Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

đáp án đề thi lý thuyết khóa 2 - công nghệ ôtô - mã đề thi oto - lt (17)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.08 KB, 3 trang )


1
Hình 2

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA II (2008-2011)
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: DA OTO-LT17

Câu
Nội dung
Điểm
I. Phần bắt buộc
1
Vẽ đồ thị và trình bày quy luật mài mòn của chi tiết chuyển động tương đối theo thời gian.
3

* Sơ đồ
Các chi tiết khi sử dụng chuyển động tương đối với nhau như piston - xi lanh,
trục - bạc, Nó đều bị mài mòn tuân theo một qui luật giống nhau và được chia
thành các giai đoạn như hình 1

















1,0

Đồ thị có trục tung thể hiện khe hở (mm), trục hoành thể hiện thời gian hoặc số
Km xe đã chạy; S
Lg
khe hở lắp ghép ban đầu; S

khe hở ban đầu sau khi chạy rà;
S
Max
khe hở lớn nhất cho phép.
Hình 1 để dễ nghiên cứu ta chỉ vẽ đồ thị qui luật mài mòn của một chi tiết, thực
tế khi lắp ghép hai chi tiết với nhau, khi chuyển động tương đối với nhau cả hai chi
tiết sẽ bị mài mòn nên khe hở sẽ tăng lên bằng tổng mài mòn của hai chi tiết.
* Giai đoạn mài hợp (giai đoạn chạy rà): Sau khi lắp ghép xong các chi tiết có
khe hở gọi là khe hở lắp ghép. Ban đầu sau khi gia công xong bề mặt các chi tiết vẫn
còn độ nhám, soi kính hiểm vi bề mặt còn nhấp nhô như ở (hình 2), nên chưa đạt độ
bóng theo yêu cầu. Để đạt độ bóng cần phải chạy rà để các chi tiết nhẵn bóng. Trong
đồ thị ứng với đoạn AB. Giai đoạn này tốc độ hao mòn lớn, nên đoạn AB dốc, thời
gian chạy rà ngắn, ứng với thời gian (t

1
). Sau khi chạy rà xong độ hở
của chi tiết là S

.
Chú ý: Giai đoạn chạy rà không cho các chi tiết làm việc với tải
trọng lớn.
1,0

* Giai đoạn mài mòn ổn định ( Giai đoạn sử dụng): Giai đoạn này bề mặt các
chi tiết đã được chạy rà nhãn bóng, độ hở đúng với qui định nên tốc độ mài mòn ở
0,5
Hình 1: Đồ thị các giai đoạn mài mòn

t (Km)
S(mm)
S
Lg
S

S
Max
D
A
B
C
t
3
t
1

t
2

2
giai đoạn này nhỏ, thời gian sử dụng lâu, ứng với đoạn BC, thời gian t
2
, độ dốc nhỏ,
tức là khe hở tăng chậm. Đây là giai đoạn quan trọng nhất nói lên tuổi thọ của chi
tiết, của máy, nên ta cần tìm cách kéo dài giai đoạn này. Khi sử dụng nếu khe hở cặp
chi tiết đã đạt đến S
MAX
là khe hở cho phép làm việc lớn nhất, khi đó cần phải điều
chỉnh, sửa chữa.

* Giai đoạn mài phá (Giai đoạn hư hỏng): Khi khe hở của cặp chi tiết đã đạt đến
S
Max
, nếu ta không điều chỉnh, sửa chữa mà vẫn tiếp tục sử dụng thì các chi tiết làm
việc sinh ra va đập, gây ra tiếng gõ làm các chi mài mòn, hư hỏng rất nhanh, ứng với
thời gian t
3
, có thể bị nứt, vỡ, gẫy xảy ra nguy hiểm, nên khi sử dụng đạt đến khe hở
S
MAX
cần phải điều chỉnh, sửa chữa.
0,5
2
Điền chú thích và trình bày hoạt động của cầu sau chủ động loại kép (theo sơ đồ).
2







1- Trục bánh răng quả dứa;
2- Bánh răng vành chậu;
3, 6- Cặp bánh răng trung gian;
4- Bán trục;
5- Vi sai

1,0


- Khi ôtô chuyển động thẳng (lực cản ở hai bánh xe chủ động như nhau): mômen từ
trục các đăng truyền tới bánh răng quả dứa sang bánh răng vành chậu qua bánh răng
trụ nhỏ, trụ lớn của truyền lực chính đến vỏ bộ vi sai. Lúc này, các bánh răng hành
tinh không quay quanh trục của nó mà chỉ đóng vai trò như một vấu truyền để
truyền mômen từ vỏ vi sai đến hai bánh răng mặt trời ở hai phía với cùng mômen và
số vòng quay như nhau đến hai bánh xe chủ động.
- Khi ôtô quay vòng (lực cản ở hai bánh xe chủ động khác nhau): lúc này, các bánh
răng hành tinh vừa quay theo vỏ bộ vi sai vừa quay quanh trục của nó bảo đảm cho
hai bánh răng mặt trời quay với tốc độ góc khác nhau phù hợp với tốc độ quay khác
nhau của các bánh xe chủ động.
1,0
3
- Trình bày các hư hỏng thường gặp của ắc quy.
- Trình bày phương pháp nạp điện cho ắc quy với điện áp không đổi.
2


* Các hư hỏng thường gặp
a. Ắc quy tự phóng điện:
Ắc quy không sử dụng nhưng tự nó mất điện. ắc quy tốt có bản cách ly bằng gỗ thì
24 giờ tự phóng điện 0,5%; bằng nhựa: 1,1% dung lượng.
Nguyên nhân:
- Bản cực không nguyên chất, mà nó được chế tạo bằng hợp kim chì, ôxít chì, ăng ti
mon. Tự nó tạo nên những pin nhỏ tự phóng điện.
- Dung dịch chất điện phân không trong sạch. Nước pha dung dịch không phải là nước cất,
nước mưa hứng bằng vật phi kim loại. Axít sulfuaríc không bảo đảm độ tinh khiết.
- Tỷ trọng dung dịch chất điện phân ở các ngăn khác nhau.
0,5

b. Bản cực ắc quy bị sunfát hoá.
Biểu hiện là khi nạp điện điện áp và nhiệt độ ắc quy tăng nhanh, nhưng khi khởi
động điện áp giảm đột ngột.
1,0

3
ắc quy hoạt động bình thường thì khi nạp đủ điện bản cực âm, là Pb và bản cực
dương là đi oxít chì PbO2 còn phóng điện cả hai bản cực là PbSO4. Khi bản cực bị sunfát
hoá thì hầu như ở thế cứng, chai, không xốp, không thấm dung dịch, không có tính thuận
nghịch. Dung lượng ắc qui giảm nhiều.
Nguyên nhân:
- Nạp điện, phóng điện với cường độ dòng điện quá lớn, thời gian dài nhiệt độ cao, tỷ
trọng cao, làm cho muối sunfát chỉ tan vào dung dịch khi ắc qui nguội muối ấy kết tủa
bám vào bản cực dạng tinh thể cứng.
- Ắc qui bảo quản không đúng chế độ. Mùa hè dung lượng mất quá 50% mùa đông
quá 25% dung lượng mà không kịp thời nạp lại.
c. Các cực ắc quy bị ôxi hoá:
Do đó giảm điện áp và giảm dòng điện phóng, vì vậy làm cho ắc qui nạp không đầy

điện và khởi động bằng máy đề không được.
Nguyên nhân:
Không thường xuyên chăm sóc các cực ắc qui, không bôi mỡ vadơlin.
d. Bình ắc qui bị vỡ:
Làm hỏng ắc qui.
Nguyên nhân:
- Ắc qui bảo quản không chu đáo: để ngoài mưa, nắng.
- Bắt ắc qui trên xe không chắc chắn xe máy chuyển động ắc qui bị sóc, vỡ.

* Nạp điện cho ắc quy có điện áp không đổi
- Cần chọn ắc quy, nhóm ắc quy có điện áp bằng nhau đấu song song vào nguồn điện
một chiều.
In=
Raq
EUn
(A)
Mới nạp điện E nhỏ, còn Un

(điện áp nguồn không đổi), thì cường độ dòng điện
nạp lớn, dần dần E tăng lên đến trị số lớn nhất thì In 0. Vì lẽ đó mà chỉ trong 3 5 giờ
đầu nạp đã đạt 80% dung lượng ắc quy, sđđ mỗi ngăn chỉ đạt 2,4 V; ắc quy chỉ bắt đầu
sôi, cuối quá trình nạp không sôi, thường chỉ áp dụng nạp bổ sung (hình 1.7)
+ Ưu điểm
:
Nạp nhanh, không cần người chăm sóc, thường chỉ sử dụng nạp bổ sung.
+ Nhược điểm: ắc quy không no điện hoàn toàn, không nạp điện, ắc quy bị sulfat hoá.
0,5

Cộng I
7

II. Phần tự chọn, do trường biên soạn
1


2






Cộng II
3

Tổng cộng (I+II)
10


………………………….………………, Ngày…………………… ………tháng……………….……năm 2011

×