Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Sử dụng Một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sử dụng lao động trong công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.75 KB, 42 trang )

Lời mở đầu.
Hiện nay ở nớc ta quá trình công nghiệp hoá đang đợc đẩy mạnh nhằm
thực hiện các mục tiêu mà Đảng và Nhà nớc đà đặt ra. Quá trình này đợc
thực hiện với vai trò trung tâm của ngành Công nghiệp. Trong quá trình
này vai trò của yếu tố con ngời là cần thiết không thể thiếu đợc. Vì vậy,
vấn đề hiệu quả sử dụng lao động trong Công nghiệp là vấn đề quan trọng
trong việc phát triển kinh tế hiện nay. Hiệu quả sử dụng lao động có một
biểu hiện quan trọng là năng suất, một vấn đè kinh tế đang đợc quan tâm
hiện nay. Nếu không có sự phối hợp phát triển tốt nguồn lực thì các yếu tố
vốn công nghệ khó phát huy đợc tác dụng.
Đề tài "Sử dụng một số phơng pháp thống kê phân tích hiệu quả sử
dụng lao động trong Công nghiệp " xem xét vấn đề hiệu quả sử dụng
lao động dới góc độ thống kê học nhằm góp phần đánh giá và nâng
cao HQSDLĐ Công nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Viên KHTK, đặc biệt là
sự hớng dẫn của chú Lê Văn Duỵ thầy Trần Ngọc Phác đà giúp đỡ
tôi hoàn thành chuyên đề này.

Bố cục của chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần 1 : Một số vấn đề lý luận chung.
Phần 2: Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sử dụng lao động
trong Công nghiệp.
Phần 3: áp dụng một số phơng pháp thống kê phân tích hiệu
quả sử dụng lao động Công nghiệp thời kú 1992-1998.

1


Phần 1
Một số vấn đề lý luận chung


1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế.
1.1.1. Bản chất và tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế.
a) Bản chất hiệu quả kinh tế.
Theo nghĩa tổng quát hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ và năng lực quản lý, bảo đảm thực hiện có kết quả cao những mục tiêu
kinh tế- xà hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
HQKT đợc hiểu theo hai mặt định tính và định lợng. Về mặt định lợng
nó biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra đẻ đạt đợc kết quả đó. Ngời ta cỉ thu đợc hiệu quả kinh tế khi kết quả đạt đợc lớn
hơn chi phí bỏ ravà chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Về mặt
định tính HQKT phản ánh nỗ lực cố gắng, trình độ quản lý của mỗi khâu,
mỗi cấp trong hệ thống ngành và phản ánh việc kết hợp giải quyết mục tiêu
kinh tế với mục tiêu xà hội.
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù HQKT đợc biểu hiện ỏ
nhiều dạng khác nhau. Việc phân loại HQKT là cơ sở xác định các chỉ tiêu
pản ánh HQKT, phân tích HQKT và nâng cao HQKT. Có một số phân loại
chủ yếu sau:
- Theo phạm vi nghiên cứu:
2


+ HQKT kinh tÕ c¸ biƯt.
+ HQKT kinh tÕ qc dân.
- Theo mức độ tổng hợp của chi phí:
+ Hiệu qu¶ chi phÝ bé phËn.
+ HiƯu qu¶ chi phÝ tỉng hợp.
- Theo mối tơng quan giữa các phơng án cần so sánh hiệu quả :
+ Hiệu quả tuyệt đối.
+ Hiệu quả so sánh.
b) Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế.
Tiêu chuẩn theo nghĩa đen của nó là tiêu thức để đánh giá một tiêu thức

khác phù hợp với những điều kiện nhất định. Theo đó thì tiêu chuẩn HQKT
là một tiêu chuẩn nào đó ( có thể là một biểu hiện cụ thể nào đó của HQKT
hoặc một tiêu thức liên quan) dùng để đánh giá HQKT.
Hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về tiêu chuẩn HQKT.
Có thể tạm phân thành ba quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ nhất coi
tiêu chuẩn HQKT là một mức nào đó về hiệu quả (H0) để dựa vào ®ã kÕt
ln s¶n xt kinh doanh cã hiƯu qu¶ hay không. Theo quan điểm này nếu
H>H0 thì coi là có hiệu quả và ngợc lại. quan điêm thứ hai cho tiêu chuẩn
HQKT là mức hiệu quả tối đa đạt đợc trong những điều kiện nhất định. Nếu
là tiêu chuẩn thì hiệu quả H đạt đợc thờng nhỏ hơn H0 và H càng gần H0
thì càng có hiệu quả. Quan điêm thứ ba cho rằng tiêu chuẩn HQKT là do
quy luật kinh tế khách quan quy định.
Quan điểm thứ ba đợc thừa nhận rộng rÃi hơn và đáng đợc lu ý xem xét.
Theo quan điểm này tiêu chuẩn HQKT là đạt đợc mối quan hệ tối u giữa
kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả ®ã, g¾n mơc ®Ých cđa
3


sản xuất với phơng tiện để đạt đợc mục đích đó. Theo cách hiểu này, tiêu
chuẩn HQKT có các biểu hiện cụ thể:
- XÃ hội quan tâm đến tăng GO, GDP. Vì vậy tăng GO và GDP là tiêu
chuẩn để ®¸nh gi¸ HQKT theo quan ®iĨm x· héi.
- C¸c doanh nghiệp quan tâm đến tăng lợi nhuận. Vì vậy lợi nhuận là tiêu
chuẩn để đánh giá HQKT theo quan điểm doanh nghiƯp.

1.1.2. HƯ thèng chØ tiªu thèng kª HQKT cđa nền sản xuất XH.
Ta có thể xây dựng hê thống chỉ tiêu HQKT theo nhiều cách khác nhau:
- Xét theo kết quả, HQKT có thể đợc tính theo kết quả ban đầu, trung
gian, cuối cùng hoặc có thể đợc tính theo chỉ tiêu hiện vật, theo chỉ tiêu giá
trị các loại giá khác nhau, theo kết quả trực tiếp hoặc gián tiếp.

- Xét theo cấp độ, phạm vi tính toán có hệ thống chỉ tiêu HQKT trên tàn
bộ nền kinh tế quốc dân, từng ngành hay từng doanh nghiệp.
- Xét theo quan điểm đánh giá có hệ thống chỉ tiêu thống kê HQKT theo
quan điêm chung, xà hội, toàn cục và theo quan điểm doanh nghiệp cục bộ.
- Xét theo chi phí, các chỉ tiêu trong hệ thống có thể đợc tính theo chi phí
thờng xuyên, nguồn lực hay chung cho cả hai loại trên.
Các chỉ tiêu trong hệ thống có thể đợc phân chia thành các loại:
* Các chỉ tiêu đợc dùng để tính toán HQKT.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế.
* Các chỉ tiêu đợc dùng để so sánh hiệu quả kinh tế.
Ơ đây xin trình bày một cách khái quát hệ thống chỉ tiêu thống kê
HQKT xét theo chi phí với hai loại chỉ tiêu là chỉ tiêu đợc dùng để tính
HQKT và chỉ tiêu đợc dùng để phản ánh HQKT.
4


1.1.2.1. Nhãm chØ tiªu HQKT chi phÝ thêng xuyªn.
a) Chi phí thờng xuyên.

Chi phí thờng xuyên là tất cả chi phí về lao động sống và lao động vật
hoá. So sánh kết quả kinh tế với từng bộ phận của chi phí thờng xuyên ta
thu đợc HQKT từng mặt. So sánh két quả kinh tế với toàn bộ chi phí thờng
xuyên ta thu đợc hiệu quả chi phí chung.
b) Các chỉ tiêu kết quả kinh tế ( dùng để xác định chi phí thờng xuyên).
Để tính các chỉ tiêu phản ¸nh HQKT theo chi phÝ thêng xuyªn c¸c chØ
tiªu kÕt quả kinh tế sau thờng đợc sử dụng:
- Giá trị sản xuất (GO).
- Tổng sản phẩm trong nớc (GDP).
-Giá tị gia tăng (VA).
- Lợi nhuận.

Tuỳ theo phạm vi tính toán( toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ngành, doanh
nghiệp) sử dụng chỉ tiêu này cho thích hợp.
c) Chỉ tiêu hiệu quả chi phí lao động (NSLĐ).
- Theo quan điểm doanh nghiệp:

NSLĐ=

LN
T (V )

LN : Lợi nhuận
T( hoặc V): Chi phí lao động sống bằng thời gian ( hoặc
tiền).
5


- Theo quan điểm xà hội:
NSLD=

GDP(VA)
T (V )

d) Hiệu quả kinh tế chi phí lao động vật hoá.
- Theo quan điểm doanh nghiệp, đây là HQKT sử dụng vật t:
H=

LN
C

- Theo quan điểm xà hội, đây đợc coi là HQKT chi phÝ trung gian:

GO
H= C

e) HiƯu qu¶ kinh tÕ chung chi phí thờng xuyên.
Khi tổng hợp các yếu tố của chi phí thờng xuyên ta đợc chi phí chung.
Có hai cách tổng hợp:
C
W

- Đa về đơn vị lao động:

T+

- Đa về đơn vị tiền tệ:

C+V

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là:
LN
C
H=
T+
W

+ Theo quan điểm doanh nghiệp:

hoặc

6


LN
H= C + V


GO
C
H=
T+
W

+ Theo quan điểm xà hội :

hoặc

GO
H= C + V

1.1.2.2. Nhãm chØ tiªu HQKT ngn lùc.
a) Ngn lùc cđa nỊn s¶n xt x· héi:
Ngn lùc cđa nỊn s¶n xt x· hội là lực lợng sản xuất đợc sử dụng vào
quá trình sản xuất.
(.) Nguồn lực sản xuất bao gồm ba bộ phận:
(.) Nhân lực (lao động): đơn vị số lao động. (T)
(.) Tài lực (vốn):có đơn vị là tiền đợc chia ra: (V)
- Vèn cè ®inh
- Vèn lu ®éng
- Vèn đầu t cơ bản.
(.) Vật lực ( tài sản ) (G). Đơn vị có thể là hiện vật hay giá trị.
b) Kết quả kinh tế.
- Nếu đánh giá theo quan điểm doanh nghiệp, chọn kết quả là Lợi

nhuận.
- Nếu đánh giá theo quan điểm toàn cục thì chọn GDP, VA.
c) Các chỉ tiêu phản ánh HQKT của nguồn lực.
Bảng các chỉ tiêu phản ánh HQKT chi phí nguồn lực
Kết quả

Lợi nhuận(Quan điểm

GDP(VA (Quan điểm

doanh nghiệp)

toàn cục(xh))

7


Chỉ tiêu
Nhân lực (T)

LN/ T

GDP(VA)/ T

Tài lực (V)

LN/ V

GDP(VA)/ V


Vật lực (G)

LN/ G

GDP(VA)/ G

Vốn ĐTCB (K)

V K
LN/

GDP(VA)/ K

Đất đai (SĐ)

LN/SĐ

GDP(VA)/SĐ

T+

F
W

LN/(T+

T.f.T*+F

F
)

W

LN/(T.f.T*+F)

GDP(VA)/(T+

F
)
W

GDP(VA)/(T.f.T*+F)

Khi so sánh kết quả kinh tế với từng yếu tố của nguồn lực ta đợc hiệu
quả kinh tế từng mặt.
Khi so sánh kết quả kinh tế với toàn bộ nguồn lực, ta đợc HQKT
chung. Có hai cách để đa các bộ phận của nguồn lực về đơn vị chung:
* Đa về đơn vị lao động:

T+

* Đa về đơn vị giá trị :

F
W

(F=G+V)

T.f.T*+F

f : Tiền lơng bình quân năm

T*:

Số năm chênh lệch giữa giới hạn dới và trên của tuổi

lao động

1.1.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp chi phí nguồn lực.
Vấn đề đặt ra khi tính các chỉ tiêu trong nhónm này là tìm cách tổng
hợp chi phí thờng xuyên và chi phí nguồn lực. ở đây xin nêu ra hai hớng
giải quyết.
8


a) Céng c¸c u tè kh¸c nhau cđa chi phÝ và nguồn lực khi đa về đơn vị
tiền tệ. Khi đó:
KQ
H= C + V + F

b) Đa các yếu tố vè đơn vị lao động. Khi đó:
KQ
E.F
H= T +
W

E: Hệ số hiệu quả định mức.

1.2. Hiệu quả sử dụng lao động trong ngành Công nghiệp.

1.2.1. Khái quát về ngành Công nghiệp Việt nam.
1.2.1.1. Công nghiệp và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.

a) Khái niệm Công nghiệp:
Công nghiƯp lµ mét ngµnh kinh tÕ to lín thc lÜnh vực sản xuất vật
chất, bao gồm một hệ thống các ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp lại
bao gồm nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nhiều loại hình thức khác
nhau.
Công nghiệp bao gồm ba hoạt động chủ yếu:
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên
thuỷ.
- Sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của
ngành nông nghiệp.
9


- Khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm đợc tiêu dùng trong quá trình
sản xuất và sinh hoạt.
Để thực hiên ba hoạt động cơ bản này, dới sự tác động của phân công
lao động xà hội, nền kinh tế quốc dân hình thành các ngành Công nghiệp
tơng ứng.
Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau, ta có nhiều cách phân loại
Công nghiệp khác nhau:
- Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm:
+ Ngành Công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất.
+ Ngành Công nghiệp sản xuất t liệu tiêu dùng.
- Dựa vào tính chất khác nhau của sự biến đổi đối tợng lao động:
+ Công nghiệp khai thác
+ Công nghiệp chế biến.
- Dựa vào sự giống hoặc tơng tự nhau về đặc trng kỹ thuật của các đơn
vị sản xuất KD Công nghiệp.
Theo tiêu thức này ngành Công nghiệp đợc phân chia thành các ngành
chuyên môn hoá hẹp gắn liền với các ngành chuyên môn hoá hẹp của nền

kinh tế quốc dân.
- Dựa vào quan hệ sở hữu, hình thức tổ chức tổ chức sản xuất xà hội,
trình độ kỹ thuật của sản xuất Công nghiệp.
Theo cách phân loại này có các loại hình Công nghiệp nh: Công nghiệp
quốc doanh Công nghiệp ngoài quốc doanh với các hình thức sở hữu khác
nhau; Công nghiệp lớn vừa và nhỏ, thủ Công nghiệp và đại Công nghiệp.
b) Vị rí vai trò của Công nghiệp tong nền kinh tế quèc d©n.
10


Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chÊt cã vÞ trÝ quan
träng trong nỊn kinh tÕ qc dân. Công nghiệp là một bộ phận hợp thành
cơ cấu Công nghiệp- nông nghiệp - dịch vụ. Trong quá trình phát triển của
nền kinh tế lên nền sản xuất lớn, Công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu
trở thành có vị tí quan trọng hàng đầu trong cơ cấu đó. Trong quá trình sản
xuất ra của cải vật chất Công nghiệp không chỉ là ngành khai thác tài
nguyên, mà còn tiếp tục chế biến các loại tài nguyên nguyên thủy từ các
nguồn khác nhau thành các sản phẩm trung gian để sản xuất ra sản phẩm
cuối cùng nhằm thoả mÃn nhu cầu vật chấ và tinh thần của con ngời. Sự
phát triển của Công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để thực hiện
quá trình Công nghiệp hoá hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế quốc dân. có
thể nói vai trò của Công nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế lên
nền sản xuất lớn là một tất yếu khách quan.
1.2.1.2. Đặc điểm ngành Công nghiệp Việt nam.
a) Các đặc điểm chung.
Quá trình phát triển ngành Công nghiệp Việt nam từ 1945 đến nay đÃ
diễn ra hơn một nửa thế kỷ, quá trình đó đà trải qua nhiều thời kỳ với
những đặc điềm và điều kiện khác nhau. Công nghiệp Việt nam đợc phát
triển từ một điểm quá thấp, lạc hậu xa so với các nớc phát triển và có một
thời kỳ dài phát triển trong điều kiện đất nớc có chiến tranh. Công nghiệp

Việt nam phát triển trong thời kỳ trên thế giới có nhiều biến động và trải
qua một thời kỳ daì vận hành nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung đang chuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
cơ chế thị trờng.
ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay ngành Công nghiệp đợc đặc biệt quan
tâm nhằm phát huy vai trò chủ đạo cuả nó trong nền kinh tế thị trờng, trong
quá trình phát triển nền kinh tế lên nền sản xuất lớn, hiện đại theo kịp trình
độ phát triển của các nớc trong khu vực và trên thế giới. Trong những năm
qua, ngành Công nghiệp Việt nam đạt đợc những thành tựu đáng kể nhịp độ
11


tăng trởng bình quân hàng năm giai đoạn 1991-1995 về sản xuất Công
nghiệp là 13,3% nhanh hơn tốc độ tăng bình quân của nền kinh tế quốc dân
(8,2%) và nông nghiệp (4,5%) và đạt 14,1% năm 1996. Sự phát triển này
làm cho cơ cấu dịch chuyển nhanh theo hớng từ nông nghiệp- Công nghiệpdịch vụ sang Công nghiệp- nông nghiệp-dịch vụ tỷ trọng Công nghiệp và
xây dựng cơ bản trong GDP là 22,7% năm 1990 và30,3% năm 1995. Năng
suất lao động tăng lên rõ rệt: Năm 1990 là 23,9 triệu/lao động, năm 1996
là43,3 triệu/ lao động.vốn đầu t cơ bản toàn xà hội năm 1990 chiếm 15,8%
GDP năm 1995 là 27,4% trong đó nguồn vốn đầu t trong nớc chiếm
khoảng16,7% GDP.
Với những thành tựu đạt đợc bớc đầu, ngành Công nghiệp đà tạo dựng
đợc những nhân tố cho thời kỳ phát triển mới, có điều kiện đầu t mọi mặt
nhằm nâng cao năng suất, trong đó phải kể đến nhân tố lao động đợc quan
tâm hơn.
b) Các đặc điểm chủ yếu về lao động của ngành Công nghiệp Việt nam.
Lao động Công nghiệp là một bộ phận của lao động xà hội đợc huy động
từ nguồn lao động dồi dào của nớc ta. Về mặt cung lao động luôn đáp ứng
về mặt lợng. Về mặt chất lợng, lao động Công nghiệp nói riêng , lao động
Việt nam nói chung có truyền thống tốt về tính cần cù khả năng sáng tạo,

năng động tiếp thu nhanh v.v..
Đội ngũ lao động Công nghiƯp cã tÝnh tỉ chøc kû lt cao, t¸c phong lao
động Công nghiệp và luôn là bộ phận tiến trong cộng đồng nhân dân. Do sự
phát triển mạnhmẽ của khoa học công nghệ ngời lao động Công nghiệp
không ngừng nâng cao tay nghề, trình độ chuyên mon nhằm phù hợp, đáp
ứng yêu cầu đặt ra. Một số ngành đòi hỏi lao động ít nhng cần phải có tay
nghề chuyên môn kỹ thuật cao, đặc biệt là ậ những ngành Công nghiệp tự
động hoá, ví dụ nh những ngành: luyện kim, cơ khí chế tạo, Công nghiệp
lọc hoá dầu, điện tử tin học. Có một số ngành cần một số lợng lớn nhng
lhông đòi hỏi trình độ cao nh Công nghiệp may, da giÇy, chÕ biÕn thùc
12


phẩm. Một số ngành cần lao động nữ nhiều trong khi ®ã lao ®éng nam cịng
chiÕm mét tû träng lín trong một số ngành yeeu cầu thể lực cao. Ngày nay
do sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế từ khu vùc kÐm hiƯu qu¶ sang khu vùc
cã hiƯu qu¶ hơn. Sự lao động sang khu vực có năng suất cao hơn sẽ tạo ra
đầu ra nhiều hơn. Lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình thúc đẩy
Công nghiệp hoá hiện đại hoá. Vì vậy nguồn nhân lực cần phải đợc quản lý,
đào tạo tốt, có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển khả năng lao động
của ngời lao động.

1.2.2. Vấn đề hiệu quả sử dụng lao động trong Công nghiệp.
1.2.2.1. Khái niệm ý nghĩa hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trong đối
với các doanh nghiệp, các ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân đặc biệt
đối với những nớc đang phát triển nh ở nớc ta. Đó là vấn đề cần đặc biệt
quan tâm giải quyết của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay, nó là yếu tố quyết định của doanh nghiệp để nâng cao lợi nhuận cũng
nh sự phát triển của ngành.

Cũng nh hiệu quả kinh tÕ cđa nỊn s¶n xt x· héi, hiƯu qu¶ sư dụng lao
động Công nghiệp là một phạm trù kinh tế biểu hiện mối quan hệ so sánh
giữa kết quả kinh tế mà ngành đạt đợc với chi phí lao động bỏ ra để đạt đợc
hiệu quả đó.
Nâng cao HQKT có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu tăng trởng và
phát triển kinh tế của nền sản xuất xà hội nói chung và của mỗi doanh
nghiệp ngành nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là nhiệm vụ
trung tâm của công tác quản lý, là cơ sở để phát triển kinh tế xà hội; là nền
tảng để cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động, nâng cao
mức sống dân c, tăng sức cạnh tranh cho phép giành lợi thế trong quan hệ
kinh tế trong vµ ngoµi níc.

13


Hiệu quả sử dụng lao động có quan hệ chặt chẽ với hiệu quả kinh tế xÃ
hội. Đây là hiệu qu¶ chi phÝ bé phËn biĨu hiƯn mèi quan hƯ giữa kết quả thu
đợc và chi phí lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động đợc biểu hiện cụ thể ở từng mức năng suất
lao động thuận và mức năng suất lao động nghịch, mức doanh thu bình
quân mỗi lao động, mức chi tiền lơng cho đơn vị sản phẩm... Trong đó biểu
hiện rõ nhất là chỉ tiêu năng suất lao động và tăng năng suất lao động. Đây
là chỉ tiêu đợc sử dụng rộng rÃi nhất và đôi khi ngời ta đồng nhất với năng
suất nói chung.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là làm sao huy động, sử dụng và
phân bố nguồn lao động một cách hợp lý mà biểu hiệ rõ nhất là tăng năng
suất lao động thuận, giảm năng suất lao động nghịch. Hợp lý và công băng
trong phân phối thu nhập, các biện pháp kích thích lao động nh chế độ lơng, thởng , bảo hiểm xà hội đồng thời đi đôi với việc đào tạolại cán bộ
nâng cao trình độ tay nghề công nhân, nâng cao mức trang bị lao động cho
ngời lao động... là các yếu tố làm tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh tế

xà hội trong mỗi doanh nghiệp, ngành, nền kinh tế quốc dân.
Bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là nâng cao mức năng suất lao
động và tiết kiệm thời gian lao động cần thiết để sản xuất một đơn vị sản
phẩm tức là phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm nguồn lao động.
Vì vậy yêu cầu đặt ra của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là phải
đạt đợc kết quả tối đa với chi phí lao động hợp lý.
1.2.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Trong cơ chế thị trờng mỗi doanh nghiệp đợc quyền tự do kinh doanh
theo pháp luật và tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh do đó vấn đề hiệu
quả là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, nó quyết định sự thành công hay thất
bại trong doanh nghiệp.

14


Măc dù trong nền sản xuất hàng hoá, kết quả kinh tế đàt đợc ngày càng
nhiều, nhng nhu cầu tiêu dùng của con ngời cũng ngày càng tăng lên. Để
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên, cần phải phát triển sản xuất theo cả
hai hớng: theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Phát triển theo chiều rộng có nghĩa là mở rộng quy mô sản xuất băng
cách đầu t thêm các yếu tố lao động, vật t, tiền vốn cho quá trình sản xuất
làm cho quy mô kỳ sau lớn hơn quy mô kỳ trớc, tạo khối lợng sản phẩm lớn
hơn. Phát triển theo chiều rộng là cần thiết nhng nó cũng có những giới hạn
nhất định.
Phát triển sản xuất theo chiều sâu là nâng cao năng lực sản xuất bằng
cách hiện đại hoá sản xuất, hoàn thiện dây chuyền sản xuất, hợp lý hoá và
cải tiện phơng tiện tổ chức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn cho ngời
lao động tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Đối với nớc ta hiện
nay, phát triển theo chiều rộng là chủ yếu vì còn nhiều điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất: lao động, tài nguyên thiên nhiên. nhng cũng chú trọng

phát triển theo chiều sâu. một trong những yếu tố quan trọng để tăng năng
suất lao động là yếu tố con ngời.
Nguồn lao động nói chung và của ngành Công nghiệp nói riêng ở nớc
ta có tình trạng vừa thừa vừa thiếu. Số lợng lao động nhiều nhng cha có
nhiều lao động có tay nghề cao đáp ứng cho các lĩnh vực kỹ thuật cao
nghĩa là dồi dào về số lợng nhng trình độ trung bình thấp. Việc sử dụng
lao động còn cha hợp lý, cha khai thác đợc nguồn lao động một cách có
hiệu quả. Điều này thể hiện ở việc cơ cấu lao động ngành vùng cha hợp
lý, cha tạo đợc động lực mạnh mẽ cho ngời lao động. Nhìn chung một số
ngành Công nghiệp tỷ trọng lao động không có trình độ còn tơng đối cao
từ 50-60%, trình độ càng cao càng ít lao động. Điều này dẫn đến năng
suất lao động,thu nhập của ngời lao động còn thấp. Nhìn chung năng
suất lao động toàn ngành tăng nhng chậm, không đáp ứng đợc yêu cÇu.

15


Nhìn chung toàn ngành năng suất lao động có tăng nhng chậm, không
đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra trong điều kiện mới.
Nói tóm lại là cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
ngành công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân
nâng cao mức sống dân c nhất là đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện
đại hoá.

16


Phần 2
hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả
sử dụng lđ trong cn


2.1. Sự cần thiết, nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
hiệu quả sử dụng lao động trong công nghiệp.

2.1.1 Sự cần thiết.
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sử dụng lao động là
một nhiêm vụ quan trọng khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động khi
nghiên cứu vấn đề này theo phơng pháp thống kê. Cũng nh các vấn đề
khác, việc phân tích đánh giá HQSDLĐ không thể chỉ dựa vào một hoặc
một số chỉ tiêu mà cần thiết cần dựa vào hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ
tiêu thống kê là một tập hợp các chỉ tiêu thống kê cã quan hƯ víi nhau,
bỉ xung cho nhau. HQSDL§ sÏ bộc lộ đợc các khía cạnh các mặt cơ bản
thông qua hệ thống chỉ tiêu thống kê này.
Bằng các phơng pháp thống kê khác nhau, chúng ta có thể phân tích
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động dựa vào hệ thống chỉ tiêu thống kê.
Ta có thể so sánh hiệu quả gia những thời kỳ khác nhau, đánh giá hiệu
quả tứng yếu tố, bộ phận từng vấn đề phản ánh hiệu quả sử dụng lao
động, rồi những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả thông qua hệ thống.
Tóm lại là phải cần thiết xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
HQSDLĐ khi đánh giá phân tích nhằm rút ra kết luận và cải tiến phơng
pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.

17


2.1.2. Những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu
thống kê HQSDLĐ.
Nguyên tắc cơ bản nhất khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
HQSDLĐ là cần hiểu rõ bản chất HQSDLĐ đó là n\mối quan hệ tơng
quan giữa kết quả thu đợc và chi phí la bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Đem

so sánh mỗi chỉ tiêu kết quả với một chỉ tiêu lao động sẽ thu đợc một chỉ
tiêu hiệu quả. Và quan hệ so sánh đợc thực hiện theo chiều thuận hoặc
chiều nghịch tuỳ theo mục đích khác nhau:
-Hiệu quả sử dụng
=

Kết quả kt
____________
chi phí lao động

=

chi phí lao động
____________
kết quả kinh tế

lao động thuận
-Hiệu quả sử dụng
lao động nghịch

Các chỉ tiêu dùng để tính chỉ tiêu hiệu quả là kết quả sản xuất cần phải
đợc xác định rõ quan điểm xác định, nội dung vì ở đây ta nghiên cứu
hiệu quả theo cấp độ ngành.
Ngoài ra khi xây dựng hệ thống này cần phải bảo đảm một số yêu cầu
sau:
- Bảo đảm tính so sánh đợc giữa các chỉ tiêu với nhau và phản ánh một
cách đầy đủ và chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc ngành và toàn ngành.
- Phải đảm bảo tính hệ thống nghĩa là các chỉ tiêu phải có mối liên hệ
hữu cơ với nhau, có các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu ; có các chỉ tiêu tổng

hợp và từng mặt của hiệu quả.
- Hệ thống đợc hình thành phải cho phép giải quyết tốt mâu thuẫn giữa
khả năng thu thập thông tin và việc tính các chỉ tiêu. Phải đảm b¶o tÝnh
18


khả thi phục vụ nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động nói chung và hiệu
quả kinh tế nói chung.
2.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê HQSDLĐ trong Công nghiệp.
Theo phần lý luận chung thì ta có hai loại hệ thống chỉ tiêu thống kê
HQKT tuỳ theo góc độ nghiên cứu và trong mỗi hệ thống có nhiều loại
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Trong khuôn khổ chuyên đề và đề tài này xin
trình bày một hệ thống xét theo khía cạnh chi phí (lao động) với hai chỉ
tiêu là:
- Chỉ tiêu dùng để tính toán chỉ tiêu phản ánh HQSDLĐ .
- Chỉ tiêu dùng để phản ánh HQSDLĐ trong Công nghiệp.

2.2.1. Các chỉ tiêu dùng để tính chỉ tiêu phản ánh HQSDLĐ.
Thuộc nhóm chỉ tiêu này gồm có:
- Chỉ tiêu lợng lao động hao phí trong Công nghiệp.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trong Công nghiệp.
2.2.1.1. Lợng lao động hao phí trong Công nghiệp.
Chỉ tiêu này có thể đợc thể hiện bằng các chỉ tiêu cơ bản sau:
* Số lợng lao động trong ngành Công nghiệp.

Chỉ tiêu này có đơn vị tính băng số ngời, có thể tính bằng số lao động
tuyệt đối.
Khi tính NSLĐ ta phải dùng số bình quân.
* Chi phí về sử dụng lao động.
Bao gồm đầy đủ các yếu tố liên quan trực tiếp và gián tiếp về lao

động:
19


(.) Chi phí tiền lơng
(.) Chi phí bảo hiểm
(.) Chi phÝ tiỊn thëng
(.) Chi phÝ trùc tiÕp phơc vơ ngêi lao động.
(.) Chi phí đào tạo
* Quỹ thời gian sản xuất của lực lợng lao động Công nghiệp.
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng tổng thời gian lao động tính băng số
giờ tự nhiên để tạo ra sản phẩm. Khi tính HQSDLĐ có thể dùng là thời
gian sản xuất của ngời lao động hoặc tổng thời gian của toàn bộ lực lợng
lao động ngành.
2.2.1.2. Các chỉ tiêu kết quả sản xuất ngành Công nghiệp.
* Chỉ tiêu Tổng giá trị sản xuất ngành Công nghiệp.(GO).
Tổng giá trị sản xuất ngành Công nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp băng
tiền bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm do hoạt động của ngành tạo ra
trong một thời kỳ nhất định.
Tổng giá trị sản xuất ngành Công nghiệp đợc phân theo các ngành
chuyên môn hoá hẹp, thành phần kinh tế, cấp quản lý vùng lÃnh thổ.
* Chỉ tiêu giá trị gia tăng Công nghiệp (VA).
Giá trị gia tăng ngành Công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền
phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất Công nghiệp, nó
phản ánh giá trị trực tiếp tạo ra bởi hai yếu tố là lao động và t liệu lao
động. Đây là giá trị mới sáng tạo của lao động sống và phần giá trị
chuyển dịch của tài sản cố định.
* Chỉ tiêu doanh thu.

20



Doanh thu hoạt động sản xuất Công nghiệp bao gồm giá trị của toàn
bộ những sản phẩm vật chất và dịch vụ sản xuất do các bộ phận sản xuất
Công nghiệp làm ra để bán cho khách hàng và đà thu đợc tiền về dới
dạng tièn mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
* Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuậnlà một chỉ tiêu tổng hợp nói lên kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, một ngành. Nó phản ánh
một cách tổng hợp nhất chất lợng công tác trên các mặt sản xuất, tieu thụ
và hoạt động tài chính. Lợi nhuận của quá trính sản xuất kinh doanh
trong Công nghiệp là phần chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ sản
phẩm và chi phía kinh doanh để đạt đợc thu nhập đó.
2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh HQSDLĐ trong Công nghiệp.
Phần trên ta đà trình bày một cách khái quát nhất các chỉ tiêu dùng để
tính các chỉ tiêu trực tiếp phản ánh trong Công nghiệp. Bao gồm các chỉ
tiêu sau:
* Năng suất lao động tính bằng hiện vật.
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lợng sản phẩm theo loại sản phẩm mà một
lao động Công nghiệp sản xuất đợc trong kỳ phân tích.
W=

Q
T

W: Mức năng suất lao động của một lao động Công nghiệp.
Q: sản lợng tính bằng hiện vật, có đơn vị tính là kg, m2, m3,
v.v tính theo từng loại sản phẩm, nhám sản phẩm.
T: Tổng số lợng lao động Công nghiệp.


21


Chỉ tiêu này thể đợc tính một cách cụ thể, chính xác và có u điểm là
không chịu sự biến động của giá cả. Có thể tính năng suất lao động với
các ngành khác và ở các thời kỳ khác nhau.
Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng có một số nhợc điểm nhất định đó là chỉ
tính cho một loại sản phẩm, nhóm sản phẩm có cùng công dụng đơn vị
tính, không thể làm chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Đặc biệt là không tính đợc chỉ tiêu này theo nửa thành phẩm hoặc sản
phẩm dở dang. Để khắc phục nhợc điểm này khi phân tích hiệu quả sử
dụng lao động ngời ta dùng chỉ tiêu năng suất lao động bằng hiện vật
quy ớc, tuy nhiên việc tính đổi cũng rất phức tạp. Cho nên việc tính chỉ
tiêu phổ biến theo đơn vị tiền tệ.
* Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo GO.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị sản phẩm do một lao động công nghiệp
làm ra trong một thời kỳ nhất định.
W=

GOcn
T

hoặc W =

WiTi
Ti

Wi: Năng suất lao động của từng bộ phận.
Ti: Lợng lao động công nghiệp ( hay thời gian lao động) hao
phí của các bộ phận tơng ứng.

Dùng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động có những u
nhợc điểm sau:
- Ưu điểm: Do GO là chỉ tiêu tính theo đơn vị giá trị, tổng hợp đợc giá
trị của tất cả các sản phẩm, kết quả của ngành, nên chỉ tiêu hiệu quả tính
theo GO phản ánh tổng hợp hiệu quả của toàn ngành. Do đó nó khắc
phục đợc nhợc điểm khi tính hiệu quả theo đơn vị hiện vật của kết quả
sản xuất.
22


- Nhợc điểm: Năng suất lao động ở đây bị thởi phồng lên do trong cơ
cấu của giá trị sản xuÊt (GO) bao gåm yÕu tè chi phÝ lao ®éng vật hoá mà
yếu tố này lại do kết quả hoạt động trớc đó. Hơn nữa trong thành phần
của GO bao gồm cả một số yếu tố mà không phải do lao động tạo ra, do
đó nó phản ánh không chính xác hiệu quả lao động.
* Năng suất lao động tính theo giá trị tăng thêm (VA).
W=

VAcn
T

hoặc

W=

WiTi
Ti

Wi: NSLĐ của bộ phận ngành phân theo các tiêu thức khác
nhau.

Ti: Lợng lao động hao phí (số lợng, thời gian) của các bộ phận
tơng ứng.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một đơn vị lao động hao phí sẽ tạo mới cho
ngành bao nhiêu giá trị. Nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là lao động ảnh hởng thuận lợi cho sản xuất hay nói cách khác là hiệu quả sử dụng lao
động cao.
Khi tính hiệu quả theo chỉ tiêu này có u điêm là loại bỏ đợc yếu tố chi
phí trung gian trong GO do đó hiệu quả sử dụng lao động đợc phản ánh
một cách chính xác hơn nên khặc phục ®ỵc nhỵc ®iĨm khi tÝnh theo GO.
* Møc doanh thu bình quân một lao động.

d

=

D
T

d : Mức doanh thu bình quân một lao
động.
D: Doanh thu của ngành.
23


T: Lợng lao động hao phí
* Lợi nhuận bình quân một lao động.

l=
Trong đó:

L

T

l : mức lợi nhuận bình quân một lao động.
L: Tổng lợi nhuận của toàn ngành trong thời kỳ
nghiên

cứu.

T: Lợng lao động công nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh mức đóng góp của một đơn vị lao động đối với
các doanh nghiệp trong ngành hay toàn ngành vào kết quả sản xuất kinh
doanh.
* Năng suất lao động tính theo thời gian lao động hao phí.
Chỉ tiêu này cho biết để làm ra một đơn vị sản phẩm cần bao nhiêu
thời gian lao động hao phí. Chỉ tiêu này nghịch đảo với hiệu quả sử dụng
lao động, và càng thấp càng thể hiện việc giảm chi phí thời gian lao động
sản xuất ra đơn vị sản phẩm làm tăng năng suất lao động:

Chỉ tiêu:

Trong đó:

L=

T
Q

L: Lợng lao động của một sản phẩm.
T: Thời gian lao động đà hao phí.
Q: Số lợng sản phẩm theo tính toán.


Thời gian lao động đà hao phí đợc tính bằng cách tổng hợp chi phí
thời gian lao động của các bớc công nghệ các chi tiết sản phẩm. Ơ mỗi
doanh nghiệp công nghiệp có khả năng tăng năng suất lao động khác
24


nhau thông thờng chú ý đến ba biện pháp thuộc về lĩnh vực kỹ thuật làm
tăng tỷ trọng công nhân chinh so với số lợng công nhân phụ, giảm thời
gian lÃng phí trong ca làm việc khả năng tăng năng suất lao động do
giảm thời gian lÃng phí.
* Chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động.
Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao
động trên cơ sở xác định tổng quỹ thời gian làm việc thực tế của công
nhân công nghiệp trong một năm một tháng. Thời gian hữu ích chiếm
bao nhiêu phần trăm, ®Ĩ l·ng phÝ bao nhiªu thêi gian so víi thêi gian ca
làm việc trên cơ sở đó cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao
động. Từ những nguyên nhân chủ quan, khách quan hạn chế việc sử
dụng thời gian lÃng phí, có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng thời gian lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp nói
rieeng và trong ngành nói chung.
Ngày công làm việc thực tế tính bằng tổng hợp các bảng chấm công
của các tổ đội sản xuất, các bộ phận trong doanh nghiệp:

Chỉ tiêu:

Trong đó:

H=


T NV
T CD

H: Hệ số ngày làm việc theo chế độ.
TNV: Ngày công làm việc thực tế.
TCĐ: Ngày công làm việc theo chế độ.

Hệ số ngày làm việc theo chế độ cho biết mức độ thực hiện ngày công
thực tế so với ngày công quy định là bao nhiêu phần trăm.
Giờ công làm việc thực tế tính bằng cách khảo sát trực tiếp ca làm
việc, cho biết mức độ sử dụng thời gian của công nhân trong ca làm việc.
Chỉ tiêu đánh giá:
25


×