Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

đáp án đề thi lý thuyết khóa 2 - công nghệ ôtô - mã đề thi oto - lt (13)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.79 KB, 4 trang )


1
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA II (2008-2011)
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: DA OTO-LT13


u
Nội dung
Điể
m
I. Phần bắt buộc
1
Trình bày công dụng, điều kiện làm việc, cấu tạo của xupáp. Phân tích những hư hỏng
thường gặp của xupáp.
3

+
Nhiệm vụ:
Đóng, mở các lỗ hút, xả thông với phần không gian trong xi lanh theo một quy
luật xác định bởi pha phân phối khí của động cơ.
+ Điều kiện làm việc:
Chịu nhiệt độ cao của buồng đốt đặc biệt là xupáp xả, chịu lực ma sát khi đóng,
mở. Xupáp nạp được làm mát tốt hơn xupáp xả.
0,6


+ Cấu tạo:

Xu páp chia làm ba phần: Nấm (đầu xupáp ), thân và đuôi xupáp

0,6

a. Nấm xupáp:
Có dạng hình côn phía trên đỉnh làm phẳng hoặc lõm, mặt vát của nấm tiếp xúc
kín với mặt vát của đế xupáp, mặt côn có góc vát thường 45
0
hay 30
0

Nấm xupáp có phần mép hình trụ có chiều dày đủ lớn để đảm bảo bền và kích
thước khi sửa chữa.
Nấm xupáp có các dạng:
 Dạng bằng: Đây là dạng thông dụng nhất, nó có diện tích chịu nhiệt nhỏ, đơn
giản dễ chế tạo (hình a).
 Dạng lồi: Có độ cứng vững cao, nhưng diện tích chịu nhiệt lớn. Thường sử
dụng cho xupáp xả (hình b).
 Dạng lõm: Thuận lợi cho dòng khí nạp lưu thông, nhưng có độ cứng kém và
diện tích chịu nhiệt lớn. Thường sử dụng cho xúp páp nạp (hình c).
0,6

2

b. Thân xupáp:
Có dạng hình trụ, gia công chính xác để lắp vào bạc dẫn hướng với khe hở rất nhỏ.
Động cơ công suất lớn thân xupáp xả được làm rỗng trong chứa bột Nátri để nhanh
truyền nhiệt làm mát

d. Đuôi xupáp:
Là phần nhận lực của cò mổ, có tiện rãnh tròn để lắp móng hãm cùng đế chặn lò xo.
Móng hãm được xẻ làm hai, mặt ngoài hình côn, đáy lớn ở trên. Mặt trong của đế đỡ
lò xo cũng là mặt côn ăn khớp với mặt ngoài của móng hãm bóp chặt hai phần móng
hãm ngàm vào rãnh.
0,6

+ Hư hỏng thường gặp của xupáp:
Bề mặt làm việc của nấm xupáp bị mòn, rỗ do ma sát,va đập, chịu nhiệt độ cao,
chịu sói mòn và ăn mòn hoá học của dòng khí, làm xupáp đóng không kín và
giảm công suất động cơ.
Nấm xupáp bị nứt, vỡ, cháy do va đập, chịu nhiệt độ cao, xupáp đóng không kín,
lò xo yếu, ống dẫn hướng mòn, nước làm mát kém
Thân xupáp bị mòn do ma sát, bị cong, kẹt trong ống dẫn hướng do khe hở lắp
ghép lớn, nhớt bị cháy, nhiều muội than.
Đuôi xupáp mòn do ma sát, va đập.

0,6
2
Điền chú thích trình bày nguyên lý hoạt động của bộ trợ lực phanh kiểu chân không
(theo hình vẽ).
2

* Sơ đồ nguyên lý:


1. Khoang trước màng (A);
2. Lò xo;
3. Ống thông với đường ống nạp;
4. Piston trợ lực;

5. Cửa thông 2 khoang A,B;
6. Piston nhỏ (van không khí);
7. Cửa thông với khí trời;
8. Bàn đạp;
9. Ty đẩy;
10. Khoang sau màng (B)







1,0

* Hoạt động :
- Khi chưa đạp phanh:
Ty đẩy (9) bị lò xo hồi vị bàn đạp giữ ở vị trí ban đầu → van không khí (6) áp
sát cửa thông (5) → không khí bị chặn lại. Trong khi đó van không khí (6) và cửa
thông (5) tách rời nhau → khoang A thông với khoang B → cả hai khoang (A; B) đều
có áp suất không đổi đó là áp suất chân không trong họng hút của động cơ → không
có độ chênh lệch áp suất giữa hai phía của pittông trợ lực (4) → bộ cường hoá chưa
làm việc.
- Khi đạp phanh:
Khi tác dụng lực vào bàn đạp (8) → ty đẩy (9) sẽ tác dụng lên đế van không khí (6)
1,0
1
2
3
4

5
6
7
10
8
9

3
→(6) dịch chuyển sang trái → van (6) áp sát và đóng cửa thông (5) → cửa van không
khí (6) mở → không khí từ ngoài → bộ lọc khí → khoang B.
Vậy: khoang A là áp suất chân không, khoang B là áp suất khí trời → có độ chênh
lệch áp suất giữa hai phía của pittông trợ lực (4) → pittông trợ lực dịch chuyển sang
phía khoang A.
Ngoài ra, ty đẩy (9) một đầu liên kết với pittông trợ lực cũng di chuyển sang trái đẩy
vào pittông (4) → thực hiện quá trình phanh.
- Khi nhả phanh:
Khi nhả phanh → người lái thôi tác dụng lực lên bàn đạp phanh (8) → lò xo hồi
vị bàn đạp kéo ty đẩy (9) dịch chuyển về vị trí ban đầu → đế van không khí (6) dịch
chuyển theo: → đế van (6) ép sát và đóng cửa van không khí (7) → mở cửa van chân
không (5) → Pittông trợ lực và van điều khiển lại trở về trạng thái ban đầu.

3
- Điền chú thích (theo sơ đồ).
- Trình bày nguyên lý làm việc của hệ thống còi có rơle điều khiển.
2

* sơ đồ:





1. Ắc quy
2. Dây điện
3. Cầu chì
4. Rơ le
5. Công tắc còi
6. Còi






1,0

* Hoạt động:
+ Khi đóng công tắc còi có dòng điều khiển đi như sau:
(+) Ắc quy (1) (2)  cầu chì (3) cực (1) (rơle 4)  cực (2)  công tắc còi (5)
mát  âm ắc quy ( hút tiếp điểm K đóng).
Dòng làm việc: (+) Ắc quy (1 ) cầu chì (3) cực (1) (rơle 4)  cực (3 rơ le)  cực (5
rơ le)  còi (6) mát  âm ắc quy  còi kêu.
1,0





Cộng I





7
II. Phần tự chọn, do trường biên soạn
1


2






Cộng II
3

Tổng cộng (I+II)
10


………………………….………………, Ngày…………………… ………tháng……………….……năm 2011
1
2
3
4
5
6

4




















×