dụng được các cơ hội và hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra.

20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ ĐIỆN Ở CÔNG TY CP XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP 68
I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CP XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP 68
1. Giới thiệu khái quát về Công ty CP Xây lắp công nghiệp 68
Công ty CP Xây lắp công nghiệp 68 được thành lập theo giấy phép thành
lập 2117/GP-UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/1995, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 050372 do Uỷ ban kế hoạch Thành phố cấp
ngày 28/10/1995. Công ty CP Xây lắp công nghiệp 68 là một đơn vị kinh tế hoạt
động theo luật Doanh nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tiền Việt Nam tại
Ngân hàng thuộc hệ thống ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được sử dụng con
dấu riêng theo quy định của pháp luật.

Công ty CP Xây lắp công nghiệp 68 có tên giao dịch quốc tế là:
VIET A COMPANY LIMITED. Viết tắt: VIETACO
Địa chỉ: 18/2 ngõ 370 đường Cầu Giấy - Dịch Vọng - Q.Cầu Giấy - Hà Nội.
Điện thoại: 84 4 8336096 ; Fax: 84 4 8336095
Công ty CP Xây lắp công nghiệp 68 là một trong những công ty có khả
năng cung cấp vật tư thiết bị cho các công trình lưới điện mang tính quốc gia.
Trụ sở chính đầu tiên của công ty đặt tại Nhà 17 - M3 - Láng Trung - Cầu Giấy -
Hà Nội.
Ngay từ khi mới được thành lập, ban lãnh đạo công ty đã nhìn thấy tiềm
năng của một thị trường rất lớn tại Việt Nam - đó là thị trường cung cấp vật tư
thiết bị (VTTB) cho ngành Điện lực. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, nếu chỉ
dừng lại ở việc cung cấp một số mặt hàng thông thường cho ngành Điện lực thì
tại Việt Nam đã có một số lượng tương đối lớn các cửa hàng hay các doanh
nghiệp Nhà nước và tư nhân chuyên về lĩnh vực này. Do đó, ban lãnh đạo công
ty đã đi tới một quyết định vô cùng táo bạo là mở rộng mạng lưới kinh doanh,

21
cung cấp VTTB có đặc tính kỹ thuật cao và bước vào sản xuất lắp ráp các loại tủ
điện hay trạm biến áp.
Qua nhiều khó khăn ban đầu, hiện công ty đã chiếm được một thị phần
tương đối lớn trong việc cung cấp VTTB cho ngành Điện lực và trở thành một
nhà thầu tên tuổi bên cạnh các nhà thầu nước ngoài cung cấp VTTB cho các dự
án lưới điện quốc gia do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam mời thầu. Điều này
bắt nguồn từ tính hiệu quả của một số hoạt động chính của công ty: đó là đấu
thầu, nhập khẩu và sản xuất. Trên thực tế đây cũng là ba giai đoạn chính để công
ty tìm kiếm khách hàng và cung cấp VTTB với đủ chủng loại.
Hằng năm, Tổng công ty Điện lực Việt Nam và các công ty trực thuộc
thường tiến hành việc gọi thầu cung cấp VTTB cho các dự án làm mới, bổ sung
hay mở rộng. Điều này đã tạo ra cơ hội cho tất cả các nhà thầu trong nước tham
gia rộng rãi. Tuy nhiên, dựa trên tiềm lực và uy tín của mình, công ty đã nhanh

chóng đạt được thành công trong nhiều dự án đấu thầu, chẳng hạn như dự án
cung cấp VTTB cho trạm 110kV Thanh Đa (TPHCM), Vĩnh Bảo, Lộc Trù,
Quán Trữ (Hải Phòng), Nông Cống (Thanh Hoá), Trình Xuyên (Nam Định),
Vân Đình (Hà Tây), Đô Lương, Tuyên Quang, Quảng Ngãi...
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty CP Xây lắp công nghiệp 68
* Chức năng hoạt động của công ty
Là một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
điện, quan điểm của công ty là hoạt động mang tính nhân bản, uy tín, chất lượng
và lâu dài. Đây cũng là một công ty còn trẻ tập trung nhiều trí tuệ, năng lực cũng
như những kinh nghiệm trong quản lý của các nước phát triển áp dụng có điều
chỉnh phù hợp với nền kinh tế Việt Nam.
Công ty có các chức năng cụ thể sau đây:
- Cung cấp VTTB điện, điện tử có nguồn gốc trong và ngoài nước phục
vụ cho ngành Điện lực.
- Sản xuất, lắp ráp các vật liệu, thiết bị điện, điện tử.
- Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí.
- Tư vấn thiết kế kỹ thuật máy móc, xây dựng dân dụng, công nghiệp,

22
thuỷ lợi, bưu chính viễn thông.
- Xây lắp các công trình điện đến 35 kV...
Như vậy, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là
thiết bị điện, đây là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng.
* Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh
doanh và dịch vụ.
- Nâng cao chất lượng mặt hàng sản xuất, mở rộng thị trường trong nước.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý nhập khẩu và
giao dịch đối ngoại.
- Tự tạo nguồn vốn, khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện các

nghĩa vụ với Nhà nước.
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
- Làm tốt công tác xã hội.
* Quyền hạn
- Được ký kết các hợp đồng trong và ngoài nước.
- Được vay vốn tiền và ngoại tệ.
- Mở rộng buôn bán các sản phẩm, hàng hoá theo quy định của Nhà nước.
- Dự các hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm của công ty trong và
ngoài nước.
- Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài.
- Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ công nhân viên.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Với tốc độ phát triển ngày càng nhanh, công ty cũng không ngừng tự đổi
mới và hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức và nhân sự, được BVQI (Viện chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn quốc tế) và QUACERT (Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn Việt Nam) cấp chứng chỉ chất lượng ISO 9001. Các bộ phận, phòng ban
của công ty càng ngày càng được chấn chỉnh cho phù hợp với chức năng và
nhiệm vụ riêng để có thể đáp ứng nhu cầu kinh doanh.

23
Sơ đồ tổ chức công ty


Chủ tịch
Tổng giám đốc
Phòng dự án
P. Kinh doanh
P. Công nghiệp
P. Kế hoạch và

giao nhận
P. Nghiên cứu và
phát triển
P. Kỹ thuật, dịch
vụ
P. Tài chính kế
toán
P. Tổ chức- hành
chính
P. Vật tư -XNK
và dịch vụ

Ban kiểm soát

Phó tổng giám
đốc kinh doanh

Phó tổng giám
đốc kỹ thuật và
sản xuất
Phó tổng giám
đốc tài chính -
kế toán
Phó tổng giám
đốc tổ chức,
nhân sự
Đại diện lnh
đạo về chất lượng
GĐ CTy nhựa
composit Việt á

Giám đốc công ty
Lê Pha
GĐ CTy cơ khí
công nghiệp Việt á

GĐ CTy thiết bị kỹ
thuật điện Việt á
GĐ CTy dây và cáp
điện Việt á
Giám đốc chi
nhánh Hưng Yên
Trưởng văn
phòng đại diện
TP Đà Nẵng
Trưởng văn
phòng đại diện
TP Hồ Chí Minh
Giám đốc nhà
máy lắp ráp thiết
bị cao thế

24
3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng, bộ phận như sau
- Ban giám đốc: là cấp cao nhất ra các quyết định của công ty, chỉ đạo
hướng dẫn hoạt động của tất cả các phòng ban và xí nghiệp sản xuất, chi nhánh,
văn phòng đại diện. Ban giám đốc gồm có: chủ tịch kiêm tổng giám đốc, ban
kiểm soát, đại diện lãnh đạo về chất lượng, các phó tổng giám đốc, giám đốc các
công ty chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Phòng tổ chức hành chính: nắm toàn bộ nhân lực của công ty - tham
mưu cho giám đốc sắp xếp, giúp ban giám đốc khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ

các cán bộ công nhân viên, sắp xếp bố trí lao động cho phù hợp mục tiêu kinh
doanh, đồng thời tổ chức giám sát theo dõi về lao động, tiền lương, v.v...
- Phòng tài chính - kế toán: Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện toàn
bộ công tác kế toán tại công ty.
- Phòng kế hoạch: làm nhiệm vụ lên phương án, xây dựng kế hoạch sản
xuất tiêu thụ, nhập khẩu và marketing.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt chất lượng kỹ thuật,
mỹ thuật, mẫu mã sản phẩm, số lượng, chủng loại vật tư thiết bị đã cam kết
trong hợp đồng với khách hàng.
- Phòng vật tư - XNK: Tổ chức mua sắm vật tư thiết bị đầu vào cho dự án,
hợp đồng căn cứ theo yêu cầu của hợp đồng và thiết kế của phòng kỹ thuật.
- Phòng nghiên cứu và phát triển (R&D): có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra
chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu đầu vào đến giai đoạn sau khi bán.
- Các công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện: hoạt động theo đúng chức
năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động.

25
4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây của công ty
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2004 - 2007)
Đơn vị tính: 1000VNĐ
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu 54.532.921 77.904.174 110.623.927 168.548.217
Doanh thu thuần 54.179.575 77.399.394 109.907.139 167.456.108
Lợi nhuận gộp 5.795.231 8.278.901 11.756.040 17.911.672
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
1.135.126 1.930.372 2.741.128 4.176.422
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động tài chính
1.107.671 1.582.388 2.246.991 3.423.545

Lợi nhuận bất thường 122.885 175.550 249.282 379.809
Tổng LN trước thuế 366.474 523.534 743.418 1.132.680
Thuế TNDN 117.271 167.531 237.894 362.458
Lợi nhuận sau thuế 249.202 356.003 505.524 770.222
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2007
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm
(2004-2007), ta thấy:
Tổng doanh thu của công ty cac năm sau hầu hết tăng đều hơn so với năm
trước. Năm 2007 cao với năm 2006 đạt 152% hay tăng tương ứng về số tuyệt
đối là 57.924 tỷ đồng. Như vậy, công ty đang mở rộng dần thị trường tiêu thụ để
tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch đặt ra. Đây là một nỗ lực vượt bậc
của các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Hàng năm, công ty đều hoàn
thành vượt mức tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước. Các khoản nộp ngân
sách Nhà nước ngày càng tăng tỷ lệ với doanh thu, điều đó cho thấy công ty có
mức đóng góp ngày càng lớn cho sự nghiệp xây dựng đất nước giàu đẹp hơn.
Lợi nhuận hàng năm của công ty cũng ngày càng tăng lên qua các năm
sau khi đã trừ đi các khoản chi phí và các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Năm
2004, lợi nhuận sau thuế là 249.202.000đ, tăng lên thành 356.003.000đ vào năm
2005 (tăng 106.801đ). Năm 2007 tăng lên 770.222.000đ (tăng 265.698.000đ so với
năm 2006). Tuy nhiên, con số này còn quá nhỏ so với doanh thu mà công ty đạt
được qua các năm. Do vậy, công ty cần phải kiểm tra đánh giá lại các nguyên

×