Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hình thức trả lương, trả công tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.44 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã chuyển nền kinh tế nớc ta từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc. Với đặc trng cơ bản là tồn
tại nhiều thành phần kinh tế, đa hình thức sở hữu cùng với việc các cơ sở sản xuất,
các doanh nghiệp dần dần chuyển sang cơ chế tự hạch toán chi phí lãi lỗ thay cho
cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp của nhà nớc trớc đó .Đây thực sự là một bớc
ngoặt trong quá trình phát triển kinh tế nhằm mục đích hớng các doanh nghiệp
hoạt động mang lại hiệu quả cao hơn về mọi mặt. Đối với các doanh nghiệp thì
mục tiêu hàng đầu là tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Trong đó tiền l-
ơng, tiền công đóng vai trò là một loại chi phí biến đổi đợc doanh nghiệp quan
tâm, đồng thời còn đợc coi là một trong những đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất kích
thích ngời lao động làm việc.
Bên cạnh những vấn đề khác thì việc xây dựng hệ thống tiền lơng, tiền công
hợp lý cũng đã và đang thu hút sự quan tâm của lãnh đạo và toàn thể công nhân
viên Nhà máy thuốc lá Thăng Long .Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại
Nhà máy đặc biệt là công tác tiền lơng, em nhận thấy rằng vấn đề này còn một số
điểm bất cập. Trớc thực tế đó em đã chọn đề tài Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của các hình thức trả lơng, trả công tại Nhà máy thuốc lá Thăng
Long .
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, kết cấu bài viết gồm ba phần:
Chơng I: Lý luận chung về tiền lơng, tiền công .
Chơng II: Thực trạng áp dụng các hình thức trả lơng, trả công tại Nhà
máy thuốc lá Thăng Long.
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các
hình thức trả lơng, trả công tại nhà máy thuốc lá Thăng
Long .
Bài viết này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn của cô giáo TH.S Nguyễn Vân
Điềm và giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên nhà máy thuốc lá
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thăng Long nói chung và của cán bộ phòng tổ chức lao động tiền lơng nói
riêng.Tuy nhiên do thời gian thực tập ngắn và kiến thức thực tế còn hạn chế nên
bài viết sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận đợc sự góp ý của cô
giáo để có thể hoàn thiện bài viết hơn trong những lần sau .
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thanh Nhàn

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng I.
cơ sở Lý luận về tiền lơng, tiền công
I. Tiền lơng, tiền công:
1. Khái niệm tiền lơng, tiền công.
Tiền công hay tiền lơng đều là một trong ba loại của thù lao lao động và đợc
gọi là thù lao cơ bản .
1.1. Khái niệm tiền lơng.
Tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động một cách
cố định thờng xuyên theo một đơn vị thời gian có thể là lơng tuần hay lơng tháng .
Tiền lơng thờng đợc áp dụng để trả cho những ngời làm công việc khó tiến
hành định mức cũng nh đo lờng, đánh giá kết quả lao động một cách chính xác...ví
dụ nh lao động quản lý.
1.2. Khái niệm tiền công .
Tiền công là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi họ
thực hiện công việc một công việc nào đó, tùy thuộc vào thời gian làm việc thực tế
hoặc tùy thuộc vào số sản phẩm hoặc khối lợng công việc thực tế đã hoàn thành .
Tiền công thờng áp dụng để trả cho những công nhân sản xuất, những ngời
làm công việc có thể định mức đợc một cách chính xác và kết quả lao động đo l-
ờng cụ thể ...

Nh vậy tiền công với tiền lơng có một đặc điểm khác nhau rất rõ đó là : tiền l-
ơng thờng là cố định theo kỳ, còn tiền công sẽ thay đổi tùy thuộc vào kết quả ngời
lao động đó hoàn thành trong kỳ .
2. Khái niệm tiền lơng tối thiểu.
2.1. Tiền lơng tối thiểu.
Tiền lơng tối thiểu là lợng tiền trả cho ngời lao động làm các công việc đơn
giản nhất trong điều kiện lao động bình thờng.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công việc đơn giản nhất là: những công việc mà ngời lao động có khả năng
làm việc bình thờng không đợc đào tạo về chuyên môn kỹ thuật đều có thể làm đ-
ợc .
2.2. Tiền lơng tối thiểu áp dụng trong doanh nghiệp Nhà nớc .
Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh dùng để xác định chi phí tiền lơng trong đơn giá
sản phẩm, dịch vụ công ích trong doanh nghiệp nhà nớc đợc xác định theo công
thức sau :
TL
minđc
= TL
minc
x ( 1 + Kđc )
Trong đó :
TL
minđc
: Mức lơng tối thiểu điều chỉnh doanh nghiệp áp dụng.
TL
minc
: Mức lơng tối thiểu chung do chính phủ quy định trong từng
thời kỳ. Theo nghị định số 03/2003/ NĐCP ngày 5/1/2003 của Chính phủ từ
1/1/2003 tiền lơng tối thiểu chung là 290000đồng/ tháng.

K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lơng tối thiểu
K
đc
= K
1
+ K
2

Trong đó :
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng .
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành .
* ý nghĩa của tiền lơng tối thiểu điều chỉnh là nhằm năng cao tiền lơng trả cho
ngời lao động .

3. Vai trò của tiền lơng, tiền công .
Tiền lơng, tiền công là lĩnh vực không chỉ các doanh nghiệp, ngời lao động
quan tâm mà nó còn đợc toàn xã hội chú ý. Sở dĩ nh vậy vì tiền lơng, tiền công
liên quan trực tiếp đến các vấn đề xã hội cũng nh kinh tế và tiền lơng đợc xem là
biện pháp kích thích vật chất chủ yếu đối với ngời lao động .
3.1. Vai trò của tiền lơng, tiền công đối với ngời lao động .
ở nớc ta hiện nay với đa số ngời lao động nào thì tiền lơng, tiền công cũng là
mối quan tâm hàng đầu, nó là động lực chủ yếu thúc đẩy họ làm việc tốt hơn vì
tiền lơng, tiền công chính là phần thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Cuộc sồng
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của họ phụ thuộc mức tiền lơng, tiền công mà họ nhận đợc từ ngời sử dụng lao
động sau khi đã hoàn thành một công việc nhất định. Vì thế tiền lơng, tiền công tr-
ớc hết là biện pháp kích thích vật chất, biểu hiện rõ nhất là nếu tiền lơng, tiền công
thỏa đáng, phù hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra sẽ khiến họ hăng hái làm việc.
Ngợc lại nếu tiền lơng trả quá thấp, không công bằng sẽ là nguyên nhân gây bất
mãn, trì trệ, không quan tâm đến công việc đó và có thể sẽ tìm kiếm công việc làm
thêm hoặc tìm công việc mới .
3.2. Vai trò của tiền lơng, tiền công đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lơng,
tiền công là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất, vì vậy nó đợc tính là chi
phí kinh tế. Do đó tiền lơng luôn đợc doanh nghiệp tính toán và quản lý chặt chẽ .
Mặt khác tiền lơng, tiền công là công cụ thúc đẩy kinh tế của chính đơn vị đó.
Với mức tiền lơng thỏa đáng sẽ khuyến khích ngời lao động làm việc hăng hái
hơn, sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, cũng nh hiệu
quả của máy móc thiết bị và phát huy sáng kiến dẫn đến tăng năng suất lao động,
giảm thời gian lãng phí góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Tóm lại càng hiểu rõ bản chất của tiền lơng, tiên công ta càng thấy nó giữ vai
trò quan trọng trong chính sách khuyến khích, kích thích ngời lao động. Để tiền l-
ơng, tiền công thực sự phát huy vai trò của nó trong các doanh nghiệp thì cần
phải quản triệt các nguyên tắc cơ bản cũng nh yêu cầu của việc trả lơng, trả công
sau.

4. Các nguyên tắc, yêu cầu của trả lơng, trả công trong doanh nghiệp.
4.1. Trả lơng ngang nhau cho công việc có giá trị nh nhau.
Nguyên tắc này đảm bảo đợc tính công bằng, sự bình đẳng trong việc trả lơng
cho những ngời lao động làm công việc có giá trị nh nhau trong doanh nghiệp,
giảm tối đa sự so sánh và bất công bằng. Ngời lao động sẽ cảm thấy hài lòng, bởi
mức tiền lơng mà họ nhận đợc tơng xứng với kết quả mà họ tạo ra, từ đó tạo ra sự
thỏa mãn có tính chất khuyến khích rất lớn .

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguyên tắc trên phản ánh đợc tính công bằng trong nội bộ của hệ thống thù
lao, nó giúp ngời lao động cảm thấy có sự chênh lệch thỏa đáng giữa các công việc
khác nhau trong doanh nghiệp .
Để đảm bảo đợc nguyên tắc này doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá công
việc nhằm hiểu rõ đợc giá trị của từng công việc trớc khi đa ra quyết định về mức
lơng .
4.2. Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng.
Trong doanh nghiệp khi tăng tiền lơng, tiền công sẽ tăng chi phí sản xuất kinh
doanh còn tăng nâng suất lao động lại làm giảm chi phí trên từng đơn vị sản phẩm.
Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói chung cũng
nh chi phí cho một đơn vị đợc hạ thấp tức mức giảm chi phí do tăng năng suất lao
động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lơng tăng. Nguyên tắc này cần thiết
phải đảm bảo để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nâng cao đời
sống của ngời lao động.
4.3. Đảm bảo duy trì những nhân viên giỏi và thu hút nhân viên.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng với nhiều biến động
và đặc biệt có sự cạnh tranh khốc liệt lẫn nhau vì vậy tiền lơng trả cho ngời lao
động phải đảm bảo cả công bằng bên trong và công bằng bên ngòai, thực hiện đợc
điều này thì doanh nghiệp không những duy trì mà còn thu hút đợc nhân viên
giỏi, giảm sự biến động lao động, tăng lòng trung thành của ngời lao động đối với
công ty. Mặc dù trên thực tế có thể nói khó có một hệ thống trả công nào đạt đợc
yêu cầu này theo đúng với lý thuyết, nhng thực hiện đánh gía công vịêc và nghiên
cứu tiền lơng trên thị trờng sẽ giúp cho doanh nghiệp đa ra những quyết định đúng
đắn nhất .
II. Các hình thức trả lơng.
Hiện nay hầu hết các công ty đều áp dụng hai phơng pháp trả lơng đó là :
+ Hình thức trả lơng theo thời gian.
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm.

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Hình thức trả lơng theo thời gian .
1.1. Khái niệm hình thức trả lơng theo thời gian.
Trả lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng đợc xác định phụ thuộc vào mức
lơng theo cấp bậc ( theo chức danh công việc ) và phụ thuộc vào lợng thời gian
làm việc thực tế của ngời lao động .
1.2. Đối tợng áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian .
+ áp dụng đối với những công việc khó tiến hành định mức một cách chính
xác nh : công nhân phụ, công nhân sửa chữa, thợ điện .
+ Đối với những công việc cần đảm bảo chất lợng cao để tránh việc chạy
theo năng suất mà quên mất chất lợng sản phẩm .
+ áp dụng đối với công việc có năng suất chất lợng phụ thuộcchủ yếu vào
máy móc .
+ áp dụng cho các hoạt động tạm thời hoặc hoạt động sản xuất thử
1.3. Ưu điểm, nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian .
+ Ưu điểm :
áp dụng hình thức này có u điểm là đơn giản , dễ tính .
+ Nhợc điểm :
Theo cách trả lơng này chúng ta không nhìn thấy mối quan hệ trực tiếp giữa l-
ợng tiền ngời lao động nhận đợc với kết quả làm việc của họ.
1.4. Các dạng ( chế độ ) trả lơng theo thời gian
1.4.1. Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản .
+ Khái niệm :
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng của mỗi
ngời công nhân nhận đợc do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc
thực tế nhiều hay ít quyết định.
+ Đối tợng áp dụng:
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính
xác, khó đánh giá kết quả thực hiện công việc .

+ Công thức tính :
L
tt
= L
cb
x T
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó:
L
tt
: là tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc
L
cb
: là tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian có thể là
lơng ngày, hoặc lơng giờ .
T : thời gian làm việc thực tế tơng ứng ( ngày, giờ )
+ Có hai loại lơng theo thời gian đơn giản :
- Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực
tế trong tháng
Mức lơng cấp bậc tháng
Mức lơng cấp bậc ngày =
Số ngày công chế độ
- Lơng giờ tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc trong tháng
.
Mức lơng cấp bậc ngày
Mức lơng cấp bậc giờ =
Số giờ công chế độ trong một ngày
Hoặc:
Mức lơng cấp bậc tháng

Mức lơng cấp bậc giờ =
Số ngày công chế độ Số giờ công chế
trong một tháng x độ trong ngày
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản :
Trả lơng cho ngời lao động theo thời gian đơn giản có u điểm là đơn giản, dễ
tính .
+ Nhợc điểm của chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản
Trả lơng theo thời gian đơn giản không khuyến khích ngời lao động sử dụng
hợp lý thời gian làm việc, quan tâm đến trách nhiệm, công tác của mình. Do vậy
hạn chế việc nâng cao hiệu quả làm việc,tăng năng suất lao động .
Nhằm khắc phục nhợc điểm của chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản và
khuyến khích ngời lao động nâng cao trách nhiệm đối với công việc, qua đó nâng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cao kết quả về cả số lợng và chất lợng công việc, ngời ta đã xây dựng chế độ trả l-
ơng theo thời gian có thởng .

1.4.2. Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
+ Khái niệm :
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng là chế độ trả lơng theo sự kết hợp hợp
giữa trả lơng theo thời gian đơn giản với tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về
số lợng hoặc chất lợng đã quy định .
+ Đối tợng áp dụng:
Chế độ trả lơng này áp dụng chủ yếu đối với công nhân phụ làm công việc
phục vụ nh: công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc có thể áp dụng với
những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hóa
cao, tự động hóa hoặc làm những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng .
+ Công thức tính :
L
tt

= L
cb
x T + T
t
Trong đó :
L
tt
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc .
L
cb
: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian giờ hoặc ngày .
T : Thời gian làm việc thực tế giờ hoặc ngày .
T
t
: Tiền thởng mà ngời lao động nhận đợc .
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:
Chế độ trả lơng này phản ánh đợc trình độ thành thạo và thời gian làm vịêc
thực tế, gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét
thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến công việc
và kết quả công tác của mình qua đó tạo động lực trong lao động .
Các điều kiện để trả công theo thời gian có hiệu quả .
Để trả công theo thời gian có hiệu quả doanh nghiệp cần đảm bảo đợc các điều
kiện sau :
+ Quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của ngời lao động: Mặc dù nếu chúng
ta áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian thì đòi hỏi vẫn phải có bản mô tả công
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc rõ ràng với mục đích xác định cả ngày ngời lao đó cần phải làm những gì để
hết nhiệm vụ.
+ Đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học giúp ngời lao động biết đợc

mình đang làm việc ở mức độ nào, cái gì đã đạt đợc, cái gì cha đạt đợc, nguyên
nhân vì sao từ đó giúp họ có điều kiện hoàn thành công việc tốt hơn.
+ Phải có khuyến khích đối với ngời lao động: Cũng thông qua đánh giá thực
hiện công việc giúp cho ngời cán bộ nhân sự đa ra các quyết định nhân sự đúng
đắn có liên quan đến quyền lợi của ngời lao động nh : xem xét ai sẽ đợc thởng ...
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
2.1. Khái niệm trả lơng theo sản phẩm.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng trong đó tiền lơng đợc
xác định dựa trên ba yếu tố:
+ Mức lơng theo cấp bậc
+ Mức lao động
+ Số sản phẩm thực tế sản xuất ra và đợc nghiệm thu.
- Để áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm trớc hết ta tính đơn giá tiền lơng
của sản phẩm :
. Đơn giá tiền lơng là số tiền để trả cho một đơn vị sản phẩm đã đợc kiểm tra
và nghiệm thu .
. Đơn giá tiền lơng đợc tính dựa trên cơ sở hai yếu tố đầu là: mức lơng theo
cấp bậc và mức lao động. Tùy thuộc vào từng công việc mà cách tính cụ thể đơn
giá tiền lơng khác nhau bởi vì với công việc khác nhau có trả công theo sản phẩm
khác nhau.
2.2. Ưu điểm, nhợc điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm:
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm:
- Trả lơng theo sản phẩm giúp ngời lao động nhìn thấy mối quan hệ trực tiếp
giữa tiền công mà họ nhận đợc với số lợng sản phẩm và chất lợng sản phẩm họ
làm ra. Do đó kích thích nâng cao năng suất lao động.
- Nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của ngời lao động.
+ Nhợc điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nhìn chung so với hình thức trả lơng teo thời gian thì việc tính toán tiền lơng

trả theo sản phẩm có khó và phức tạp hơn đồng thời phải bảo đảm đợc tốt công tác
định mức. Mặt khác việc xác định phân loại đối tợng áp dụng cho từng chế độ trả
lơng theo sản phẩm sao cho phù hợp đôi khi cũng có những khó khăn nhất định.
2.3. Các điều kiện cần đảm bảo khi sử dụng hình thức trả lơng theo sản
phẩm.
+ Phải xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều
kiện rất quan trọng là cơ sở để tính toán đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch quỹ
lơng và sử dụng hợp lý có hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp.
Định mức lao động phải thực sự có căn cứ khoa học nghĩa là chọn phơng pháp
tính toán hao phí thời gian một cách khoa học nhất.
+ Bảo đảm tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc nhằm bảo đảm cho ngời lao
động có thể hoàn thành và hoàn thành vợt mức năng suất nhờ sự giảm bớt thời
gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật.
+ Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: kiểm tra nghiệm thu sản
phẩm đợc sản xuất ra theo đúng chất lợng đã quy định tránh hiện tợng chạy theo
số lợng đơn thuần. Qua đó tiền lơng sẽ đợc tính và trả đúng với kết quả thực tế.
+ Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu,
nâng cao năng suất lao động, bảo đảm chất lợng sản phẩm đồng thời tiết kiệm vật
t, nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang bị làm
việc khác.
2.4. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm:
2.4.1. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
+ Khái niệm:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ trả lơng theo sản
phẩm đối với từng công nhân, trong đó tiền lơng tỉ lệ thuận với lợng sản phẩm sản
xuất ra và đợc nghiệm thu.
Đây là cách trả lơng cho những ngời làm việc độc lập với nhau, có thể định
mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
+ Tính đơn giá tiền lơng:
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ hoàn

thành một đơn vị sản phẩm hay công việc.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
L
0
ĐG =
Q
hoặc ĐG = L
0
x T
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm
L
0

: Mức lơng cấp bậc công việc
Q : Mức sản lợng của công nhân trong kỳ
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
+ Công thức tính tiền lơng thực tế mà một công nhân nhận đợc trong kỳ
L
1
= ĐG x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc
Q
1

: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
- Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ.
- Cho thấy mối quan hệ trực tiếp giữa tiền lơng nhận đợc với kết quả lao động
của họ. Nên nó có tác dụng tích cực là khuyến khích công nhân làm việc, tận dụng
mọi thời gian lao động, tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
+ Nhợc diểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
- Dễ xảy ra tình trạng ngời lao động chỉ quan tâm đến số lợng mà ít quan tâm
đến chất lợng sản phẩm.
- Nếu không có ý thức và thái độ làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật
t, nguyên liệu hay sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị.
2.4.2. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể.
+ Khái niệm:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lơng trong đó tiền lơng đợc
trả cho một nhóm ngời lao động theo khối lợng công việc thực tế mà họ đảm nhận
và sau đó đợc phân chia tới từng ngời theo một phơng pháp nhất định nào đó.
+ Khi phân chia tiền lơng tới từng ngời cần chú ý đến việc:
- Phù hợp với bậc lơng.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thời gian thực tế lao động của họ.
+ Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
0
1
Q
L
G
n
i
cbi


=

hoặc:
0
1
TLG
n
i
cbi
ì=

=
Đ
Trong đó:
ĐG : đơn giá tiền lơng tính theo sản phẩm tập thể.
L
cbi
: Tiền lơng cấp bậc của công nhân i.
Q
0
: Mức sản lợng của cả tổ.
n : Số công nhân trong tổ.
+ Tiền lơng thực tế của cả tổ đợc tính nh sau:
L
1
= ĐG x Q
1

Trong đó:

L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc.
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành.
+ Chia lơng cho công nhân trong tổ.
Việc chia lơng cho công nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả lơng sản
phẩm tập thể. Có 2 phơng pháp chia lơng thờng đợc áp dụng. Đó là phơng pháp
dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp dùng giờ hệ số.
- Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh: Phơng pháp này đợc thực hiện theo
trình tự nh sau:
Bớc 1: Tính tiền công theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi
công nhân trong tổ.
Bớc 2: Xác định hệ số điều chỉnh của cả tổ.
L
1

H
đc
=
L
0
Trong đó:
H
đc
: Hệ số điều chỉnh.
L
1
: Tiền lơng thực tế của cả tổ nhận đợc.

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
L
0
: Tiền lơng cho từng công nhân.
Bớc 3: Tính tiền lơng cho từng công nhân.
Tiền lơng của từng công nhân đợc tính theo công thức:
L
i
= L
cbi
x H
đc
Trong đó :
L
i
: Tiền lơng thực tế công nhân i nhận đợc.
L
cbi
: Lơng cấp bậc công việc của công nhân i .
H
đc
: Hệ số điều chỉnh .
- Phơng pháp dùng giờ hệ số : Phơng pháp này đợc thực hiện theo
trình tự sau :
Bớc 1:
Tính đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân có bậc thợ khác nhau về
số giờ làm việc thực tế của công nhân bậc một hoặc là của công nhân làm việc ở
mức lơng tối thiểu để so sánh và đợc tính theo công thức sau:
T

qđi
= T
i
x H
i

Trong đó :
T
qđi
: Số giờ làm việc thực tế của công nhân i sau khi quy đổi .
T
i
: Số giờ làm việc thực tế của công nhân i trớc khi quy đổi .
H
i
: Hệ số lơng cấp bậc công việc của công nhân i .
Bớc 2: Tính tiền lơng cho một giờ làm việc của công nhân bậc I : Bằng cách
lấy tổng số tiền lơng thực thực tế nhận đợc chia cho tổng số giờ đã
quy đổi ra bậc I của cả tổ ta đợc tiền lơng thực tế của từng giờ công
đã quy đổi.
Công thức tính nh sau :

=
=
n
i
qdi
I
T
L

L
1
1
Trong đó :
L
I
: Tiền lơng một giờ quy đổi .
L
1
: Tiền lơng thực tế của cả tổ nhận đợc .
T
qdi
: Số giờ làm việc đã quy đổi của công nhân i.
n : Số công nhân trong tổ .
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bớc 3: Tính tiền lơng thực tế của mỗi công nhân nhận đợc theo công thức sau:
L
i
= L
I
x T
qdi
Trong đó :
L
i
: Tiền lơng thực tế của công nhân i .
L
I
: Tiền lơng một giờ quy đổi .

T
qdi
: Số giờ quy đổi của công nhân i.
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể .
Trả lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức , trách nhiệm tinh
thần hợp tác và phối hợp có hiệu qủa giữa các công nhân làm việc trong tổ đồng
thời quan tâm tới kết quả cuối cùng của tổ .
+ Nhợc điểm của chế độ trả lơng sản phẩm tập thể .
Do sản lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng họ nhận
đợc nên có hạn chế ít kích thích việc tăng năng suất lao động cá nhân , gây ra tính
ỷ lại, trông chờ vào ngời khác . Mặt khác do phân phối tiền lơng cha cha tính đến
tình hình thực tế của công nhân về sức khỏe , thái độ lao động , nên cha thể hiện
đầy đủ nguyên tắc phân phối gắn với kết qủa công việc
2.4.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp .
+ Khái niệm :
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp là chế độ trả lơng cho những ngời lao
động làm các công việc phục vụ , mà có ảnh hởng nhiều tới kết quả lao động của
công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm tập thể nh : công nhân sửa chữa , phục
vụ máy sợi , máy dệt , công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà máy cơ khí .
Với đặc điểm của chế độ trả lơng này là tiền lơng của công nhân phụ lại tùy
thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó đơn giá tiền lơng đợc tính
theo công thức :
L
ĐG =
M x Q
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ .
M : Mức phục vụ của công nhân phụ .
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

L : Lơng cấp bậc công việc của công nhân phụ .
Q : Mức sản lợng của công nhân chính
+ Tính tiền lơng thực tế:
- Tiền lơng thực tế của công nhân phụ đợc tính theo công thức sau :
L
1
= ĐG x Q
1
Trong đó :
L
1
: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
ĐG: Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ.
Q
1
: Sản lợng thực tế của công nhân chính.
- Tính tiền lơng thực tế của công nhân phụ còn đợc tính dựa vào mức
năng suất lao động thực tế của công nhân chính nh sau :
L Q
1
L
1
= ĐG x x
M Q
Trong đó :
L
1
, L, ĐG, M, Q
1
, Q: Đợc giải thích nh ở công thức trên.

+ Ưu điểm của chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp.
Tiền lơng tính theo chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân phục vụ tốt
hơn công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất của công nhân chính.
+ Nhợc điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Tiền lơng của công nhân phụ, phụ thuộc vào kết qủa làm việc thực tế của công
nhân chính, mà kết quả này nhiều khi tác động của các yếu tố khác. Do vậy có thể
làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
2.4.4. Chế độ trả lơng sản phâm khoán.
+ Khái niệm:
Chế độ trả lơng sản phẩm khoán thờng áp dụng cho công việc mà nếu giao
khoán từng chi tiết từng bộ phận thì không có lợi mà phải giao tất cả công việc cho
công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ này đợc thực hiện
khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản...
+ Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc cần hoàn thành hoặc cũng
có thể tính theo cả khối lợng công việc.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nếu đơn giá khoán tính theo đơn vị công việc cần làm thì công thức tính tiền
lơng sản phẩm khoán nh sau:
L
1
= ĐG
k
x Q
Trong đó :
L
1
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
ĐG
k

: Đơn giá khoán cho một đơn vị sản phẩm hoặc công việc cần hoàn
thành.
Q : Khối lợng sản phẩm (công việc ) đã hoàn thành.
+ Đối với tập thể nhận lơng khoán thì tiền công nhận đợc sẽ phân phối cho
công nhân trong tổ nhóm, giống nh chế độ tiền công tính theo sản phẩm tập thể.
Một trong những vấn đề quan trọng trong chế độ trả lơng này là xác định đơn
giá khoán. Để bảo đảm khoán có hiệu quả đơn giá khoán phải đợc tính toán tơng
đối chính xác và hợp lý thông qua phiếu khoán chặt chẽ.
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng khoán.
Việc trả lơng theo sản phẩm khoán có tác dụng thúc đẩy ngời lao động phát
huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động, để tối u hóa quá trình làm việc, giảm
thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán. Hay chính là sự nỗ lực
để tăng năng suất mà vẫn đảm bảo chất lơng công việc thông qua hợp đồng khoán
chặt chẽ.
+ Nhợc điểm của chế độ trả lơng khoán.
Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp nhiều khi khó chính xác, đòi hỏi
phải hết sức chặt chẽ, tỷ mỉ.
2.4.5. Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
+ Khái niệm:
Trả lơng theo sản phẩm có thởng là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm trình
bày ở trên với tiền thởng.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng gồm hai phần:
- Phần trả lơng theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
- Phần tiền thởng đợc tính căn cứ vao trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu thởng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm của chế độ tiền thởng
quy định.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức sau:
L ( m x h )
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

L
th
= L +
100
Trong đó :
L
th
: Tiền lơng sản phẩm có thởng.
L : Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m : Phần trăm tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng.
h : Phần trăm hòan thành vợt mức chỉ tiêu thởng.
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng khuyến khích công
nhân tích cực làm việc, hoàn thành vợt mức sản lợng hay có tác dụng thúc đẩy ng-
ời lao động tăng năng suất lao động.
+ Nhợc điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Nếu việc phân tích, tính toán xác định các chỉ tiêu thởng không chính xác có
thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ lơng.
+ Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền lơng sản phẩm có thởng là: Các chỉ
tiêu thởng phải rõ ràng, cụ thể chính xác, các điều kiện thởng phải quy định đúng
đắn cũng nh tiền thởng và tỷ lệ thởng bình quân.
2.4.6. Chế độ trả lơng theo sản phẩm lũy tiến.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm lũy tiến thờng đợc áp dụng ở những khâu
trọng yếu, quan trọng trong sản xuất mà việc nâng cao năng suất lao động có tác
dụng thúc đẩy sản xuất ở những bộ phận sản xuất khác có liên quan.
Trong chế độ trả lơng này có hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
- Đơn giá lũy tiến: Dùng để tính thởng cho những sản phẩm vợt mức
khởi điểm. Đơn giá lũy tiến bằng đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng
đơn giá.

Nguyên tắc xác định tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý: Ngời ta chỉ dùng một phần số
tiết kiệm đợc về chi phí sản xuất gián tiếp cố định để tăng đơn giá. Tỷ lệ tăng đơn
giá do vai trò sản xuất của khâu sản xuất đó quyết định và đợc tính theo công thức
sau:

d

x t
c
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
K =
d
1
Trong đó:
K : Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý.
d

: Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản
phẩm.
t
c
: Tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất giá tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá.
d
1
: Tỷ trọng tiền công của công nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩm khi hoàn thành vợt mức sản lợng 100%.
+ Tiền lơng tính theo sản phẩm lũy tiến nh sau:
L = ( P x Q) + [ P x K x ( Q Q

0
)]
Trong đó:
L : Tổng số tiền lơng của công nhân hởng lơng theo sản phẩm lũy tiến.
Q : Sản lợng thực tế.
Q
0
: Mức khởi điểm.
P : Đơn giá cố định.
K : Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý.
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm lũy tiến.
Việc tăng đơn giá cho ngững sản phẩm vợt mức khởi điểm làm cho công nhân
tích cực làm việc dẫm đến tăng năng suất lao động.
+ Nhợc điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm lũy tiến.
áp dụng chế độ trả lơng này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lơng lớn hơn hốc
độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng chế độ trả lơng sản phẩm lũy
tiến.
+ Khi áp dụng chế độ trả lơng này cần chú ý:
- Thời gian trả lơng: Không nên quy định quá ngắn ( hàng ngày, hàng tuần)
để tránh trình trạng không hoàn thành mức hàng tháng. Thời gian trả lơng nên quy
định hàng tháng có khi từ 3 6 tháng.
- Đơn giá đợc nâng cao nhiều hay ít cho những sản phẩm vợ mức khởi điểm
là do mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết định.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khi dự kiến và xác định hiệu quả kinh tế của chế độ tiền lơng tính theo sản
phẩm lũy tiến, không thể chỉ dựa vào khả năng tiết kiệm chi phí của sản xuất gián
tiếp và hạ giá thành sản phẩm mà còn phải dựa vào nhiệm vụ sản xuất cần phải
hoàn thành.
- áp dụng chế độ trả lơng này tốc độ tăng tiền lơng của công nhân thờng lớn

hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Do đó không nên áp dụng rộng rãi, tràn lan
mà cầm phải áp dụng tùy nơi, tùy lúc.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng ii:
Thực trạng áp dụng các hình thức trả lơng
Tại nhà máy thuốc lá thăng long

I. Đặc điểm chung của nhà máy thuốc lá Thăng Long.
1. Quá trình hình thành và phát triển nhà máy.
1.1. Quá trình hình thành nhà máy:
Sau cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi 1945 miền Bắc hoàn toàn giải
phóng bớc vào chủ nghĩa xã hội. Cuộc sống của nhân dân có biết bao nhu cầu
trong đó có biết bao nhu cầu về thuốc lá. Nhiệm vụ cấp bách đặt ra là xây dựng
một nhà máy thuốc lá có quy mô. Nhận thức đúng yêu cầu khách quan đó năm
1955 theo QĐ-2990 QĐ của Thủ tớng Chính phủ vụ quản lý xí nghiệp đã cử
một số các bộ tìm địa điểm để xây dựng một nhà máy thuốc lá quốc doanh, địa
đIểm đầu tiên đợc chọn là nhà máy bia Hà Nội. Tháng 4-1956 Bộ công nghiệp có
quyết định khôi phục nhà máy bia, nhóm khảo sát chọn cơ sở nhà máy diêm cũ
nay là nhà máy cơ khí Trần Hng Đạo. Cuối năm 1956 Nhà nớc có quyết định
chuyển bộ phận sản xuất về khu vực tiểu thủ công nghiệp Hà Đông và hiện nay
địa chỉ của nhà máy là 235 đờng Nguyễn Trãi quận Thanh Xuân Hà Nội. Mặc
dù gặp muôn vàn khó khăn phải di chuyển liên tục, thiếu cán bộ công nhân viên,
thiết bị máy móc còn thô sơ lạc hậu nhng đợc sự quan tâm của Đảng và Chính
phủ Nhà máy đã vợt qua mọi trở ngại và đứa con đầu lòng của ngành thuốc lá xã
hội chủ nghĩa chào đời. Ngày 06 - 01-1957 đã thành ngày lịch sử của nhà máy,
những bao thuốc lá đầu tiên mang nhãn hiệu Thăng Long đã xuất hiện trong niềm
vui và sự xúc động của những ngời chứng kiến.
1.2. Quá trình phát triển của nhà máy thuốc lá Thăng Long:
Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nớc nằm dới sự

quản lý của tổng công ty thuốc lá Vịêt Nam. Với bề dày lịch sử hơn 45 năm
(1957- 2003) đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm in đậm dấu ấn trởng thành của
Nhà máy.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Giai đoạn đầu 1957- 1959:
Trong những bớc đi chập chững đầu tiên nhà máy đã sớm khẳng định đợc tiềm
nằng và sức sống của mình. Ba năm liền nhà máy đều hoàn thành vợt mức kế
hoạch đợc giao, nhiều lọai thuốc mới ra mắt khách hàng, nhanh chóng chiếm lĩnh
đợc vị trí độc tôn trên thị trờng nội địa và bắt đầu xâm nhập thị trờng nớc ngoài.
+ Giai đoạn tự khẳng định mình 1960 - 1964:
Tháng 1- 1960 Thăng Long chính thức đi vào hoạt động tại địa điểm mới với
một cơ sở vật chất kỹ thuật tơng đối hoàn chỉnh hơn giai đoạn trớc nhà máy đã đạt
đợc nhiều thành tích nh năng suất lao động bình quân tăng từ 90397 bao/ năm lên
117617bao/năm, giá trị tổng sản phẩm tăng từ 15939000 đồng lên 19447000
đồng. Đánh giá cao tinh thần vợt khó, thành tích xuất sắc của nhà máy Đảng và
nhà nớc đã trao tặng Thăng Long phần thởng cao quý huân chơng lao động hạng
ba.
+ Giai đoạn 1965-1975:
Đây là giai đoạn vừa sản xuất vừa chiến đấu vô cùng gian khổ đấy thử thách
nhng với tinh thần đoàn kết quyết tâm vợt khó Thăng Long đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ Đảng và nhân dân giao phó.
+ Giai đoạn 1975 - 1985:
Đây là giai đọan hàn gắn vết thơng cùng cả nớc xây dựng đời sống mới và sự
kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất với khoa học kỹ thuật là nét nổi bật của nhà máy
trong thời kỳ này.
+ Giai đoạn từ 1986 đến nay.
Đây là thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế tuy còn gặp nhiều khó khăn song Thăng
Long vẫn đứng vững đợc trên thị trơng. Tính tới thời đIểm tháng 1- 2002 Nhà máy
có 146 tổng đại lý và đại lý ở 27 tỉnh thành phố ngòai ra còn một phần sản phẩm

xuất khẩu, với 15 loại nhãn mác khác nhau hàng năm đóng góp phẩn rất nhiều vào
ngân sách nhà nớc.
Năm 2000 nhà máy đợc xét tặng danh hiệu đơn vị anh hùng lao động và cho
đến nay nhà máy đã đợc tặng thởng:
01 Huân chơng độc lập hạng ba.
01 Huân chơng lao động hạng nhất.
22
Kho cơ
khí

c

h
í
Kho vật
liệu
Kho thành
phẩm
Kho
nguyên liệu
Kho
hương hồ
Kho VT bao
cứng
Đội
bốc xếp
Đội
bảo về
Giám đốc


ốc
Phó GĐ kinh doanh
Phó GĐ kỹ thuật
PhòngThị
trường
Phòng tiêu
thụ
Phòng Tổ
chức LĐ
Phòng
nguyên liệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
03 Huân chơng lao động hạng nhì.
06 Huân chơng lao động ba.
02 Huân chơng chiến công hạng ba.

2. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý:
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng theo mô hình này giám đốc là ngời có quyền cao nhất trong Nhà máy.
Có hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc theo các lĩnh vực kinh doanh và kỹ
thuật. Các phòng ban có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc theo chức năng của
mình. Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà máy:

23
Kho cơ
khí

c

h

í
Kho vật
liệu
Kho thành
phẩm
Kho
nguyên liệu
Kho
hương hồ
Kho VT bao
cứng
Đội
bốc xếp
Đội
bảo về
Giám đốc

ốc
Phó GĐ kinh doanh
Phó GĐ kỹ thuật
PhòngThị
trường
Phòng tiêu
thụ
Phòng Tổ
chức LĐ
Phòng
nguyên liệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

Kho cơ
khí

c

h
í
Kho vật
liệu
Kho thành
phẩm
Kho
nguyên liệu
Kho
hương hồ
Kho VT bao
cứng
Y
tế
Nhà
ăn
Nhà
trẻ
Nhà
nghỉ
XD

bản
nghỉ
Phân xư

ởng sợi
PX
bao mềm
PX
bao cứng
PX
Dunhil
PX sản
xuất phụ
PX cơ
điện
Đội
xe
Đội
bốc xếp
Đội
bảo về
Giám đốc

ốc
Phó GĐ kinh doanh
Phó GĐ kỹ thuật
PhòngThị
trường
Phòng tiêu
thụ
Phòng
hành chính
Phòng Tổ
chức LĐ

Phòng Tài
vụ
Phòng
nguyên liệu
Phòng
KTCN
Phòng
KCS
Phòng
KTCĐ
Phòng
KHVT
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng hành chính:
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về tất cả công việc liên quan đến
công tác hành chính trong nhà máy. Có nhiệm vụ về văn th, lu trữ tài liệu bảo mật,
đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản và hành chính quản trị đời
sống y tế
- Phòng tổ chức lao động tiền lơng:
Thực hiện chức năng tham mu, giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám
đốc về công tác lao động tiền lơng, quản lý về bảo hộ lao động, an toàn lao động
vệ sinh lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật, giải quyết các chế độ chính sách
cho ngời lao động.
Phòng tổ chức lao động tiền lơng gồm có 6 cán bộ công nhân viên và đợc
phân công công việc cụ thể nh sau :
. Trởng phòng: Phụ trách chung chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về mọi sự
hoạt động của phòng. Trực tiếp làm các công việc:
Lập các phơng án tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, nhân sự trong toàn nhà

máy, phù hợp với từng giai đoạn sản xuất .
Xây dựng phơng án cán bộ kế cận và có kế hoạch đào tạo bổ nhiệm, bổ sung
cán bộ cho các đơn vị .
Giúp việc giám đốc thảo các văn bản đề nghị cấp trên về những vấn đề liên
quan đến tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng .
Xây dựng phơng án tiền lơng, tiền thởng và các khoản thu nhập khác trong
Nhà máy phù hợp với chế độ Nhà nớc ban hành .
Xây dựng, đề xuất những vấn đề có liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của ng-
ời lao động trên cơ sở chế độ, chính sách của Nhà nớc và giải quyết khiếu lại liên
quan đến chính sách về tổ chức lao động.
. Phó phòng: Giúp việc trởng phòng khi đi vắng và trực tiếp làm công tác tiền
lơng .
Lập các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về lao động tiền lơng .
Cân đối điều động công nhân giữa các đơn vị trong nhà máy theo yêu cầu sản
xuất .
25

×