Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

luận văn: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT THIẾT KẾ MÔ HÌNH ĐỘNG DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN SINH HỌC 9 (TRUNG HỌC CƠ SỞ) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 111 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM







NGUYỄN THÁI DŨNG



ỨNG DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT
THIẾT KẾ MÔ HÌNH ĐỘNG
DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN
SINH HỌC 9 (TRUNG HỌC CƠ SỞ)




LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
















THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM





NGUYỄN THÁI DŨNG


ỨNG DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT
THIẾT KẾ MÔ HÌNH ĐỘNG
DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN
SINH HỌC 9 (TRUNG HỌC CƠ SỞ)

CHUYÊN NGÀNH: LL&PPDH SINH HỌC

MÃ SỐ: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HỒNG







THÁI NGUYÊN – 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo: Nguyễn Văn Hồng đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy, cô trong tổ bộ môn Phương pháp
giảng dạy Sinh học thuộc khoa Sinh- KTNN, khoa Sau đại học của trường ĐH
Sư phạm- ĐH Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi nghiên cứu, học tập

và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo tổ Sinh
vật các trường THCS trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đặc biệt là
trường: THCS Tăng Tiến và THCS thị trấn Nếnh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực nghiệm đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2010
Tác giả



Nguyễn Thái Dũng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
3
Mục lục
4
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
5

PHẦN MỞ ĐẦU
6
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
11
1.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học
11
1.2. Vai trò của phương tiện trực quan trong dạy học sinh học
19
1.3. Cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức cơ bản của phần di
truyền Sinh học 9
23
1.4. Hiện trạng sử dụng PTDH phần di truyền Sinh học 9 ở trường
THCS hiện nay
28
Chƣơng 2: Sử dụng hiệu ứng của PowerPoint thiết kế mô hình
động dạy học phần di truyền Sinh học 9
30
2.1. Hiện trạng ứng dụng PowerPoint trong dạy học
30
2.2. Nguyên tắc thiết kế mô hình động
32
2.3. Quy trình thiết kế mô hình động
39
2.4. Sử dụng các mô hình động để thiết kế giáo án dạy học các cơ
chế và quá trình sinh học phần di truyền Sinh học 9- THCS theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS
63


Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

66
3.1. Mục đích thực nghiệm
66
3.2. Phương pháp thực nghiệm
66
3.3. Kết quả thực nghiệm
67
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
83
PHẦN PHỤ LỤC
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Viết tắt
Đọc
1
a.a
Axít amin
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
ĐC
Đối chứng
4

ĐT
Điện tử
5
GV- HS
Giáo viên- Học sinh
6
GD- GD& ĐT
Giáo dục- Giáo dục và đào tạo
7
KHTN
Khoa học tự nhiên
8
MH
Mô hình
9
MHĐ
Mô hình động
10
NST
Nhiễm sắc thể
11
PMDH
Phần mềm dạy học
12
PP
Phương pháp
13
PPDH
Phương pháp dạy học
14

PPMH
Phương pháp mô hình
15
PTDH
Phương tiện dạy học
16
PPTC
Phương pháp tích cực
17
PTTQ
Phương tiện trực quan
18
QTDH
Quá trình dạy học
19
THCS
Trung học cơ sở
20
THPT
Trung học phổ thông
21
TLTK
Tài liệu tham khảo
22
TN
Thực nghiệm
23
SH
Sinh học
24

SGK
Sách giáo khoa
25
SGV
Sách giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc
và Bộ GD& ĐT đặc biệt chú ý trong những năm gần đây và đã đƣợc đề cập
trong nhiều văn bản có tính pháp lí cao
Nghị quyêt hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã chỉ
rõ: “Tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước
áp dụng các phương pháp tiên tiến vào quá trình dạy học,…”[9].
Báo cáo của Bộ Chính trị tại hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá IX đã đề ra những nhiệm vụ đổi mới từ năm 2001- 2010 trong
đó có nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo: “Tập trung
vào việc chỉ đạo đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, sử dụng công nghệ thông tin tiếp cận với trình
độ tiên tiến của khu vực và quốc tế”[2].
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X
tiếp tục đề cập và nhấn mạnh về định hướng đổi mới PP giáo dục: ”Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí, nội dung,
phương pháp dạy và học thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn
hưng nền giáo dục Việt Nam”[10].
Điều 5 Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam năm 2005 cũng đã ghi

rõ về yêu cầu nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông, trong đó: ”Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người
học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên”[20].
Nhằm tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, sử
dụng công nghệ thông tin làm công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc đổi mới phương
pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, ngày 30/09/2008, Bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
trưởng Bộ GD&ĐT đã có chỉ thị số 55/2008/CT- BGD ĐT về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD giai đoạn 2008- 2012 [3].
Việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào dạy học đang trở thành xu thế
tất yếu. Trong đó tin học thực sự trở thành một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho
dạy học. Tin học có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy sự ra đời của nhiều lí
thuyết mới, của nhiều ngành khoa học mới. Do vậy, việc dạy học muốn đạt được
chất lượng cao cần phải thích ứng được những điều kiện công nghệ mới và tận
dụng những thành tựu của tin học. Đặc biệt đối với những nước chậm phát triển
như nước ta đây là con đường đi tắt đón đầu nhanh nhất để loại bỏ sự cách biệt
về GD với những nước phát triển.
1.2. Xuất phát từ ƣu thế của phƣơng tiện trực quan nói chung và phần mềm
dạy học nói riêng trong quá trình dạy học
Quá trình dạy học thực chất là một hệ thống thông báo giữa thầy và trò,
trong đó điều quan trọng là sự truyền thông tin, lĩnh hội và xử lí thông tin. Sự
truyền thông tin được diễn ra trên các kênh: kênh thị giác, kênh thính giác và kênh
khứu giác, trong đó kênh thị giác là kênh có khả năng truyền thông tin lớn nhất
điều đó cho thấy việc sử dụng các phương pháp trực quan trong dạy học sẽ tạo điều
kiện cho học sinh hình thành khái niệm nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn, học tập chất
lượng hiệu quả hơn. Phương pháp trực quan luôn gắn liền với việc sử dụng các
phương tiện trực quan như: máy chiếu, mô hình, tranh vẽ ngoài các phương tiện

vật chất hoá thì phần mềm dạy học đã và đang thể hiện ưu thế của mình.
Phần mềm dạy học là một phương tiện trực quan hữu hiệu có tác dụng
kích thích tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học, giúp người dạy học
thực hiện tốt việc phân hoá, cá thể hoá trong dạy học. Đây cũng là một trong
những lí do mà Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta đã đề ra kế hoạch thực hiện
„„Năm học 2008 - 2009 là năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT…”[5].
1.3. Xuất phát từ những ƣu điểm của phần mềm PowerPoint
PowerPoint là phần mềm có sẵn trong Microsoft Office 97/2000/XP/2003.
Với những tiện ích kì diệu và dễ sử dụng của nó mà trong thời gian gần đây phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
mềm này đã thu hút rất nhiều giáo viên nghiên cứu và sử dụng trong dạy học ở các
trường phổ thông nước ta.
PowerPoint có nhiều tính năng ưu việt như: Tạo một trình diễn bằng mẫu
thiết kế, khả năng định dạng văn bản, các chức năng lập dàn bài và tổ chức trình
diễn. Khả năng trình diễn của PowerPoint rất linh hoạt. Với số lượng lớn các
hiệu ứng PowerPoint cho phép trình bày bài giảng một cách khoa học, rõ ràng,
hình ảnh sinh động có sự kết hợp hài hoà và sắp xếp các đề mục logic. Nhờ sử
dụng PowerPoint mà việc dạy và học trở nên hấp dẫn hơn, học sinh dễ tiếp thu
bài giảng hơn.
Phần mềm PowerPoint rất hữu ích trong thiết kế các trình diễn phục vụ dạy
học nhưng hiệu quả sử dụng nó thực sự vẫn chưa cao. Các hiệu ứng sẵn có của
phần mềm PowerPoint vẫn chưa được khai thác triệt để và có hiệu quả trong
thiết kế các trình diễn.
1.4. Xuất phát từ sự cần thiết sử dụng mô hình động trong dạy học phần di
truyền Sinh học 9- THCS
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, đặc biệt, nội dung phần di truyền
Sinh học lớp 9 có một lượng lớn các kiến thức về các cơ chế, quá trình sinh học
(khoảng 20). Đây là các kiến thức khó và trừu tượng và để giúp học sinh có thể

hiểu đễ dàng hơn, nhanh hơn và sâu sắc hơn thì việc thiết kế và sử dụng các mô
hình động bằng phương tiện máy tính đã trở nên hết sức cần thiết. Việc làm này
sẽ khắc phục được hiện tượng dạy chay trong các bài giảng sinh học ở nhà
trường hoặc chỉ sử dụng các mô hình, hình ảnh tĩnh như trong SGK sinh học 9
hiện hành đã làm hạn chế khả năng nhận thức của HS và từ đó giảm đi đáng kể
kết quả học tập của các em.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài: “Ứng
dụng phần mềm PowerPoint thiết kế mô hình động dạy học phần di truyền
Sinh học lớp 9 Trung học cơ sở”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc thiết kế và sử dụng mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
hình động dạy học các cơ chế di truyền, quá trình sinh học góp phần nâng cao
chất lượng dạy học phần di truyền Sinh học 9- THCS.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Xây dựng cơ sở lý thuyết và thực tiễn.
3.2. Xây dựng quy trình thiết kế mô hình động.
3.3. Xây dựng mô hình động dạy học các cơ chế, quá trình sinh học phần di
truyền Sinh học 9- THCS.
3.4. Nghiên cứu thực nghiệm sư phạm.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Các tài liệu
của Đảng, Nhà nước và của Ngành GD& ĐT về việc đổi mới phương pháp dạy
học, về việc tăng cường ứng dụng tin học trong dạy học; phần mềm PowerPoint;
Một số công trình nghiên cứu và giáo án Sinh học 9 có sử dụng phần mềm
PowerPoint trong thiết kế bài giảng và mô hình động. SGK và SGV Sinh học 9
và một số trang Web về giáo án điện tử

4.2. Phương pháp điều tra
- Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Điều tra về chỉ đạo thực hiện ứng dụng CNTT
trong dạy học.
- Đối với đội ngũ giáo viên phổ thông: Điều tra hiện trạng ứng dụng PowerPoint
trong dạy học các môn học nói chung và môn Sinh học nói riêng; Hiệu quả sử
dụng mô hình động dạy học phần di truyền Sinh học 9- THCS.
- Đối với học sinh: Thăm dò thái độ của học sinh về tác dụng việc sử dụng mô
hình động trong dạy học.
4.3. Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành Phương pháp dạy học Sinh
học, chuyên ngành Tin học, một số nhà quản lý giáo dục và giáo viên dạy học bộ
môn Sinh học ở trường THCS về hiệu quả sử dụng mô hình động trong day học.
4.4. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm ở một số trường THCS thuộc khu vực huyện Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Yên, tỉnh Bắc Giang bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng mô hình động trong
dạy học các cơ chế, quá trình sinh học phần di truyền Sinh học lớp 9- THCS.
4.5. Phương pháp phân tích số liệu bằng toán học thống kê.
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU: Mô hình động dạy học phần di truyền Sinh
học lớp 9- THCS bằng phần mềm PowerPoint.
- KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU: Quá trình dạy học Sinh học 9- THCS.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xác định được các nguyên tắc, quy trình thiết kế và sử dụng mô hình
động trong dạy học về các cơ chế, quá trình sinh học phần di truyền Sinh học 9
một cách hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập của HS.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Thiết kế được 15 mô hình động dạy học phần di truyền Sinh học 9- THCS.
8. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

- Đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ đề cập đến việc sử dụng PowerPoint để
thiết kế MHĐ về các cơ chế, quá trình sinh học phần di truyền Sinh học 9-
THCS.
- Thực nghiệm ở 1 số trường THCS thuộc huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong GD ở một số nƣớc trên
thế giới
Khoảng 20 năm trở lại đây, máy tính điện tử đã trở thành công cụ không
thể thay thế được trong phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và nghiên cứu
khoa học. Nhiều nước như Pháp, Anh, Nhật đã xác định chiến lược phát triển
ứng dụng CNTT, một mặt quan trọng của chiến lược đó là giáo dục tin học phổ
thông. Vì vậy, họ đã đầu tư xây dựng các trung tâm máy tính điện tử cho các
viện nghiên cứu và cho các trường học. Việc đưa tin học vào trường phổ thông

trên thế giới hình thành hai xu hướng: Một là đưa tin học vào nội dung dạy học,
hai là sử dụng máy vi tính như công cụ dạy học.
Người ta rất quan tâm đến việc phân biệt giữa dạy học về máy tính và dạy
học với sự trợ giúp của máy tính. Nhật Bản đã xác định vai trò của máy tính
dùng để hỗ trợ quá trình giáo dục là rất quan trọng và đã đầu tư theo hướng này
với tốc độ phát triển nhanh chóng.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể, mỗi nước có cách đi và phương hướng phát triển
riêng. Tuy nhiên, các nước trên đều có xu hướng chung là từng bước đưa nội
dung tin học vào phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và sử dụng máy
tính điện tử như công cụ trợ giúp cho dạy- học. Đa số các nước đều quan tâm
đến phương pháp dạy học như thế nào để học sinh nhanh chóng lĩnh hội được tri
thức cơ bản và tự học để hoàn thiện kiến thức. Trong đó, hầu hết các nước đều
phát triển phương pháp dạy cách tự học cho học sinh.
Cùng với sự phát triển của máy tính điện tử là sự phát triển của các phần
mềm hệ thống và ứng dụng. Hầu hết người sử dụng máy tính trên thế giới đã
quen với các phần mềm nổi tiếng như WinDows, Foxpro, Visual Basic Từ nửa
sau của thế kỉ 20 sự phát triển của CNTT đã tiến những bước nhảy vọt. Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
phần mềm ứng dụng ngày càng được sử dụng nhiều hơn và ngày càng phát huy
thế mạnh của chúng trong lĩnh kinh tế, kĩ thuật, khoa học và giáo dục. Nhiều
phần mềm ứng dụng trong dạy học đã lần lượt ra đời. Phần mềm tin học là một
chương trình cho máy tính để xử lý thông tin. Các phần mềm tin học được ứng
dụng ngay từ khi có hệ thống phần cứng ra đời.
Monet định nghĩa: “Phần mềm tin học là nội dung “thông minh” trong máy
tính, bao gồm toàn bộ những chỉ dẫn nhằm hướng dẫn hoạt động chung (hệ
thống khai thác) và riêng (ứng dụng) cho một cách sử dụng chính xác hay đặc
thù” [21].
Phần mềm tin học được coi là chỗ dựa cho dạy học được gọi là phần mềm

dạy học. Phần mềm tự học là dạng phần mềm giáo dục, cho phép cá nhân tự học
theo một nội dung nào đó, nhờ sự trợ giúp của máy tính, phần mềm tự học đặt ra
các lỗi, các tình huống xử lý trong quá trình học (học viên tự kiểm tra và hiệu
chỉnh kiến thức qua lỗi mắc phải). Phần mềm hỗ trợ dạy và học đã sớm ra đời,
ngày càng phong phú đa dạng, dễ sử dụng, thuận tiện, thường xuyên cập nhật
các phiên bản mới. Các phần mềm dạy học ngày càng chuyên biệt và được xây
dựng theo từng nội dung kiến thức cụ thể của chuyên ngành.
Sự ra đời Internet đã kết nối toàn cầu thành một hệ thống thông tin khổng lồ.
Việc trao đổi thông tin không chỉ là đơn lẻ một khu vực hay quốc gia mà rộng
khắp thế giới. Thông tin trao đổi có thể trực tiếp, các thông tin thời sự và các kết
quả nghiên cứu khoa học được cập nhật nhanh nhất. Các ngôn ngữ lập trình cũng
được phát triển và hoàn thiện gần gũi với ngôn ngữ tự nhiên hơn tạo điều kiện
cho việc phát triển các ứng dụng trên nền tảng phần cứng nhanh nhất và thuận
tiện nhất. Các phần mềm có tính chất mở (người sử dụng có thể phát triển) nhiều
hơn thuận tiện cho người sử dụng phát triển vào mục đích ứng dụng của mình.
Trong dạy học, các phần mềm dùng để tham khảo và phổ biến kiến thức
được xây dựng khá công phu và có ứng dụng rộng rãi thông qua mạng Internet,
ví dụ các trang Web:
; ; ch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Một số nước tiên tiến như Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Australia, Ấn Độ đã
nghiên cứu xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều phần mềm dạy học về mô
phỏng, thí nghiệm ảo trong dạy và học nhiều môn học ở trường phổ thông và
cho kết quả tốt. Ví dụ, một số chương trình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy
học như:
- Đề án: “Tin học cho mọi người” năm 1970 do Pháp xây dựng.
- Chương trình MEP (Microelectonics Education Programe) năm 1980 do Anh
xây dựng.

- Đề án: CLASS (Computer Literacy And Studies in School) của Ấn Độ năm 1985.
- Chương trình phần mềm các môn học ở trung học của Australia do tổ chức
NSCU (Nationnal Software- Cadination Unit ) thành lập năm 1985.
- Hội thảo xây dựng các PMDH của các nước khu vực Châu Á- Thái Bình
Dương (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan, Malaysia, Xerilanca) năm
1985 ở Malaysia.
Việc đào tạo từ xa của các trường đại học cũng như các trung tâm nghiên
cứu đã được thực hiện trên cơ sở xây dựng hệ thống thư viện điện tử và tra cứu
thông tin qua mạng Internet.
Hiện nay, đã có phần mềm hỗ trợ dạy và học các môn học ở mọi cấp học,
trong đó có các phần mềm về lĩnh vực dạy học SH:
- Phần mềm Biology trong Encarta (từ điển bách khoa toàn thư) gồm các kiến
thức về phân loại thực vật, phân loại động vật, giải phẫu sinh lý, quá trình phát
triển phôi sớm
Nhìn chung, phần mềm nước ngoài có giao diện sinh động, có âm thanh,
màu sắc trung thực, nhưng bằng tiếng nước ngoài nên khả năng sử dụng cho GV và
HS rất hạn chế. Một điều đáng nói là nội dung các phần mềm đó có ở khắp các cấp
học, chỉ phù hợp cho việc tham khảo, minh hoạ của GV khi cần thiết, không phù
hợp với chương trình SGK mới ở cấp tiểu học, THCS, THPT hiện hành. Chính vì
vậy, chúng tôi cho rằng nghiên cứu để tự thiết kế mô hình động bằng công cụ sẵn
có trong máy vi tính để chủ động sử dụng trong dạy- học là việc làm rất cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học ở Việt Nam
Từ những năm 60 của thế kỉ XX, nước ta đã bắt đầu sử dụng máy tính điện
tử. Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ đã ra Nghị quyết số: 173- HĐBT
(1975) và số: 245- HĐBT (1976) về tăng cường ứng dụng toán học và máy tính
điện tử trong cả nước. Viện Công nghệ thông tin được thành lập và có những đề
án nghiên cứu ứng dụng CNTT, đưa tin học vào nhà trường. Đặc biệt trong

khoảng 10 năm trở lại đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu về việc ứng dụng tin
học trong dạy học các môn học ở trường phổ thông. Chẳng hạn như:
Năm 2002, các tác giả Phạm Xuân Quế, Phạm Kim Chung đã thử nghiệm
xây dựng trang Web dạy học chương “Dao động cơ học” ở chương trình Vật lí
lớp 12 THPT theo hướng phát triển hứng thú, tích cực, tự lực tham gia giải
quyết vấn đề trong học tập của HS [26].
Năm 2004, nhóm tác giả Nguyễn Thị Côi và cộng sự đã khai thác và ứng
dụng tiện ích của phần mềm PowerPoint để thiết kế các sơ đồ, biểu đồ, tạo các
phim hoạt hình sinh động dạy học Lịch sử ở trường phổ thông [6].
Nguyễn Thiện Phúc cùng các cộng sự đã xây dựng các “Thiết bị ảo” các
mô hình 2D, 3D, sử dụng các công cụ đã xây dựng các phương pháp hiện đại về
đồ họa và làm hoạt hình trên máy tính để giảng dạy kĩ thuật [24].
Năm 2005, tác giả Hoàng Trọng Phú đã ứng dụng phần mềm Working
model để thiết kế các thí nghiệm mô phỏng trong dạy Vật lí [23]. Theo tác giả
thì những hiện tượng vật lí như được thu nhỏ lại trước màn hình giúp HS có thể
theo dõi, quan sát hiện tượng ở nhiều góc độ khác nhau.
Lê Công Triêm đã giới thiệu một số Website điển hình dùng cho việc khai
thác tư liệu hỗ trợ cho việc thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học Vật lí.
Trịnh Thanh Hải đã khai thác phần mềm Cabri geometry để tạo các hình
vẽ trực quan, hình động nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy
học hình học [34].
Năm 2006, Trần Thị Trung Ninh và các cộng sự đã sử dụng phần mềm
Macromedia Flash MX để minh họa một số cơ chế phản ứng hữu cơ trong dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
học hóa học [22]. Tác giả cho rằng: Chỉ cần những minh họa đơn giản, có thể
hiểu được cơ chế của một số phản ứng hữu cơ xảy ra như thế nào, điều mà rất
khó có thể chứng minh được bằng thí nghiệm hóa học thông thường. Bùi Thị
Hạnh đã nghiên cứu sử dụng phần mềm PowerPoint dạy học một số nội dung

trong bài “Ancol” đã giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian, nhấn mạnh được
trọng tâm vấn đề.
Năm 2007, Nguyễn Mạnh Hưởng đã nghiên cứu thiết kế bài giảng “Cách
mạng tháng Tám” với sự hỗ trợ của phần mềm PowerPoint [18]. Theo tác giả,
phần mềm này có vai trò, ý nghĩa to lớn trong việc giúp học sinh đi từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, hiểu đúng bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Vấn đề ứng dụng CNTT trong GD& ĐT được Đảng và Nhà nước ta rất coi
trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện
đại là điều hết sức cần thiết. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính
phủ, Bộ GD& ĐT đã thể hiện rõ điều này (Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII,
Chỉ thị số 29 của Bộ GD& ĐT (30/7/2001/CT)). Đặc biệt, chiến lược phát triển
GD& ĐT 2001 - 2010 của Bộ GD& ĐT đã yêu cầu ngành GD& ĐT phải từng
bước phát triển dựa trên CNTT, vì: “CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những
thay đổi lớn trong quản lí hệ thống GD& ĐT, trong chuyển tải nội dung chương
trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học” [35].
1.1.3. Một số nghiên cứu ứng dụng tin học trong dạy học Sinh học
Hiện nay việc áp dụng CNTT trong dạy học Sinh học đã giúp học sinh
hiểu bài một cách dễ ràng, sâu sắc và chính xác. Đã có một số tác giả nghiên
cứu về sử dụng tin học trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông.
Năm 2002, tác giả Dương Tiến Sỹ đã sử dụng phần mềm PowerPoint thiết
kế các trình phim để dạy khái niệm môi trường và các nhân tố sinh thái. Tác giả
thiết kế được một sơ đồ hoàn chỉnh bao gồm nhân tố sinh thái tác động vào đời
sống cây xanh, các nhân tố đó được xếp vào nhân tố vô sinh, nhân tố hữu sinh,
nhân tố con người. Các câu hỏi được khắc họa bằng sơ đồ, hình ảnh, giúp học
sinh tích cực suy nghĩ để giải quyết vấn đề mà GV đặt ra cho HS say mê, tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
cực tìm tòi chiếm lĩnh những kiến thức mới và phương pháp chiếm lĩnh kiến
thức đó [31].

Gần đây, tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh đã cùng các sinh viên nghiên cứu
ứng dụng CNTT trong dạy học Sinh học. Có thể đơn cử một số ví dụ dưới đây:
- Năm 2005, Nguyễn Như Quỳnh đã giới thiệu được quy trình thiết kế bài soạn
bằng phần mềm PowerPoint [27].
- Năm 2006, Nguyễn Thị Phương đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm FrontPage
thiết kế giáo án điện tử trong giảng dạy phân loại động vật (khóa phân loại họ
rắn Hổ, họ rắn Giun, họ rắn Rầm ri, họ rắn Lục ở Việt Nam [25].
- Cũng năm 2006, Đồng thị Bích Nga đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm Flash
trong giảng dạy Sinh học ở trường phổ thông. Tác giả đã thiết kế mô hình động
để giảng dạy bài “Kỹ thuật di truyền” (Sinh học 12) và tổ hợp về kiến thức
quang hợp về cây xanh (Sinh học 11) [21].
Năm 2007, Võ Trần Thị Hậu, “Vận dụng phương pháp mô phỏng vào dạy-
học Sinh học 11 THPT (Ban KHTN - Bộ 1) Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo
dục, ĐHSP Hà Nội [12].
Năm 2008, Nguyễn Đình Tâm, đã nghiên cứu thiết kế và sử dụng mô hình
động trong dạy học Sinh học Tế bào (Sinh học 10) bằng phần mềm
Macromedia Flash8 [32].
Tác giả Nguyễn Văn Hồng trong thời gian gần đây cũng đã có nhiều đóng
góp trong nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy- học Sinh học. Tác giả rất
quan tâm đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy-
học sinh học. Theo tác giả kiến thức và năng lực ứng dụng tin học của đội ngũ
giáo viên miền núi còn rất hạn chế, kèm theo đó là sự thiếu thốn về cơ sở vật
chất như phòng học, máy tính, máy chiếu Điều này cần phải được khắc phục
ngay trong thời gian tới. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên cũng đã mạnh dạn ứng
dụng những thành tựu của tin học trong dạy học: Biên soạn bài giảng, thiết kế
mô hình, xây dựng ngân hàng câu hỏi, tổ chức đề thi và đã thu hút được nhiều
các bạn đồng nghiệp và học sinh. Tác giả cho rằng các GV không phải chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17

ngành tin học thì việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu của tin học là quan trọng
nhất và cần phải làm được ngay. Thực tế, có nhiều phần mềm có sẵn, dễ sử
dụng, hiệu quả tốt nhưng do mắc chứng bệnh ”sính cái mới” nên chúng ta lại
không biết khai thác các tính năng kì diệu của nó mà ngược lại chúng ta lại đi
tìm những phần mềm cao cấp, không có sẵn, phức tạp, khó sử dụng, và nhiều
phần mềm còn phải đăng kí và trả tiền. Điều này đã làm giảm đi rất nhiều công
việc triển khai thực hiện và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học của đội ngũ GV ở nước ta, trong đó đặc biệt là ở các
trường học thuộc khu vực miền núi. Các công trình nghiên cứu của tác giả đã
thể hiện điều đã nói trên đây:
- Hình thành biện pháp đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học bộ
môn Phương pháp dạy học Sinh học ở khoa Sinh- KTNN trường ĐHSP Thái
Nguyên [14].
- Sử dụng PowerPoint thiết kế giáo án hướng dẫn tự học trong dạy học Sinh học [13].
- Sử dụng PowerPoint xây dựng một số thí nghiệm ảo trong dạy học Sinh học
11[13].
- Ứng dụng phần mềm EMP- TEST biên soạn câu hỏi, đề thi trắc nghiệm khách
quan kết quả học tập của học sinh [15].
- Sử dụng PowerPoint thiết kế giáo án điện tử dạy học Sinh học 6 [16].
Bên cạnh các công trình của các tác giả nói trên, trong thực tiễn còn có
các công trình của một số tác giả khác nữa thuộc các bộ môn khoa học ở các cấp
học khác nhau. Công sức và trí tuệ của các tác giả đó thực sự là những ngọn lửa
cùng thắp sáng cho ngọn đuốc ứng dụng CNTT trong dạy- học do Bộ GD& ĐT
phát động trong thời gian gần đây [35].
1.1.4. Thực trạng ứng dụng tin học trong dạy học Sinh học của GV ở
trƣờng THCS
Thực tiễn ở các trường THCS cho thấy, việc sử dụng CNTT của GV Sinh
học ở trường THCS chưa thường xuyên và chưa có hiệu quả cao.
Bảng điều tra 100 Giáo viên dạy môn Sinh học THCS huyện Việt Yên- Tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


18
Bắc Giang năm 2010 về ứng dụng phần mềm PowerPoint trong việc thiết kế mô
hình dạy học sau đây đó cho thấy rõ điều đó:
Bảng 2: Kết quả điều tra thực trạng ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy
học Sinh học 9 ở Huyện Việt Yên

STT
Ứng dụng
SL
%
1
Thiết kế màn trình diễn
100
100
2
Biên soạn giáo án ĐT
35
35
3
Thiết kế mô hình động
9
9

Qua điều tra, chúng tôi thấy, đa số các giáo viên ứng dụng phần mềm này
để thiết kế màn trình diễn thay cho việc viết phấn trên bảng dẫn đến hiệu quả của
phần mềm PowerPoint không phát huy được tác dụng trong dạy học, 35% giáo
viên cũng đã biên soạn được giáo án ĐT so với yêu cầu thì chưa đạt, còn lại chỉ
có 9% giáo viên biết thiết kế mô hình động, song qua trao đổi và tìm hiểu thì
những mô hình vẫn chỉ ở mức độ đơn giản và hiệu quả đạt được vẫn chưa cao.

Như vậy, có thể nhận xét rằng: Khả năng ứng dụng phần mềm
PowerPoint của đa số các GV Sinh học còn rất hạn chế. Kết quả điều tra bảng 2
trên và những nhận xét của chúng tôi nêu ra trên đây cũng tương tự với kết quả
điều tra và đánh giá do Nguyễn Đình Tâm thực hiện năm 2008 về thực trạng
ứng dụng tin học trong dạy học sinh học của 90 giáo viên THPT ở 4 tỉnh: Lạng
Sơn, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn: [32].
Bảng 3: Thực trạng ứng dụng tin học trong dạy học sinh học


Stt

Phần mềm
Thực trạng sử dụng
Mức độ sử dụng
Đã
sử dụng
Chƣa sử
dụng
Thành
thạo
Chƣa
thành
thạo
SL
%
SL
%
SL
%
SL

%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
1
Microsoft Word
65
72
25
28
17
19
48
53
2
Microsoft Excel
36
40
54
60
5
12
31
34
3
Microsoft
PowerPoint
31
34
59

66
6
7
25
38
4
Microsoft Front
Page
4
4
86
96
1
1
3
3
5
Macromedia
Flash
3
3
87
97
1
1
2
2
6
Internet
8

9
82
91
4
4
4
4

1. 2. Vai trò của phƣơng tiện trực quan trong dạy học sinh học
Phương tiện dạy học là các phương tiện được sử dụng trong QTDH, bao
gồm các đồ dùng dạy học, các trang thiết bị kỹ thuật dùng trong dạy học, các
thiết bị hỗ trợ và các điều kiện cơ sở vật chất khác.
Theo Lotsklinbo: “PTDH là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết
giúp GV hay HS tổ chức tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dục và
giáo dưỡng ở các cấp học, ở các lĩnh vực, các môn học để có thể thực hiện
những yêu cầu của chương trình giảng dạy. PTTQ bao gồm mọi thiết kỹ thuật từ
đơn giản đến phức tạp được dùng trong QTDH, để làm dễ dàng cho sự truyền
đạt và lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo”[7].
PTTQ là nguồn chứa đựng thông tin tri thức hết sức phong phú và sinh
động, giúp HS lĩnh hội tri thức đầy đủ và chính xác, đồng thời giúp củng cố,
khắc sâu, mở rộng, nâng cao và hoàn thiện tri thức. Qua đó rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo, phát triển tư duy tìm tòi sáng tạo, năng lực quan sát, phân tích tổng hợp,
tình hình phát triển động cơ học tập tích cực, làm quen với phương pháp nghiên
cứu khoa học. Từ đó có khả năng vận dụng những tri thức đã học vào giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Trực quan trong dạy- học là một nguyên tắc lý luận dạy- học ra đời sớm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
nhất. Từ cổ xưa, người ta đã sử dụng nó trong quá trình truyền đạt những kinh

nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, ở những chỗ mà lời giảng không đủ để đảm bảo cho
trẻ em hiểu thấu được đối tượng.
J.A.Cômenxki (1592 - 1679) nhà giáo dục nổi tiếng Slovakia được xem là
người đầu tiên nêu ra luận đề cơ bản về giảng dạy trực quan. Theo ông, không
hề có gì hết trong trí não nếu như trước đây không có gì trong cảm giác. Vì vậy,
dạy- học không thể bắt đầu từ sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp của chúng.
Trực quan được xem là một phương tiện phản ánh khách quan, trung thực vào
đối tượng và các quá trình của thế giới hiện thực, nằm trong mối liên hệ chặt chẽ
với việc phát triển tư duy trừu tượng của HS [37].
PTTQ là một công cụ trợ giúp đắc lực cho GV trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học ở tất cả các khâu của QTDH. Nó không thể thiếu trong việc vận
dụng phối hợp các PPDH cụ thể, giúp GV trình bày bài giảng một cách tinh
giảm nhưng đầy đủ, sâu sắc và sinh động, điều khiển quá trình nhận thức của
HS một cách hiệu quả, sánh tạo.
PTTQ là những phương tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin nhằm đáp
ứng nhu cầu nhận thức, phát triển, giáo dục của quá trình sư phạm. Tuy nhiên,
PTTQ có giá trị dạy học cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ sư phạm
trong quá trình nghiên cứu xây dựng và sử dụng của người GV. Nếu trong giờ
học, PTTQ được sử dụng không hợp lý sẽ dẫn đến những hậu quả xấu về mặt sư
phạm và kinh tế. Chúng có thể phá vỡ cấu trúc bài giảng, phân tán sự chú ý của
HS, lãng phí thời gian và tiền của. Vì vậy, một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu là việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng các PTTQ phải gắn liền với
việc hướng dẫn sử dụng có hiệu quả cho đội ngũ GV. Đây cũng chính là một
vấn đề còn ít được quan tâm đầy đủ, và là một khâu yếu nhất trong nhà trường
phổ thông hiện nay.
Trong lí luận dạy học, quá trình dạy học là một quá trình truyền thông tin
bao gồm sự lựa chọn sắp xếp và truyền đạt thông tin trong một môi trường sư
phạm thích hợp tối ưu cho người học. Trong bất kỳ tình huống dạy- học nào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


21
cũng có một thông điệp để dạy, cũng có thể là các câu hỏi về nội dung cho
người học, và các phản hồi từ người học, kể cả sự kiểm soát quá trình này về sự
nhận xét đánh giá các câu trả lời hay các thông tin khác. PTTQ chính là các cầu
nối truyền thông tin từ GV tới HS và ngược lại.
Mỗi môn học đều cần có các PTTQ phù hợp, đặc biệt là trong thế kỷ 21 với
sự bùng nổ của thông tin thì PTTQ lại càng có vai trò quan trọng hơn. Đối với
sinh học là khoa học nghiên cứu thế giới sinh vật, nếu chỉ giải thích bằng lời và
với sự hiểu biết của mình thì chưa đủ sức để thuyết phục. Vì vậy, cần phải có
những PTTQ để giúp HS quan sát, phát hiện lại những sự kiện, hiện tượng tự
nhiên xảy ra trong thế giới sinh vật. Trong dạy học sinh học, có thể phân loại
các PTTQ thành các vật tự nhiên và các vật tượng hình.
1- Các vật tự nhiên: Bao gồm mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản
khô, tiêu bản hiển vi Các mẫu vật thật là nguồn cung cấp những hình tượng
cụ thể, chính xác và gần gũi với học sinh về hình dạng, kích thước, màu sắc và
cấu tạo ngoài. Song việc nghiên cứu cấu tạo trong, các cơ quan bộ phận nhỏ lại
gặp khó khăn trong việc quan sát và phân biệt.
2- Các vật tượng hình: Bao gồm mô hình, tranh vẽ, ảnh, phim, phim đèn
chiếu, phim video, phần mềm dạy học, sơ đồ, biểu đồ:
Thuật ngữ “mô hình” được sử dụng rộng rãi, phổ biến và cũng được hiểu với
những nghĩa khác nhau. Trong vật lý học, V.A Stôphơ đã định nghĩa mô hình
như sau: “Mô hình là hệ thống được hình dung trong óc hay được thực hiện một
cách vật chất, hệ thống đó phản ánh những thuộc tính bản chất của đối tượng
nghiên cứu hoặc tái tạo nó, bởi vậy việc nghiên cứu mô hình sẽ cung cấp cho ta
những thông tin mới về đối tượng” [33].
Theo định nghĩa này cần chú ý sự khác biệt giữa mô hình với đối tượng vật
chất. Mô hình chỉ phản ánh một số tính chất của đối tượng vật chất. Cùng một
đối tượng vật chất nhưng có thể có nhiều mô hình khác nhau và mô hình không
đồng nhất với đối tượng mà nó phản ánh. Như vậy theo cách hiểu này thì “mô
hình” thuộc về nhóm các vật tượng hình. Tuy nhiên mô hình gồm những dạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
nào? thì còn là vấn đề đang bàn cãi. Ví dụ như ta có thể phân mô hình trong lĩnh
vực vật lí thành 2 loại:
- Mô hình vật chất: Là mô hình bằng vật thể trên đó phản ánh những đặc trưng
cơ bản về mặt hình học, vật lý học, động lực học, chức năng học của đối tượng
nghiên cứu.
Ví dụ: Mô hình máy bay, mô hình hệ mặt trời, mô hình động cơ đốt trong
loại mô hình này chỉ xảy ra trong giai đoạn thấp của quá trình nhận thức, khi cần
hình thành những biểu tượng hoặc thu thập kiến thức có tính chất kinh nghiệm.
Những kiến thức thu thập được trên mô hình là những tính chất bên ngoài của
hiện tượng, của đối tượng thực.
- Mô hình lý tưởng (hay mô hình lý thuyết): Là những mô hình trừu tượng, trên
đó về nguyên tắc người ta chỉ áp dụng những thao tác tư duy lý thuyết. Các phần
tử của mô hình và đối tượng nghiên cứu thực có thể có bản chất vật lý hoàn toàn
khác nhau nhưng hoạt động theo những quy luật giống nhau. Dạng mô hình này
có rất nhiều loại, tùy theo mức độ trừu tượng khác nhau.
+ Mô hình ký hiệu: mô hình công thức toán, mô hình đồ thị, mô hình lô gíc toán.
+ Mô hình biểu tượng: Là dạng trừu tượng nhất của mô hình lý tưởng. Những
mô hình biểu tượng không tồn tại trong không gian, trong thực tế mà chỉ có
trong tư duy của ta chỉ nêu algorit đã tạo ra mô hình rồi hình dung nó trong óc,
chứ không cần làm ra mô hình cụ thể. Với sự hình dung đó người ta có thể hiểu
được đối tượng cần nghiên cứu bằng suy luận lôgíc. Ví dụ mô hình phân tử
trong thuyết động học phân tử của chất khí là mô hình mang nhiều đặc tính
không thể diễn tả được bằng một vật cụ thể hay một kí hiệu, mà được mô phỏng
dưới dạng sơ đồ, hình vẽ, tranh ảnh, những phần mềm dạy học. Theo cách hiểu
này thì mô hình bao gồm cả những hình ảnh, tranh vẽ, các hình mô phỏng trên
máy vi tính Tuy nhiên trong lí luận dạy học người ta lại phân chia ra mô hình,
tranh ảnh, hình vẽ

a- Tranh, ảnh: Mô tả các sự vật, hiện tượng, cấu trúc, quá trình ở trạng thái tĩnh,
có thể được chụp trực tiếp hoặc mô phỏng lại qua sơ đồ hình vẽ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23
b- Băng, đĩa hình: Miêu tả sự vật, hiện tượng ở trạng thái động, diễn cảm chính
xác và sống động.
c- Bản trong: Là các hình ảnh, sơ đồ về cấu trúc, quá trình được ghi lên một
bản trong, sau đó được chiếu lên màn hình qua máy chiếu Overhead.
d- PMDH: Có khả năng cung cấp thông tin dưới nhiều dạng khác nhau nhờ tích
hợp được truyền thông đa phương tiện, như chứa được cả hình ảnh, âm thanh,
phim video có hiệu quả trực quan cao nhất.
Các vật tượng hình giúp tạo điều kiện cho học sinh hình thành những biểu
tượng về sự vật, hiện tượng mà trong điều kiện bình thường khó quan sát được.
Ngoài ra mô hình còn có dạng “tĩnh” và “động” (mô hình tĩnh, mô hình động).
1. 3. Cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức cơ bản của phần di truyền
Sinh học 9
1.3.1. Chương trình phần di truyền Sinh học 9 THCS gồm có các chương chính,
với nội dung cụ thể như sau:[36][8][19].
PHẦN DI TRUYỀN
Chƣơng - Bài
Kiến thức cơ bản




Chương I: Các
thí nghiệm của
Men đen
(Từ bài 1 đến

bài 7)
Chương này đề cập đến:
- Nhiệm vụ, nội dung vai trò của di truyền học.
- Men đen, người đặt nền móng của di truyền học, phương
pháp nghiên cứu di truyền độc đáo và ý niệm về gen (nhân tố
di truyền) của ông.
- Kết quả thực nghiệm lai một cặp tính trạng và giải thích
theo quan niệm của Men đen, sơ đồ lai từ P -> F2.
- Tương quan trội lặn hoàn toàn và không hoàn toàn.
- Nội dung và vận dụng quy luât phân li giải thích các hiện
tượng trong sản xuất và đời sống.
- Mục đích và thực chất các phương pháp phân tích di truyền:
Phân tích các thế hệ lai và lai phân tích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24
- Kết quả lai 2 cặp tính trạng và giải thích theo Men đen, sơ
đồ lai từ P -> F2.
- Nội dung, bản chất, ý nghĩa của quy luật phân li độc lập




Chương II:
Nhiễm sắc thể
(Từ bài 8 đến
bài 14)
Chương này đề cập đến:
- Sự biến đổi hình thái NST trong chu kì tế bào.
- Cấu trúc hiển vi và chức năng của NST, sự thay đổi trạng

thái (đơn, kép) và sự vận động của NST qua 4 kì của nguyên
phân, ý nghĩa của nguyên phân đối với sự duy trì NST trong
sự sinh trưởng của cơ thể.
- Những diễn biến cơ bản của NST qua các kì của giam phân.
- Các quá trình phát sinh giao tử đực và cái ở động vật và
thực vật có hoa.
- Bản chất của thụ tinh cũng như ý nghĩa của nó và giảm
phân đối với sự di truyền và biến dị.
- Đặc điểm của NST giới tính và vai trò của nó đối với sự xác
đinh giới tính.




Chương III:
ADN và Gen
(Từ bài 15 đến
bài 20)

Chương này đề cập đến:
- Thành phần hóa học, cấu trúc không gian của ADN tính đậc
thù và đa dạng của nó. Cơ chế tự sao của ADN diễn ra theo
nguyên tắc: khuôn mẫu, bổ sung, bán bảo toàn.
- Bản chất hóa học của gen là ADN và chức năng của nó
- Cấu tạo và phân loại ARN, sự tạo thành ARN dựa trên
mạch khuôn của gen và diễn ra theo nguyên tắc bổ sung.
- Thành phần hóa học, cấu trúc không gian và chức năng của
Prôtêin.
- Mối quan hệ giữa ARN và Prôtêin thông qua sự hình thành
chuỗi axít amin. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng thông

qua sơ đồ: Gen -> ARN -> Prôtêin -> Tính trạng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25
1.3.2. Kênh chữ và kênh hình trong SGK phần di truyền Sinh học 9 THCS:
* Kênh chữ: bao gồm các nội dung:
- Tên bài học.
- Nội dung bài học: được trình bày theo các đề mục.
- Phần củng cố bộ phận sau mỗi mục: các câu hỏi, bài tập sau các kí hiệu ở
cuối mỗi mục.
- Phần tóm tắt những nội dung chính của bài học là những kiến thức HS cần
phải ghi nhớ, lĩnh hội được trình bày trong khung, chữ in nghiêng.
- Phần củng cố và vận dụng kiến thức toàn bài được trình bày dưới dạng câu hỏi,
bài tập ở cuối bài, có phân hóa trình độ HS.
- Hầu hết các bài đều có phần tư liệu bổ sung ngắn gọn, súc tích qua mục “Em
có biết?”, giúp HS mở rộng kiến thức.
* Kênh hình: Trong SGK, kênh hình vừa là công cụ minh họa cho kiến
thức của bài học, vừa là nguồn tư liệu quan trọng giúp HS tìm tòi, lĩnh hội kiến
thức. Kênh hình trong SGK Sinh học 9 THCS phần di truyền có một số đặc
điểm sau:
- Một số hình đóng vai trò minh họa cho kênh chữ (hình 1.1; hình 1.2; hình 1.3;
hình 2.1; hình 2.2…).
- Một số hình là tư liệu cung cấp thông tin thay cho kênh chữ (hình 2.3; hình 4;
hình 5…).
- Một số hình đã phát huy được tính tích cực tìm tòi kiến thức của HS (hình
19.1; 19.3…).
1.3.3. Đánh giá về cấu trúc và nội dung chương trình phần di truyền sinh học 9
THCS
* Về cấu trúc:

SGK sinh học 9 có 46 bài lý thuyết , 15 bài thực hành, 2 bài ôn tập và 3 bài
tổng kết. Sách giáo khoa sinh học 9 có 2 phần chính:
Phần I: Di truyền và biến dị (40 tiết)

×