Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.58 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kịnh tế quốc ngày càng sâu rộng giữa các quốc
gia trên thế giới, nền kinh tế Việt nam đang đổi mới theo hướng một nền kinh
tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Hệ thống ngân hàng thương
mại Việt nam với vai trò “bà đỡ” của nền kinh tế thị trường đang từng bước
đổi mới có tổ chức và phương thức hoạt động của mình nhằm đáp ứng xu thế
phát triển của thời đại. điều đó được thể hiện qua việc đổi mới và hoàn thiện
hệ thống pháp luật, khuyến khích các hoạt động của các Ngân hàng thương
mại, tạo cho nền kinh tế hoạt động đa dạng, tăng tính tự chủ cho các ngân
hàng, từng bước cổ phần hoá các ngân hàng thưong mại quốc doanh nhằm
tăng tính cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống ngân hàng
Việt nam, tích cực trong việc thực hiện các cam kết quốc tế, dần xoá bỏ các
rào cản về hạt động ngân hàng,tài chính với bên ngoài.
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của SGDI-Ngân hàng
Công thương việt nam là rất tốt,dư nợ cho vay qua các năm tăng,tỷ lệ nợ quá
hạn giảm,các dịch vụ ngân hàng dược nâng cao và đa dạng…. măc dù vậy bên
cạnh đó cũng có nhiều vấn đề cần khắc phục như các sản phẩm dịch vụ có
phù hợp với môi trường đang thay đổi đến chóng măt như hiện nay hay
không, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng có gặp những rủi ro hay
không,... và các khó khăn còn tiềm ẩn, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng,
một hoạt động đươc coi là truyền thống của mọi ngân hàng đây là hoạt động
quan trọng nhất đối với một NHTM
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chất lượng tín dụng giờ đây không chỉ là mối quan tâm của nhà quan lý
ngân hàng, mà nó là mối quan tâm của cả xã hội vì nó là bản báo cáo tổng
hợp thể hiện trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản
lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý của ngân hàng nói riêng, vừa thể
hiện được sự lớn manh và những hạn chế trong quản lý điều hành Ngân hàng.


vấn đề đặt ra là làm sao để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Đây là
vấn đề mà đòi hỏi các nhà quản trị Ngân hàng cần giải quyết. chính vì vậy em
chọn đề tài: “ nâng cao chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN “, làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động của ngân
hàng thương mại chủ yếu là quy mô TD và chất lượng TD của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó phân tích hoạt động tín
dụng của SGDI-NHCTVN để đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao
hiệu quả chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng của
ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
- Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động tín dụng và chất lượng
tín dụng tại SGDI-NHCTVN thời gian từ năm 2005 đến năm 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện viết chuyên đề, em đã vận dụng các phương
pháp chủ yếu sau:
2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê…
5. Đóng góp của chuyên đề :
- Thứ nhất: hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín
dụng và chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại.
- Thứ hai: phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng tại SGDI-NHCTVN. Từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN
- Thứ ba: đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

tại SGDI-NHCTVN
6. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. kết
cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại SGDI-NHCTVN
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại SGDI-
NHCTVN
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của
ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng tín dụng ngân hàng
1.1.1.1.Khái niệm:
Cùng với sự phân công lao động,và chuyên môn hoá ngày càng cao
trong quá trình sản xuất, làm cho khối lượng hàng hoá tăng lên, nhu cầu trao
đổi và sản xuất hàng hoá ngày càng được mở rộng, do đó nhu cầu về tiền
cũng tăng lên. mặt khác ,khi nền kinh tế phát triển nhu cầu tiết kiệm và đầu tư
tăng lên. trong xã hội sẽ xuất hiên những chủ thể làm ăn có hiệu quả, có nhu
cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và có những chủ thể có nguồn
vốn nhàn rỗi. Và tín dụng đã ra đời nhằm giải quyết quan hệ cung cầu về vốn
trong nền kinh tế. Các chủ thể có thể trực tiếp gặp nhau, hoặc thông qua thị
trường tài chính, nhưng chủ yếu là gián tiếp thông qua trung gian tài chính,
đặc biệt là ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh với nội dung chủ yếu là
thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư và làm phương tiện thanh toán.

Có thể thấy rằng Ngân hàng là trung gian thanh toán, trung gian tín
dụng của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và là
hoạt động đưa lại lợi nhuận chủ yếu cho một ngân hàng. qui mô, chất lượng
tín dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và lớn mạnh của một ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa bên cho vay ( Ngân hàng
và các định chế tài chính khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tiền hoặc
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
1.1.1.2. Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và
một bên là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân bằng cách ngân
hàng huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho
bên kia trong một khoảng thời gian nhất định. Đến thời hạn nào đó do hai bên
thoả thuận, ngân hàng sẽ nhận được vốn và một phần tăng thêm gọi là phần
lời và được tính theo lãi suất. Tín dụng ngân hàng có ba đặc trưng sau:
1/. Sự tin tưởng, tín nhiệm giữa khách hàng và ngân hàng: Phải có sự
tin tưởng này thì quan hệ tín dụng mới được thiết lập. Nghĩa là nguời đi vay –
người được ngân hàng cấp vốn phải có uy tín, làm ăn có hiệu quả. Tất nhiên
để có sự tin tưởng này, ngân hàng phải thực hiện việc điều tra, phân tích
khách hàng, nhất là những khách hàng mới có quan hệ tín dụng lần đầu.
2/. Tính thời hạn: Thời hạn tín dụng chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm
luân chuyển vốn của đối tượng vay, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào thời hạn
huy động vốn của ngân hàng. Tính thời hạn đã thúc đẩy người vay có trách
nhiệm, lo lắng, quan tâm tới đồng vốn mà họ vay để sao cho có thể trả cả gốc
và lãi cho ngân hàng đúng hạn.
3/. Tính hoàn trả: Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới tính này. Muốn vậy,
trước khi cho vay ngân hàng cần xem xét, kiểm tra, đánh giá về khách hàng

xem có đủ điều kiện để cho vay hay không. Ngoài ra còn có những kiến thức
tổng hợp về tình hình xã hội để tham mưu, tư vấn cho khách hàng về hoạt
động sản xuất kinh doanh của họ để từ đó giúp ngân àng hạn chế được những
rủi ro có thể xảy ra với đồng vốn cho vay của mình.
1.1.1.3.Các hình thức cho vay của NHTM
Tuỳ theo tiêu thức khác nhau và căn cứ vào đối tượng được cấp tín dụng
mà các khoản cho vay có thể được phân ra thành các hình thức cho vay khác
5
Chuyên đề tốt nghiệp
nhau như: Cho vay theo theo ngành nghề, cho vay phân theo tính chất, cho
vay theo thời hạn, cho vay phân theo phương pháp hoàn trả. Ngoài ra còn có
nhiều cách phân loại khác. Việc phân loại như thế hoàn toàn mang tính chất
tương đối, không hề tách rời bản chất của tín dụng là hoạt động cho vay mượn
có hoàn trả.
1/ Cho vay phân theo nghành nghề:
Cách phân loại này căn cứ vào mục đích hoặc việc sử dụng vốn vay như
cho vay bất động sản, cho vay thương mại, công nghiệp, nông nghiệp, cho
vay cá nhân, cho vay đối với các tổ chức tài chính, chính quyền.
2/ Cho vay phân theo tính chất có đảm bảo và không có đảm bảo
a/. Cho vay có đảm bảo
Hình thức cho vay biểu hiện bằng việc thay cho cầm giữ các vật thế
chấp có thể gồm nhiều loại hình tài sản như bất động sản, biên nhận kí gửi
hàng hoá, các loại chứng khoán, vận đơn hàng hoá, sổ tiết kiệm ... Yêu cầu cơ
bản của vật thế chấp là phải dễ bảo quản, có chứng từ bảo hiểm cần thiết và
phải bán được.
Yêu cầu món vay phải được đảm bảo chỉ nhằm tạo điệu kiện để người
cho vay giảm bớt mất mát trong trường hợp người vay không muốn hay
không trả được nợ. Nó tạo tâm lý yên tâm cho người đi vay. Tuy nhiên bảo
đảm không có nghĩa là món nợ sẽ được hoàn trả bởi lẽ trong trường hợp thanh
lý tài sản thế chấp, tài sản thế chấp có thể bị giảm giá hoặc ép giá, điều này

khiến nó không đủ vốn trả hết nợ.
b/. Cho vay không có đảm bảo :
Khác với cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo dựa trên tính
liêm khiết và từ tình hình tài chính cuả người đi vay, lợi tức có thể có được
trong tương lai và tình hình tài chính nợ trước đây. Hình thức này thường
được ngân hàng áp dụng cho khách hàng lớn và tín nhiệm của ngân hàng,
6
Chuyên đề tốt nghiệp
trong nhiều trường hợp họ còn được hưởng lãi suất ưu đãi. Đó thường là các
công ty có cách quản lý hiệu quả, có các sản phẩm và dịch vụ được thị trường
chấp nhận, lợi nhuận ổn định và tình hình tài chính vững mạnh. Trên thực tế
nhiều khoản vay lớn nhất được thực hiện theo hình thức này.
3/. Cho vay theo thời gian
Các khoản vay của ngân hàng được phân theo thời hạn trong hợp đồng
cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: Là cho vay với thời hạn tối đa là 12 tháng
Cho vay trung hạn: Là cho vay với thời hạn cho vay từ 1-5 năm
Cho vay dài hạn: Là cho vay với thời hạn từ 5 năm trở lên
Các khoản vay có thời hạn ngắn thường đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
của khách hàng, các khoản vay trung và dài hạn thường dùng vào mục đích
đầu tư, mua sắm máy móc, mở rộng phạm vi sản xuất.
4/. Cho vay phân theo phương pháp hoàn trả :
Các khoản vay của ngân hàng có thể hoàn trả một lần hoặc trả góp. Những
khoản cho vay trả một lần là những khoản cho vay thẳng, nghĩa là hợp đồng
yêu cầu trả toàn bộ một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng.
Cho vay trả góp đòi hỏi việc hoàn trả theo định kì. Việc hoàn trả có thể
là hàng tháng, hàng quí hàng năm. Cho vay trả góp theo nguyên tắc trả dần
trong suốt thời hạn hợp đồng. Nhờ vậy việc hoàn trả không trở thành gánh
nặng lớn đối với người vay như trong trường hợp toàn bộ khoản vay được trả
một lần. Đối với nhiều người các khoản cho vay trả góp đóng vai trò như một

phương tiện góp qũi. Hình thức này được dành nhiều món vay bất động sản
và cho vay tiêu dùng.
Qua các hình thức cho vay nêu trên, ta thấy rằng: Các khoản cho vay là
những sản phẩm hàng hoá của ngân hàng thương mại trên thị trường kinh
7
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu
về tín dụng và dịch vụ ngân hàng càng phong phú đa dạng. Ngân hàng cần
phải tiếp cận và hoà nhập với đời sống của dân cư.
1.1.1.4.hai nguyên tắc tín dụng cơ bản
Theo Quyết định QĐ-1627/2001-NHNN nguyên tắc tín dụng cơ bản là:
1/. Khoản vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Người vay phải có kế hoạch cụ thể, có đơn xin vay gửi tới ngân hàng.
Trong đơn xin vay phải nói rõ số lượng vốn vay, thời gian vay và mục đích sử
dụng vốn. Mục đích vay có ảnh hưởng lớn tới chất lượng khoản vay. Hầu như
bất kỳ ngân hàng nào cũng thích cấp một khoản tín dụng đúng đắn. Ngân
hàng luôn luôn thích cho vay để doanh nghiệp mua sắm các thiết bị cho doanh
nghiệp hơn là để mua một chiếc ô tô mới, đắt tiền cho lãnh dạo doanh nghiệp.
2./ Vốn vay phải được hoàn trả đúng thời hạn.
C.Mác viết: " Đem tiền cho vay với tư cách là một vật có đặc điểm là sẽ
quay trở về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị đồng
thời lại lớn lên thêm trong quá trình vận động”. Nguyên tắc này đảm bảo thực
chất của tín dụng. Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau, có hoàn trả
cả gốc và lãi sau một thời gian nhất dịnh. Tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ
nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Doanh nghiệp khi vay vốn
phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định ghi trong khế ước
vay nợ. Hơn nữa, chất xúc tác của hoạt động cho vay là lãi suất. Thông thường,
lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất tiền vay, lãi suất tiền vay nhỏ hơn lợi nhuận
bình quân của doanh nghiệp. Đồng thời lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
Điều này đảm bảo quyền lợi người gửi tiền, lợi nhuận của ngân hàng và thúc

đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Thêm vào đó ngân hàng cũng rất quan
tâm đến thời điểm trả nợ của khách hàng vì có ảnh hưởng tới khả năng thanh
toán, tình hình cơ cấu nguồn vốn cũng như tài sản của ngân hàng.
Các khoản vay của ngân hàng có thể được hoàn trả một lần hay trả góp.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Những khoản cho vay trả một lần thường được quan niệm như những khoản
cho vay nghĩa là hợp đồng yêu cầu hoàn trả toàn bộ một lần vào thời gian gia
hạn cuối cùng. Cho vay trả góp thì việc hoàn trả theo định kỳ. Việc trả nợ như
vậy sẽ không trở thành một gánh nặng cho doanh nghiệp.
1.2. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiêp muốn đứng vững trong hoạt
động kinh doanh thì phải cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm là điều
tất yếu. Có nhiều quan điểm nói đến chất lượng bằng nhiều cách: chất lượng
là “sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng”, là “một trình độ dự kiến trước
về độ đồng đều, độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường” hay
chất lượng là “năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn
những nhu cầu của người sử dụng”.
Với cách đề cập như vậy thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu
của khách hàng ( người gửi tiền và người vay tiền ), đảm bảo sự tồn tại , phát
triển của Ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy một quan hệ tín dụng luôn luôn có sự ảnh hưởng tới ngân hàng,
khách hàng và nền kinh tế. để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng ta
xem xét sự thể hiện trên các khía cạnh sau:
Đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi,
mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng
và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường. đối với một Ngân hàng nhỏ
thì nên cấp tín dụng với mức độ và trong phạm vi nhất định để thoả mãn một
cách tốt nhất khách hàng của mình.

Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ tín dụng phát ra
phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện, thu hút được
nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng NHTM
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.1.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu.
a/.Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng là khoản nợ đến thời
hạn thanh toán ( đáo hạn ) không được ngân hàng cho gia hạn nợ, giãn nợ mà
người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. Nợ
quá hạn vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả: hoàn trả
không đầy đủ và kịp thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của ngân hàng đối với
người vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định ( thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = _______________ x 100%
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng là một hiện tượng tất
yếu. Song vấn đề quan trọng là phảI giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất
( vào dưới khoảng 3% ) là có thể chấp nhận được.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro bao gồm nguyên nhân khách quan
và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do khách hàng vay
không có khả năng trả được nợ hoặc không muốn trả nợ. Nguyên nhân chủ
quan là do sự yếu kém của bản thân NHTM.

NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá có chất lượng cho vay
thấp. Đây chỉ là chỉ tiêu hiện nay thường được sử dụng khi phân tích đánh giá
chất lượng cho vay của NHTM. Để phân tích đánh giá chất lượng cho vay
10
Chuyên đề tốt nghiệp
người ta thường xem xét trên các khía cạnh sau:
- Nợ quá hạn theo nguyên nhân: nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan.
- Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, có tài sản đảm bảo hay không có
tài sản bảo đảm, có khả năng thu hồi hay không có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn theo thời gian: nợ quá hạn dưới 180 ngày và nợ quá hạn
trên 180 ngày
Giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của tất cả các
NHTM. Do vậy các NHTM ngay từ đầu phảI có chính sách đầu tư, Chính
sách khách hàng, Quy chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các
biện pháp xử lý nợ quá hạn để làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
b/. Nợ xấu:
Theo quyết định số 127/2005/QĐ- NHNN ngày 3/2/2005 về quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng . Ngân hàng Nhà nước đã ban
hành một loạt quyết định và chỉ thị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và
kiểm soát rủi ro, trong đó có quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22
tháng 4 năm 2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Theo đó nợ xấu
là loại nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5 theo quyết định này, bao gồm:
* Nợ dưới tiêu chuẩn: - các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
* Nợ nghi ngờ : - các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ
90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
* Nợ có khả năng mất vốn: - các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ

quá hạn trên 180 ngày
- các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
Tổng dư nợ xấu
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ nợ xấu = ______________
Tổng dư nợ
Theo đó tỷ lệ nợ xấu cang thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và
ngược lại. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá chất lượng một khoản
vay.
1.2.2.1.2. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng được xác định bằng doanh số thu nợ
trên dư nợ cho vay của một NHTM trong thời kỳ nhất định.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = ________________
Dư nợ bình quân
Trong đó:
Dư nợ bình quân = Tổng dư nợ các ngày trong kỳ/Tổng số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn cho vay ( thường là 1
năm ). Chỉ tiêu này càng tăng phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn cho vay
càng tốt. Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán theo tong thời kỳ
để đánh giá khả năng tổ chức quản lý tín dụng và chất lượng cho vay trong
việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh được một cách tương đối, bởi nếu
cho vay doanh nghiệp sản xuất chíêm tỉ trọng lớn trong dư nợ thì chỉ tiêu này
sẽ không cao bằng nếu cho vay các doanh nghiệp thương mại. Từ thực tế trên,
để có nhận xét tương đối chính xác về chất lượng cho vay, các tiêu thức tính
toán cần phảI đồng nhất , vòng quay vốn cho vay phải tính cho từng loại cho
vay, thời hạn cho vay, và đối tượng cho vay ( chẳng hạn cho vay ngắn hạ,
trung hang hoặc phân theo từng nghành nghề khác nhau: cho vay sản xuất,

cho vay kinh doanh thương mại…)
1.2.2.1.3. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không mang
12
Chuyên đề tốt nghiệp
kại khoản thu nhập nào cho Ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là
nguồn thu chủ yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng
đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi,
đảm bảo được độ an toàn của đồng vốn vay.
Thu nhập từ hoạt Lãi từ hoạt động tín dụng
= _______________________
động tín dụng Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nêú NHTM chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ
nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỉ lệ
nợ quá hạn thấp đó cũng không có ý nghĩa gì. Chất lượng hoạt động tín dụng
được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh
lời cho Ngân hàng.
1.2.2.1.5.Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
Nguyên tắc vay vốn đầu tiên là khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn
vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo an
toàn cho các khoản vay của NHTM rất chú trọng, thường xuyên quan tâm đến
việc khách hàng sử dụng vốn vay của mình như thế nào. Theo quy trình cho
vay, ngân hàng phải thực hiện tốt chế độ kiểm tra trước, trong và sau khi cho
vay. Khi vay vốn khách hàng vay phải lập phương án xin vay vốn trong đó
trình bày tóm tắt mặt hàng kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn vay, thời hạn
xin vay, kế hoạch trả nợ và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích. Trên cơ sở
đó ngân hàng kiểm tra vốn vay có được sử dụng vốn vay của khách hàng. nếu
phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích thì lập biên bản và có
những biện pháp thích hợp nhằm thu hồi nợ vay.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:

13
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ sử dụng vốn số tiền sử dụng vốn sai mục đích
== __________________________ x 100%
Vay sai mục đích tổng dư nợ
Chỉ tiêu này sử dụng nhằm đánh giá chất lượng cho vay cả về nợ quá
hạn lẫn nợ trong hạn nhưng chứa ẩn rủi ro. Đây là chỉ tiêu hết sức nhạy cảm
bởi nó đánh giá tương đối thực chất về chất lượng những khoản nợ đã cho
vay. Tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích càng cao thì chất lượng cho vay càng
thấp và ngược lại.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định tính về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của NHTM còn được thể hiện trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ cho vay giữa Ngân hàng và khách hàng vay vốn:
- Quá trình thực hiện cho vay của Ngân hàng có thể hiện tính chuyên
nghiệp hay không? có đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của khách
hàng trên cơ sở nguồn lực sẵn có của Ngân hàng hay không? Thời
gian xét duyệt, thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng có đúng như
thời gian đã cam kết với khách hàng hay không? Nếu làm tốt các điều
này sẽ làm cho chất lượng cho vay của Ngân hàng được khách hàng
đánh giá cao.
- Trong quá trình giao tiếp với khách hàng của cán bộ tín dụng cũng
như các bộ phận hỗ trợ khác thể hiện sự năng động, cởi mở tạo cảm
giác thoải mái cho khách hàng sẽ góp phần nâng cao hình ảnh và chất
lượng của Ngân hàng trong hoạt động cho vay.
- Việc tuân thủ đúng qui trình cho vay, quy chế cho vay của Ngân
hàng của các cán bộ tín dụng sẽ giúp cho các khoản vay có đầy đủ
tính pháp lý, an toàn hơn cho Ngân hàng, góp phần làm tăng chất
lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng.
1.2.3. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng tín dụng
14

Chuyên đề tốt nghiệp
Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu khách quan của nền
kinh tế là đòi hỏi tất yếu của sự tồn tại và phát triển của bản thân Ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, huy động vốn và cho vay là đặc
trưng cơ bản và quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi NHTM, hầu hết ở
các nước thu từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 50 – 60% tổng doanh số
các hoạt động và dịch vụ Ngân hàng. Nhưng ở nước ta con số này rất cao
khoảng trên 80% cho thấy nguồn thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu.
Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương
mại luôn lấy chất lượng tín dụng làm tiêu thức quan tâm hàng đầu rồi sau đó
mới quan tâm đến đầu tư cho vay. Nếu xét về mặt chất thì cho vay phản ánh
trình độ tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu xét về
mặt lượng thì nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cho vay và hiệu quả kinh tế
mà hoạt động cho vay đem lại cho nền kinh tế. Như vậy, chất lượng tín dụng
là chỉ tiêu phản ánh trình độ tổ chức, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh.
Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội kinh tế mà
hoạt động tín dụng đem lại cho bản thân Ngân hàng và cho nền kinh tế.
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng
Cũng như mọi doanh nghiệp, Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trước
hết phải có lợi nhuận để có tích luỹ vốn , tăng vốn tự có, mở rộng hoạt tín
dụng, bảo đảm sự an toàn của hệ thống … Do đó Ngân hàng phải đạt được
tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro,
tiết kiệm chi phí quản lý… Nhưng nếu theo đuổi lợi nhuận một cách phiến
diện thì lợi nhuận Ngân hàng thu được sẽ không được ổn định. Vì vậy, muốn
có lợi nhuận cao và vững chắc thì hoạt động tín dụng phải có mối quan hệ bền
vững trong sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng đã trở thành vấn đề sống còn đối
với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Sự yếu kém về chất lượng tín dụng
luôn trở thành nguy cơ gây ra sự phá sản của Ngân hàng, thậm chí gây cản trở
15

Chuyên đề tốt nghiệp
cả hệ thống Ngân hàng do hiệu ứng dây chuyền của nó.
Khi đồng vốn cho vay gặp rủi ro dưới hình thức khó đòi hoặc mất vốn
thì ngay lập tức nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Ngân hàng. Nếu
Ngân hàng không đáp ứng các yêu cầu chi trả thanh toán rút tiền của khách
hàng thì nguy cơ mất khả năng thanh khoản, thậm chí dẫn đến phá sản của
Ngân hàng, đồng thời kéo theo sự đổ vỡ các quan hệ kinh tế gây ra hậu quả về
mọi mặt cho một quốc gia.
Mặt khác trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế Thế giới thì mỗi quốc
gia là một mắt xích kéo theo sự đổ vỡ của các quốc gia khác. Một minh chứng
cho thấy cơn bão tài chính tiền tệ ở các nước Châu á năm 1997 đã làm cho
nhiều quốc gia châu á bị ảnh hưởng tài chính nghiêm trọng. Do vậy, vấn đề
chất lượng tín dụng không còn bó hẹp trong một quốc gia nừâm trở thành vấn
đề chung của cả cộng đồng quốc tế.
Như vậy, nâng cao chất lượng tín dụng luôn đặt Ngân hàng phả quan
tâm hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của mình để
đạt được các mục tiêu kinh tế, đảm bảo lợi ích xã hội và đứng vững trong
thương trường.
1.2.3.2.Đối với phát triển kinh tế –xã hội:
Tín dụng Ngân hàng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển
theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nuớc trong từng thời kỳ, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, hạn chế các tệ nạn xã hội, khai thác có hiệu
quả các nguồn lực quốc gia như: tài nguyên, con người vốn, khoa học công
nghệ, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh, giảI quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho
vay và ổn định kinh tế vĩ mô. Tín dụng Ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ
yếu trong nền kinh tế.
Các thành phần kinh tế có sử dụng vốn vay vào các mục đích kinh
doanh, đầu tư hay tiêu dùng thì cũng để tạo nên các nguồn lực trong nền kinh
16

Chuyên đề tốt nghiệp
tế. Các nguồn lực trong nền kinh tế được khơi dậy và tận dụng một cách tối
đa ( quan trọng nhất là nguồn tài nguyên và con người ) sẽ tạo nên sự phát
triển và trưởng của nền kinh tế. Nếu tăng trưởng cho vay chậm và chất lượng
cho vay kém tức là việc hấp thụ vốn và sử dụng vốn kém hiệu quả , nền kinh
tế sẽ rơI vào tình trạng trì trệ chậm phat triển. Ngược lại nếu việc hấp thụ vốn
cao, sử dụng vốn vay, hiệu quả thì sẽ là động lực cho sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng và mở rộng cho vay là yêu cầu cấp
thiết bảo đảm cho nền kinh tế phát triển mạnh tạo điều kiện hội nhập nền kinh
tế trong khu vực và trên thế giới.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.2.4.1. Những nhân tố khách quan.
a. Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng,
điều này thấy rõ ở đường lối chủ trương phát triển kinh tế của nhà nước, của
mỗi địa phương và ở mức độ phát triển của mỗi quốc gia, ở từng địa phương.
Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến một chính sách tín dụng tự do so với
một nền kinh tế lệ thuộc vào các biến động thời vụ và chu kỳ. Các khoản kí
thác trong nền kinh tế không ổn định thường chao đảo biến động mạnh so với
các khoản kí thác trong một nền kinh tế ổn định. Nhiều người vay đã làm ăn
phát đạt trong những giai đoạn thịnh vượng nhưng trong giai đoạn suy thoái
vốn có thể bị tiêu tan, lợi nhuận có thể giảm sút từ đó có thể gây nên tình
trạng ngân hàng không thu hồi được vốn. Một yếu tố hiển nhiên ảnh hưởng
đến chính sách tín dụng của ngân hàng là đường lối chủ trương của quốc gia,
địa phương. Lí do chủ yếu để ngân hàng được tồn tại là nhằm phục vụ các nhu
cầu tín dụng của cộng đồng, xã hội. Về mặt lý luận, các ngân hàng chỉ cho
người nào vay nếu đưa ra được yêu cầu xin vay hợp lệ, hợp pháp và lành mạnh
về kinh tế, nhưng theo chủ trương của nhà nước.
17
Chuyên đề tốt nghiệp

Mức độ phát triển kinh tế của địa phương qui định quy mô và khối
lượng đầu tư tín dụng. Nếu đầu tư tín dụng vượt quá khối lượng cần thiết,
không phù hợp phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín
dụng. Nhiều ngân hàng thương mại do nóng vội mở rộng đầu tư, nâng cao dư
nợ, đẩy tỉ lệ tăng trưởng tín dụng vượt quá mức tăng trưởng kinh tế trên địa
bàn đều phải trả giá cho sự nóng vội.
Tóm lại, hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng đạt hiệu quả cao hay thấp, rủi do nhiều hay ít có quan hệ hữu cơ với sự
phát triển kinh tế của quốc gia.
b. Môi trường pháp lý
Nhân tố luật pháp có vị trí hết sức quan trọng đối với chất lượng hoạt
động tín dụng nó tạo môi trường hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân
hàng. Nhân tố luật pháp ở đây bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật,
tính đầy đủ, tính thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với
quá trình chấp hành luật pháp và trình độ dân trí.
Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể lệ tín dụng của ngành đúng với luật ngân
hàng, phù hợp với thực tiễn là một điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng tín dụng. Bất kỳ một điều khoản nào, một quy định nào chưa phù hợp
với thực tiễn đều ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Hiện nay nước ta có nhiều bộ luật tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập chưa
sát với thực tế gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt
động tín dụng ngân hàng nói riêng. Trong điều kiện như vậy, việc vận dụng
thực thi các bộ luật đã có như thế nào để có thể tạo được hành lang pháp lý
đầy đủ cho hoạt động ngân hàng là vấn đề có ảnh hưởng rấy lớn đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
c. Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sỏ lòng tin. Nó là cầu nối giữa
Ngân hàng và khách hàng. Khi Ngân hàng càng nhiều uy tín với khách hàng
18
Chuyên đề tốt nghiệp

thì càng thu hút được nhiều khách hàng đến được với mình. Khách hàng càng
có uy tín với Ngân hàng thì càng được Ngân hàng ưu đãi trong quan hệ vay
vốn. Đây là điều kiện tiền đề để cải thiện chất lượng tín dụng.
Ngoài ra đạo đức xã hội cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Trong
trường hợp đạo đức xã hội không tốt , lưọi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm
giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao kém hiểu biết về
hoạt động Ngân hàng cũng làm giảm chất lượng tín dụng.
d. Trình độ quản lý, năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân
vay vốn.
Trong khi doanh nghiệp ở các ngành kinh tế khác trực tiếp sử dụng quản
lý vốn của mình thì ngân hàng sử dụng vốn của mình dưới hình thức gián
tiếp: đó là giao vốn cho doanh nghiệp không được trực tiếp quản lý vốn của
mình mà thông qua hình thức giám sát doanh nghiệp vay vốn.Do vậy, chất
lượng tín dụng ngân hàng chịu nhiều chi phối rất lớn từ bản thân hoạt động
kinh doanh của khách hàng vay vốn. Các yếu tố của khách hàng có ảnh hưởng
chính đến chất lượng tín dụng đó là:
Năng lực về vốn và tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đủ vốn
cố định và vốn lưu động để thực hiện nhiệm vụ của mình không? một doanh
nghiệp có nguồn vốn dồi dào, nguồn vốn ít bị phụ thuộc vào ngân hàng, vào
các chủ nợ khác thì khả năng hoàn trả vốn cho ngân hàng là cao hơn so với
doanh nghiệp có vốn chủ yếu do đi vay. Giá trị thực của một doanh nghiệp
( hay tài sản của nó ) là một tiêu chuẩn đo lường sức mạnh tài chính của chính
họ và thường là một trong những yếu tố quyết định khối lượng tín dụng mà
một ngân hàng sẵn lòng cho doanh nghiệp đó vay.
Khối lượng và chất lượng tài sản của doanh nghiệp nói lên sự thận trọng
và tháo vát của nhà quản lí doanh nghiệp đồng thời một số hoặc tất cả tài sản
có thể đảm bảo cho khoản vay. Điều đó có ý nghĩa các khoản vay sẽ được
19
Chuyên đề tốt nghiệp

hoàn trả. Tuy nhiên chúng ta phải chú ý một điều tuy các tài sản đó giảm bớt
rủi ro cho ngân hàng nhưng các ngân hàng vẫn mong muốn vốn vay sẻ được
trả từ lợi nhuận bởi vì điều đó chứng minh rằng vốn của ngân hàng đã được
sử dụng có hiệu quả.
Chất lưọng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay
xấu . Tương lai phát triển của doanh nghiệp ở mức nào? Dự án, phương án
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đủ khả năng tồn tại và phát triển
được trong cuộc cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường hay không? Điều
này có ý nghĩa quyết định cho số phận món tiền ngân hàng cho vay. Nếu
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên đà phát triển có hiệu quả thì vốn của
ngân hàng chắc chắn sẽ được hoàn trả chưa kể đến lãi mà ngân hàng đã bị đầu
tư không đúng chỗ ngân hàng mất chi phí cơ hội cho doanh nghiệp khác vay,
mất khả năng thu lãi. Không chỉ có vậy, nguồn vốn tín dụng nhận rủi ro lớn
do doanh nghiệp liệu có khả năng trả nợ khi nó làm ăn thua lỗ?
Mức độ chuyển biến về nhận thức, quan điểm tâm lí của ban lãnh đạo
doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường ra sao? Họ đã có đầy đủ ý
thức và trách nhiệm trả nợ đối với khoản vay hay vẫn mang nặng tư tưởng
bao cấp trông chờ nguồn vốn được cấp được vay ưu đãi, vay rồi không biết
cần đến phải trả? Trình độ quản trị điều hành của doanh nghiệp ở mức độ
nao? Đã đáp ứng được mức độ nào trong điều kiện kinh tế hiện thời. Một
doanh nghiệp trở nên hưng thịnh, phát triển trong khi một doanh nghiệp khác
bị thua lỗ, suy sụp. Sự khác biệt này có nguyên nhân chính xuất phát từ trình
độ chất lượng quản lí và đây cũng là yếu tố quyết định khiến cho doanh
nghiệp có được vay vốn ngân hàng hay không và qua đó để đánh giá phần nào
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu vốn vay của ngân hàng được giao
cho nhà quản lí biết nắm cơ hội mới thực hiện những điều chỉnh kịp thời
trong sản xuất để đáp ứng những thay đổi nhu cầu đối với các sản phẩm của
mình, thay thế tính vô hiệu thành tính hữu hiệu, nhờ đó cung cấp ra thị trường
20
Chuyên đề tốt nghiệp

các sản phẩm có kỳ hạn hấp dẫn cao, thu được lợi nhuận nguồn để trả vốn vay
cho ngân hàng thì khoản vay của ngân hàng sẽ không còn chứa đựng nhiều
rủi ro mang đến tổn thất cho ngân hàng.
Như vậy có thể nói việc quản lí sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả,
đảm bảo trả nợ ngân hàng và có lợi nhuận cho người vay các doanh nghiệp
( các tổ chức kinh tế ) Có trình độ quản lí tốt, năng lực sản xuất kinh doanh
tốt, bảo tồn và phát triển được vốn vay thì chất lượng đầu tư tín dụng của
ngân hàng sẽ cao và ngược lại.
e. Môi trường tự nhiên.
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môI trường tự nhiên như
thiên tai ( hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng đặc biệt là trong các nghành có liên quan
đến nông nghiệp, thuỷ – hải sản. Vì vậy khi môt trường thuận lợi thì việc đầu tư
vào nền kinh tế có thể dẫn tới rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.2.4.2. Những nhân tố chủ quan.
Đây là những nhân tố thuộc về chủ quan của Ngân hàng, có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng.
a/ Chính sách cho vay.
Chính sách cho vay là cơ sở quan trọng để bảo đảm cho hoạt động cho
vay đI đúng quỹ đạo, nó góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại
của một Ngân hàng. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ có tác dụng nâng
cao chất lượng cho vay và thu hút thêm nhiều khách hàng, phân tán rủi ro,
tuân thủ pháp luật, chấp hành tốt chính sách của Nhà nước, đảm bảo khả năng
sinh lời cho Ngân hàng cũng như tạo động lực cho kinh tế và xã hội phát
triển. Mỗi NHTM có đặc điểm riêng. vì vậy, muốn chất lượng tín dụng được
nâng cao thì phải xây dựng chính sách cho vay phù hợp với Ngân hàng mình
trong từng giai đoạn cụ thể.
b/ Nhân tố con người.
21
Chuyên đề tốt nghiệp

Hoạt động Ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng cán bộ
ngà cang cao để có thể sử dụng có hiệu quả các phương tịên công nghệ Ngân
hàng hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời kỳ
đổi mới. Đánh giá nhân tố con người bao gồm các khía cạnh: số lượng, cơ cấu
nhân sự, trình độ cán bộ, năng lực điều hành kinh doanh, phẩm chất đạo dức
nghề nghiệp…
Một Ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh tốt trước hết phải có đội
ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý là những người giàu chất xám năng động sáng
tạo trong kinh doanh với phẩm chất đạo đức tốt , tâm huyết với nghề nghiệp
và luôn vì lợi ích của tập thể, lợi ích chung. Sau nữa là phải có cán bộ tinh
thông với nghiệp vụ, hiểu biết và có kiến thức về kinh tế, pháp luật, thị
trường, có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực có thái độ phục vụ khách
hàng tốt, tạo được niềm tin của khách hàng vào Ngân hàng, thường xuyên
nâng cao phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ nghề nghiệp để thực hiện tốt
mọi nhiệm vụ dược giao ở mức tốt nhất …Cán bộ Ngân hàng phải thực sự là
bạn đồng hành của khách hàng qua thái độ phục vụ khách hàng tận tình và
khả năng tư vấn về hoạt động kinh doanh trên thị trường.
c/ Chất lượng thông tin.
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm được nhiều thông tin chính xác và
kịp thời thì người đó sẽ thắng được trong cạnh tranh. Trong hoạt động tín
dụng, Ngân hàng bỏ ra tiền ra trên cơ sở chủ yếu là lòng tin. Lòng tin đó có
lớn hay không phụ thuộc vào chất lượng thông tin. Để tín dụng có chât lượng,
Ngân hàng phảI có được thông tin, phân tích và xử lý chính xá rất nhiều thông
tin liên quan. Chúng ta có thể phân thành hai nhóm thông tin sau:
- Thông tin phi tài chính: Là những thông tin không phải từ sổ sách,
tài liệu, số liệu kinh tế. Chúng có rất nhiều loại và phong phú, bao
gồm cả thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp:
+ Loại thông tin trực tiếp như: tư cách, uy tín, năng lực quản lý tổ chức,
22
Chuyên đề tốt nghiệp

điều hành sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội… của khách hàng vay; cung
cầu, giá cả thị trường…của đối tượng cho vay.
+ Loại thông tin gián tiếp như: Tình hình kinh tế – chính trị – xã hội về
xu hướng phát triển cạnh tranh của nghành nghề, những yếu tố có thể thay đổi
hay ảnh hưởng đến sản phẩm dự án cho vay trong tương lai…
- Thông tin tài chính: Bao gồm các thông tin liên quan đến tài chính
như: năng lực tài chính, kết quả kinh doanh, công nợ, hàng tồn kho,
giá trị tài sản đảm bảo … Yêu cầu của thông tin là chính xác, đầy đủ
và kịp thời, để đạt được yêu cầu đó phải cần rất nhiều kênh thông tin
khác nhau:
+ Thông tin lấy sẵn qua hồ sơ khách hàng.
+ Thông tin lấy từ cơ quan quản lý: Trung tâm thông tin tín dụng, Tổng
cục thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, chính quyền địa phương…
+ Thông tin qua điều tra, phỏng vấn và các nguồn khác ( Báo cáo tổng
kết, truyền hình… )
d/ Khả năng tài chính và trang thiết bị công nghệ của Ngân hàng.
Ngân hàng cũng như mọi doanh nghiệp kinh doanh khác phải có vốn và
cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ để phục vụ cho quá trình kinh doanh
thể hiện sức mạnh tài chính và ưu thế của Ngân hàng.
Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng bao gồm: vốn tự có, vốn huy động
và vốn đI vay. Đây là nhân tố cơ bản quyết định đến năng lực kinh doanh của
Ngân hàng. Nguồn vốn tự có lớn tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng cường cơ
sở vật chất như: mở rộng mạng lưới hoạt động, mua sắm phương tiện máy
móc trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay thể hiện quy mô hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Đây là nguồn vốn chính chủ yếu đem lại lợi nhuận cho
Ngân hàng. Do vậy tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng phải dựa vào
khả năng tăng trưởng nguồn vốn huy đông, cơ cấu nguồn vốn với lãi suất
tương ứng, đó là mức giá phải trả cho “ chi phí đầu vào “ của Ngân hàng.
23

Chuyên đề tốt nghiệp
Các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ Ngân hàng hiện đại, môi trường
làm việc văn minh, lịch sự là yếu tố không thể thiếu và không ngừng đổi mới
thì mới tạo điều kiện để Ngân hàng từng bước nâng cao chất lượng tín dụng.
e/ Cơ cấu tổ chức Ngân hàng
Việc bố trí các nguồn lực (bao gồm mạng lưới hoạt động, con người, cơ
sở vật chất và vốn) cho quá trình hoạt động kinh doanh có vai trò rất quan
trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà chủ yếu là hiệu
quả hoạt động tín dụng. Nếu có một cơ cấu tổ chức thích hợp sẽ khai thác tốt
tiềm năng “vật chất” cả bên trong lẫn bên ngoài Ngân hàng. Phục vụ tốt nhu
cầu về Ngân hàng đối với khách hàng. Ngược lại cơ cấu tổ chức Ngân hàng
không hợp lý sẽ làm tiêu hao “vật chất”, gánh nặng về tài chính cho Ngân
hàng do những tổn thất lớn từ những khoản nợ khó đòi, đầu tư không đúng
đối tượng, đầu tư kém hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng cần được bố trí một cách khoa học trên
cơ sở nghiên cứu thị trường, tránh phô trương hình thức không cần thiết, phảI
kết hợp phong phú các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu chính trị – xã hội,
bảo đảm duy trì và phát triển trong mối quan hệ tổng thể và hệ thống.
Tóm lại : Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của Ngân hàng thương mại, ta thấy: Tuỳ theo sự phát triển, điều kiện
kinh tế – xã hội và sự hoàn thiện môi trường pháp lý của từng nước cũng
như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng
Ngân hàng mà các nhân tố có ảnh hưởng khác nhau đến chẩt lượng tín dụng
của mỗi Ngân hàng. Do đó cần phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng và
biết vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt và đồng bộ các nhân tố này trong
hoàn cảnh thực tế của mỗi Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của
hoạt động tín dụng.
Chương 2
Thực trạng tín dụng tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng Công thương
24

Chuyên đề tốt nghiệp
Việt Nam
2.1. Khái quát về Sở Giao dịch I - Ngân hàng Công thương VN.
Sở Giao dịch I có trụ sở tại số 10 Lê Lai, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, nơi
tập trung các trung tâm kinh tế, thương mại phát triển, dân cư đông, trình độ
dân trí cao, an ninh xã hội được bảo đảm. Là địa bàn có nhiều cơ quan Nhà
nước như: Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Bưu điện Hà Nội, Ngân hàng
Nhà nước Việt nam và có nhiều NHTM… đặc biệt tập trung nhiều Công ty
lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm lực tài chính mạnh, nơi hoạt động
kinh doanh thương mại phát triển. Kinh doanh trên địa bàn có nhiều lợi thế
nhưng cũng nhiều đối thủ cạnh tranh, Sở giao dịch I luôn khẳng định được vị
thế của mình, luôn đổi mới để phát triển, có nhiều đóng góp quan trọng vào lộ
trình đổi mới và phát triển kinh tế của Thủ đô cũng như của ngành ngân hàng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển SGDI – NHCTVN.
Thực hiện Nghị định 53 HĐBT ( 26/03/1988) của Hội đồng Bộ trưởng
về việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành
hệ thống ngân hàng 2 cấp. Ngày 01/07/1988, Ngân hàng Công thương Việt
Nam ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở Vụ tín dụng công nghiệp và tín
dụng thương nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Trung ương cùng với các
phòng tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp của 17 chi nhánh ngân
hàng Nhà nước địa phương.
Cùng với sự phát triển đổi mới của đất nước và ngành ngân hàng, ngân
hàng Công thương Việt Nam ngày càng phát triển vững chắc và là một trong
5 NHTM Nhà nước lớn của Việt Nam. Trong quá trinh xây dựng và phát triển
NHCT Việt Nam đó góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của
đất nước, thực thi các chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.
Chi nhánh ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội được thành lập
theo quyết định số 198 NH-TCCB (07/1988) của Tổng giỏm đốc ngân hàng
25

×