Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Công nghệ sữa chữa vỏ tàu thủy docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.13 KB, 78 trang )

Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Phần II: Công nghệ sửa chữa tu thuỷ
Chơng 1: Những nguyên nhân gây h hỏng của các cơ
cấu thân tu
Tất cả các cơ cấu thân tu, các thiết bị đã đợc lắp đặt trên tu sau một thời gian
khai thác sẽ bị h hỏng ở những mức độ khác nhau. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
sự h hỏng đó. Nhng chúng ta có thể nêu ra 3 nguyên nhân sau đây:
Ô1. Do sự mi mòn
Sự mi mòn l kết quả của một quá trình cọ sát giữa các vật thể với nhau( mi
mòn cơ học) hoặc do tác dụng hoá học của vật liệu hoặc do hiện tợng điện phân.
Thực tế cho thấy sự mi mòn của các cơ cấu thân tu do cọ sát l không đáng
kể, v sự mi mòn do hoá học, điện phân l cơ bản. Hiện tợng mi mòn hoá học
l do tác dụng của kim loại với dung môi mạnh nh nớc, khí, xăng dầu v.v Tôn
bao tu thuỷ luôn luôn tiếp xúc với môi trờng nớc biển nên sự mi mòn cng
tăng nhanh. Các cơ cấu vỏ tu luôn luôn tiếp xúc với dầu hoặc khí dầu nên bị mi
mòn rất nhanh. ở một số máy móc có hiện tợng trao đổi nhiệt nh nồi hơi, máy
điêzel v.v cũng bị mi mòn nhanh do tác dụng của môi trờng khí. Các chất khí ở
đó có nhiệt độ cao, nhiệt độ cng cao thì sự mi mòn cng tăng.
Hiện tợng mi mòn do điện phân l hiện tợng nguy hiểm nhất đối với tu vỏ
thép. Bản chất hiện tợng ny giống nh hiện tợng mạ điện. Tấm kim loại đợc
nhúng vo nớc - một môi trờng điện phân, dần dần bị phá huỷ. Trong trờng hợp
ny tấm kim loại đợc coi nh cực dơng v các phần tử nhỏ của các kim loại khai
thác trên bề mặt tấm tôn đợc coi nh cực âm v do đó sinh ra dòng điện, tức l
sinh ra hiện tợng phân ly cuả cực dơng. Điều kiện để sinh ra hiện tợng ny l do
kim loại không đồng chất. Hậu quả của sự mi mòn hoá học v điện phân có thể
gây ra những dạng gỉ v mòn nh trên hình 1
a
b

Các tinh thể kim
đ


c
d
e







Hình 1
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
1
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
a - Hiện tợng gỉ đều trên bề mặt cơ cấu.
b - Hiện tợng gỉ cục bộ trên bề mặt cơ cấu.
c - Hiện tợng gỉ bên trong cơ cấu.
d - Hiện tợng gỉ cục bộ nhng đi sâu vo bên trong cơ cấu.
đ- Hiện tợng gỉ cục bộ từng điểm trên bề mặt nhng lan rộng bên trong cơ cấu.
e - Hiện tợng gỉ xung quanh các tinh thể kim loại.
Trong các hiện tợng trên thì hiện tợng d, đ v e l nguy hiểm vì chúng ta khó
phát hiện bằng các phơng pháp thông thờng.
Tại các mối hn v các mối nối tán đinh cũng thờng có hiện tợng mi mòn hoá
học về điện phân.
ở các mối hn điện, sự mi mòn do sự không đồng chất của kim loại(vùng1)
hoặc do sự gia nhiệt của cơ cấu(vùng 2). Còn ở mối nối tán đinh thì hiện tợng gỉ
thờng sẩy ra ở đầu mũi đinh tán, ở đầu các tấm tôn gối lên nhau, ở bề mặt tiếp xúc
giữa 2 tấm tôn(hình 2).

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm

2



2
1
2

Mối nối hn điện Mối nối đinh tán

Hình 2
Ngoi ra, với các cơ cấu lm việc trong môi trờng nớc động thì hiện tợng sói
mòn(hiện tợng xâm thực) l hiện tợng mi mòn đáng quan tâm. Hiện tợng xâm
thực ny th
ờng sảy ra đối với bánh lái, chân vịt, phần tôn bao phía mũi tu.
Nếu hớng một tia nớc với tốc độ bình thờng lên bề mặt của tấm tôn thì sự
mi mòn của tấm tôn đó l không đáng kể. Nhng nếu tia nớc đó có tốc độ lớn v
có lẫn các bọt khí thì sự mi mòn của bề mặt tấm tôn sẽ tăng lên gấp bội.
Số lần va đập của các hạt nớc nhỏ lên bề mặt cơ cấu phụ thuộc vo tốc độ của
tia nớc.
Với tốc độ 50
m
/
h
thì số lần va đập l 2,1 triệu lần.
Với tốc độ 60
m/h
thì số lần va đập l 3,8 triệu lần
Với tốc độ 77
m/h

thì số lần va đập l 3,9 triệu lần
Với tốc độ 100
m/h
thì số lần va đập l 5,1 triệu lần
Tốc độ mi mòn do xâm thực tỷ lệ nghịch với độ bền giới hạn của kim loại trong
cùng một điều kiện xâm thực( hình 3)
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy

0
1
2
3
4
5
6
7
8
2

1





3456 7 89

Hình 3
1 - Hợp kim đồng có độ bền giới hạn


b
= 30 kg/mm
2

2 - Thép đúc có độ bền giới hạn

b
= 40 kg/mm
2
3 - Thép Mác tanh có độ bền giới hạn
b
= 61,5 kg/mm
2

4 - Thép không gỉ có độ bền giới hạn

b
= 70,2 kg/mm
2
5 - Thép không gỉ có độ bền giới hạn
b
= 81,0 kg/mm
2
6 - Hợp kim Crôm có độ bền giới hạn
b
= 97,5 kg/mm
2
Ngoi sự mi mòn do hoá học v điện phân các cơ cấu vỏ tu thuỷ còn chịu sự
mi mòn do cọ sát( mi mòn cơ học).
Trong quá trình bốc xếp hng hoá thờng sảy ra hiện tợng cọ sát của hng vo

các cơ cấu nh sờn, tôn đáy hầm hng, tôn boong, tôn mép quây hng v.v Các
tấm tôn bao phần ngâm nớc trong quá trình vận hnh thờng bị va đập vo các vật
nổi v bị cọ sát với luồng nớc bên ngoi, một số các cơ cấu nh bánh lái, trục
bánh lái, trục chân vịt trong quá trình khai thác thờng bị mòn do hiện tợng cọ sát,
các tấm tôn boong khu vực lối đi nếu không có lát gỗ thì cũng bị nhanh chóng mi
mòn do con ngời thờng xuyên đi lại.
Chúng ta cũng cần phân biệt hai dạng mi mòn : mi mòn vô hình v mi mòn
hữu hình.
Mi mòn hữu hình l sự mi mòn thực tế do quá trình khai thác sử dụng. Đó
chính l sự mi mòn do cọ sát, do hoá học v do điện phân. Còn mi mòn vô hình
l sự mất giá, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật v công nghệ. Có những máy
móc thiết bị mới, cha hề sử dụng nhng sau một thời gian ngời ta đã chế tạo
đợc máy móc thiết bị loại đó nhng hon thiện hơn, hiện đại hơn v hiệu quả
kinh tế cao hơn. Do đó mặc dù tính năng của thiết bị đó bị giảm đi( mốt đã lỗi
thời). Đấy chính l sự mi mòn vô hình.
Ô 2. Những nguyên nhân h hỏng do kết cấu v công nghệ.
Trong quá trình thiết kế v thi công chúng ta có thể mắc phải những thiếu sót về
phơng diện kỹ thuật. Việc chọn vật liệu, chọn kích thớc hay chọn hình thức kết
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
3
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
4
cấu cha hợp lý, cha đảm bảo yêu cầu v khả năng lm việc của chi tiết sẽ l
nguyên nhân h hỏng của cơ cấu chi tiết đó.
Thí dụ: khi chúng ta thiết kế trục đỡ cáp kéo l trục cố định thì cáp dễ bị đứt,
trục bị mòn nhanh. Nhng nếu chúng ta thiết kế trục đỡ cáp l trục lăn thì cáp lâu
bị đứt, trục lâu bị mòn.
Trong quá trình thi công đóng mới vỏ tu có thể do trình độ tay nghề của ngời
thợ cha đáp ứng yêu cầu, việc chọn chế độ hn v trình tự lắp ráp cha hợp lý sẽ

lm cho cơ cấu bị biến dạng v dễ bị hỏng.
Thí dụ: Để hn các nối hn tôn bao vỏ tu, thợ hn phải có trình độ từ bậc 4 trở
lên, nếu để thợ bậc thấp hơn thực hiện thì mối hn không ngấu bị rỗ khí v mối
liên kết đó dễ bị h hỏng.
Ô3. Những nguyên nhân h hỏng do khai thác
Trong quá trình khai thác sử dụng các thiết bị nói riêng v con tu nói chung.
Việc đảm bảo tính năng kỹ thuật của các thiết bị l rất cần thiết. Mỗi con tu hay
mỗi thiết bị đều đã đợc thiết kế để hoạt động trong những điều kiện nhất định v
theo một quy trình nhất định. Nếu các sỹ quan thuyền viên trên tu tổ chức khai
thác sử dụng chúng theo đúng quy trình kỹ thuật thì tuổi thọ của chúng sẽ đợc kéo
di.Nếu khai thác các thiết bị đó không đúng quy trình quy phạm thì các thiết bị đó
nhanh chóng bị h hỏng.
Thí dụ, nếu tu đ
ợc thiết kế để chở hng rời m ta đem dùng để chở hoá chất
thì các cơ cấu trong khoang hng nhanh chóng bị h hỏng. Nếu tu đợc thiết kế
hoạt động ở vùng không có băng m ta cho tu chạy vo các vùng có băng thì vỏ
tu nhanh chóng bị h hỏng. Nếu ta cho chân vịt quay với tốc độ lớn hơn tốc độ
thiết kế trong một thời gian di thì chân vịt sẽ bị xâm thực lớn.
Tất cả những nguyên nhân đó đều l những nguyên nhân do khai thác sử dụng.
Mức độ h hỏng do các nguyên nhân ny phụ thuộc vo trình độ tay nghề của các
sỹ quan thuỷ thủ trên tu.
Ô4. Những nguyên nhân h hỏng do đột biến
Chúng ta khó có thể đoán trớc đợc sự h hỏng của các chi tiết, cơ cấu do
nguyên nhân ny. Trong quá trình khai thác do một sơ xuất no đó con tu có thể
bị va vo đá ngầm hoặc một chớng ngại vật no đó lm cho tu bị h hỏng, thậm
chí chìm đắm. Hiện tợng chân vịt bị gẫy hoặc cong cánh thờng xảy ra khi tu đi
vo vùng nớc cạn.
Cũng đã có nhiều trờng hợp 2 tu đâm vo nhau lm cho tu bị thủng hoặc
nặng hơn l chìm đắm( xem bảng 1)
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
5
Mức độ h hỏng v dạng h hỏng do nguyên nhân ny rất khác nhau. Thời gian
v khối lợng công việc sửa chữa các dạng h hỏng ny ta không thể tính toán
trớc m chỉ xác định đợc sau khi đã khảo sát thực tế.
Chơng II: Phơng pháp tổ chức sửa chữa tu
Ô1. Dạng sửa chữa v thời hạn sửa chữa
Chúng ta phải khẳng định rằng: bất cứ loại tu no hoạt động ở vùng no, dùng
vo việc gì v tuổi của tu l bao nhiêu v.v cũng phải duy trì tình trạng kỹ thuật
bình thờng, đảm bảo cho vận hnh tốt, đảm bảo an ton tuyệt đối cho con ngời
trên tu, cho các thiết bị máy móc trên tu. Để có thể khai thác đợc con tu sau
một thời gian sử dụng, chúng ta phải tiến hnh sửa chữa.
Căn cứ vo mức độ h hỏng v thời gian khai thác, ta có thể phân lm bốn loại
sửa chữa sau:
1. Sửa chữa định kỳ
2. Sửa chữa thờng xuyên
3. Sửa chữa đột xuất
4. Sửa chữa phục hồi - hoán cải
* Hệ thống sửa chữa định kỳ theo kế hoạch l ton bộ các biện pháp về tổ chức
v kỹ thuật liên quan đến việc phục vụ v sửa chữa tu. Những biện pháp ny mang
tính chất phòng ngừa v đợc tiến hnh theo một kế hoạch định trớc.
Thực chất của hệ thống sửa chữa định kỳ theo kế hoạch l sau một thời gian khai
thác nhất định cần tiến hnh khảo sát tình trạng kỹ thuật của các thiết bị máy móc,
các cơ cấu thân tu, sau đó tiến hnh sửa chữa các h hỏng đó, đa tình trạng kỹ
thuật của chúng trở lại bình thờng để khai thác có hiệu quả con tu trong thời gian
tới.
Hệ thống sửa chữa định kỳ theo kế hoạch cho phép ta có thời gian chuẩn bị về
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, chuẩn bị về nhân lực v nguồn vốn sửa chữa.
Mục đích của sửa chữa thờng xuyên( hng năm) l sửa chữa những h hỏng
nhỏ sau một năm khai thác để đảm bảo sự hoạt động bình thờng của các thiết bị

nói riêng của con tu nói chung cho năm kế hoạch kế tiếp.
* Mục đích của sửa chữa lớn( sửa chữa định kỳ) l sau một số năm khai thác
nhất định cần phải phục hồi v nâng cao tình trạng kỹ thuật của các thiết bị máy
móc v của các cơ cấu thân tu. Việc sửa chữa định kỳ l điều kiện bắt buộc v
phải chịu sự giám sát, kiểm tra của cơ quan đăng kiểm. Thời gian giữa hai lần sửa
chữa định kỳ phụ thuộc vo từng loại tu,vo vùng hoạt động của tu
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
6
Bảng 1: Chu kỳ sửa chữa của các loại tu

Chu kỳ sửa chữa lớn
TT Loại tu
Thời gian giữa
2 lần s/c nhỏ
Từ khi đóng mới
đến lấn s/c đầu
Giữa 2 lần
sửa chữa
1 Tu khách, tu hng khách Hng năm 6 năm 4 năm
2 Tu chở gỗ, chở hng rời Hng năm 6 năm 5 năm
3 Tu chở quặng, tu đông lạnh Hng năm 4 năm 4 năm
4 Tu dầu Hng năm 6 năm 4 năm
5 Tu hng khô không tự hnh Hng năm 6 năm 4 năm
6 Tu hng khô không tự hnh chạy sông Hng năm 3 năm 3 năm
7 Tu chở chất lỏng chạy sông Hng năm 3 năm 2 năm
8 Tu kéo biển Hng năm 5 năm 4 năm
9 Tu kéo sông Hng năm 4 năm 3 năm
10 Tu hút biển v ven biển Hng năm 5 năm 4 năm
11 Tu hút sông Hng năm 4 năm 3 năm

12 S lan chở đất tự hnh v không tự hnh Hng năm 4 năm 4 năm
13 Các tu công trình chạy biển khác Hng năm 6 năm 5 năm

Đối với những tu bị h hỏng nặng, bị đắm lâu năm mới trục vớt,với những tu
đã quá cũ hoặc những tu không phù hợp với yêu cầu khai thác hiện tại m cần
phải khôi phục hoán cải để đa vo sử dụng thì dạng sửa chữa ny gọi l sửa chữa
phục hồi hoán cải. Cơ quan quản lý tu lập luận chứng khả thi để trình duyệt v
phải đợc cơ quan Đăng kiểm chấp nhận.
Đ2. Phơng pháp v hình thức sửa chữa .
Có thể nêu các hình thức sửa chữa nh sau:
1. Tự sửa: Hình thức ny chỉ áp dụng khi tiến hnh sửa chữa nhỏ. Trong trờng
hợp ny mọi công việc đều do sỹ quan thuyền viên trên tu đảm nhiệm v đợc tiến
hnh khi tu neo đậu, khi đỗ bến hoặc khi tu đang trên đờng hnh hải.
2. Sửa chữa nhờ các đội sửa chữa: Nếu không đủ điều kiện để tự sửa chữa thì cơ
quan quản lý tu có thể cử một đội hoặc thuê một đội đến tu để tiến hnh công
việc sửa chữa. Công việc sửa chữa có thể đợc tiến hnh khi tu đang neo đậu, đang
bốc hng hoặc thậm chí khi tu đang hnh trình trên biển.
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
3. Sửa chữa nhờ các trạm nổi sửa chữa lu động: Hiện nay một số nh máy, xí
nghiệp có trạm nổi, trên đó có trang bị các thiết bị, máy công cụ cần thiết phục vụ
cho việc sửa chữa. Khi tu đang neo đậu chờ bốc xếp hng, ngời ta kéo trạm sửa
chữa ny đến cặp mạn tu v tiến hnh các công việc sửa chữa.
4. Sửa chữa tại nh máy - xí nghiệp: Đây l phơng pháp đợc áp dụng cho bất
cứ dạng sửa chữa no v thờng đợc áp dụng nhiều nhất. Chỉ có ở nh máy mới có
đủ điều kiện v phơng tiện phục vụ cho công tác sửa chữa.
Chơng 3: Các phơng pháp đa tu lên để sửa chữa phần
ngâm nớc.
Để tiến hnh sửa chữa phần ngâm nớc của tu cần phải có các phơng tiện nâng
tu lên khô. Tất cả các công trình nâng tu lên sửa chữa có thể l ụ khô, ụ nổi, triền
đ, cần cẩu v.v

1. Đa tu lên sửa chữa nhờ ụ nôỉ.
ụ nổi l một phơng tiện nổi dùng để đa tu lên khô v thực hiện các công việc
sửa chữa trên ụ.
ụ nổi có thể l ụ có kết cấu thép hoặc bêtômg. Tuỳ theo sức nâng của ụ v kích
thớc ụ, kích thớc tu m ta có thể đa một hoặc một số tu lên ụ cùng một thời
điểm để tiến hnh sửa chữa.
ụ nổi l một công trình nổi trống hai đầu gồm có pôngtông v hai tháp dọc
(hoặc một tháp dọc) Hình 4
Thá
p


Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
7





ụ chữ U
Pôn
g
tôn
g
Thá
p


Pôn
g

tôn
g


ụ chữ L


Hình 4: ụ nổi
Nếu ụ có hai tháp dọc thì ta gọi l ụ chữ U, nếu ụ có một tháp dọc thì ta gọi l ụ
chữ L.
Trên ụ nổi ngời ta trang bị các thiết bị v máy công cụ cần thiết nh : các tổ
bơm, cần cẩu, các thiết bị hn cắt, các máy phun cát, phun nớc, máy phát điện
v.v
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Trớc khi đa tu lên ụ, thuyền trởng phải thông báo cho nh máy các thông số
chủ yếu của tu nh chiều chìm mũi, chiều chìm đuôi, chiều di, chiều rộng, chiều
cao mạn, lợng chứa nớc của tu khi không tải v những điều đặc biệt về tuyến
hình vỏ bao, phần ngâm nớc, sự bố trí các phần nhô ra khỏi tôn bao của tu.
Trên cơ sở các thông báo của chủ tu, nh máy tiến hnh thiết kế bố trí các đế
kê trên sn ụ, chuẩn bị v kiểm tra khả năng hoạt động của các thiết bị trên ụ.
Chiều sâu dầm ụ đợc tính theo công thức:
T
d
= T
t
+ h
đk
+ h
ph
+


T (m)
Trong đó:
T
t
l chiều dầm lớn nhất của tu khi vo ụ
h
đk
l chiều cao đế kê tại mặt phẳng dọc thân tu( h
đk
= 0,8 1,0m)

h
ph
l chiều cao pông tông của ụ.
T l độ dự trữ, tức l khoảng cách giữa đáy tu( hoặc ky tu) v mép trên của
đế kê, thờng T 200 ữ 300 mm.
Chiều chìm v lợng chiếm nớc của tu trớc khi đa vo ụ phải đạt đến mức
tối thiểu. Độ chúi của tu cho phép 0,8 ữ1,0 m, độ nghiêng ngang của tu cho phép
0,5
0
. Ton bộ nhiên liệu trên tu phải đợc bơm sang phơng tiện khác. Đối với tu
dầu phải đợc rửa các khoang chứa hng, các van của đờng ống vệ sinh phải đợc
khoá lại.
Để đa tu vo ụ ngời ta dùng một hoặc hai tu lai để kéo( đẩy) tu vo gần cửa
ụ, đa mũi tu vo ụ trớc. dùng 2 dây căng kéo hai bên mạn tu đến các tời đặt
trên boong của thnh ụ v hai bên dây chỉnh đuôi tu khi kéo tu vo lòng ụ. ở
phía đầu ụ ngời ta căng một dây ngang qua 2 thnh ụ v thả dọi tại vị trí tâm tu
đúng theo yêu cầu( theo chiều rộng v chiều dọc).
Trong quá trình bơm nớc để lm nổi ụ ta luôn luôn điều chỉnh 4 dây căng để

tu không bị lệch khỏi vị trí cần thiết.
Khi độ hở giữa ky tu v đế kê T = 150 - 200 mm thì dùng bơm nớc ra để tiến
hnh kiểm tra vị trí của tu v ụ. Độ xê dịch của tu so với yêu cầu không đợc
vợt quá 30 - 50 mm theo chiều ngang v 100 - 150 mm theo chiều dọc.
Khi đã đạt đợc yêu cầu trên ta lập tức cho chạy bơm nớc với công suất tối đa
để nhanh chóng lm nổi ụ v tu.
Sau khi ụ v tu đã nổi hon ton ta phải kiểm tra sự tiếp xúc giữa các đế kê v
tôn bao của tu. Nếu đế kê no cha tiếp xúc với tôn bao của tu thì ta dùng nêm
gỗ để điều chỉnh chiều cao nêm.
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
Công việc cuối cùng l tiến hnh lắp đặt các cầu thang lên ụ, các cầu thang từ
thnh ụ sang boong tu, lắp đặt các hng ro ngăn cách, chuẩn bị các dn giáo phục
vụ cho khảo sát v sửa chữa tu.
8
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
9

1- Tời
2- Dây cáp để điều chỉnh tu
3- Dây căng để lấy tâm tu




Hình 5 : Đa tu vo ụ nổi
3
2
1

Tu
Đ2. Đa tu lên ụ khô để sửa chữa( âu tu)
Không phải nh máy no cũng có ụ nổi để đa tu lên sửa chữa. ở Việt Nam
hiện nay chỉ có một số nh máy có ụ nổi nh nh máy Bạch Đằng, nh máy Ba
Son, nh máy HuynĐai, xởng 50 Hải quân v.v Phần lớn các nh máy đều có
triền v âu tu. Âu tu( hay còn gọi l ụ khô) l một công trình đợc xây dựng trên
bờ thuộc phạm vi của nh máy. Nh máy Bạch Đằng, Ph Rừng, Bến Kiền, Ba Son,
Hạ Long đều có âu tu. Có 2 loại âu tu( hình 6)











Mực nớc tron
g
âu
Nền âu
b
a
Mực nớc bên n
g
oi
Mực nớc bên n
g

oi
Hình 6
Hình 6a biểu thị loại âu tu có nền âu luôn luôn thấp hơn mực nớc bên ngoi.
Độ cao của nền âu không thay đổi. Để đa tu vo âu, ta chỉ cần mở cửa âu để nớc
tự trn đầy âu cho tới khi mực nớc trong âu bằng mực nớc bên ngoi. Sau đó
dùng tu lai đa tu vo trong lòng âu. Dùng các dây căng để điều chỉnh vị trí của
tu theo thiết kế. Sau đó đóng cửa âu lại v bơm nớc từ trong âu ra ngoi. Trong
quá trình bơm nớc ra ta thờng xuyên điều chỉnh để tu nằm đúng vị trí trên căn.
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Khi bơm hết nớc trong âu ra thì ton bộ tu đã nằm trên hệ thống đế kê, ton bộ
mặt nền âu l khô. Công việc sửa chữa tu hon ton thực hiện trong âu.
Hình 6b biểu thị loại âu tu có hai bậc nền âu. Độ cao của nền âu thấp, luôn luôn
thấp hơn mực nớc bên ngoi. Trong quá trình sửa chữa tu, cửa âu luôn luôn mở
v mực nớc trong âu luôn luôn bằng mực nớc bên ngoi.
Để đa tu vo sửa chữa ta kéo tu vo trong âu. Sau đó đóng cửa âu lại. Dùng
tời để đa tu vo vị trí trên nền âu thấp. Sau đó dùng bơm để bơm nớc từ ngoi âu
vo trong âu đến khi no đạt độ sâu của nền âu cao:
T
a
=T
t
+ h
đk
+

T
Trong đó :
T
a
l độ sâu của nền âu cao.

T
t
l chiều chìm của tu khi vo âu.
h
đk
l chiều cao của đế kê.
T l độ dự trữ- khoảng cách tối thiểu từ đáy tu đến mặt trên của đế kê, T
200 ữ 300 mm.
Sau khi đã đạt đợc mức nớc trên ta dừng bơm. Dùng tời để kéo tu vo khu
vực nền âu cao. Điều chỉnh để vị trí của tu nằm đúng vị trí theo chiều dọc v chiều
ngang( cách thực hiện điều chỉnh vị trí của tu nh đã nêu ở phơng pháp trớc).
Sau khi đã chắc chắn tu đang ở vị trí yêu cầu ta bắt đầu mở cửa để nớc trong
âu tự chảy ra bên ngoi. Nên nhớ l phải cho nớc tự chảy ra từ từ.
Khi mực nớc trong âu bằng mực nớc bên ngoi cũng l lúc tu đã nằm trên các
đế kê, nền âu cao đã hon ton khô ráo v công việc khảo sát, sửa chữa có thể tiến
hnh đợc.
Đ3. Đa tu lên triền để sửa chữa.
Đây l phơng pháp đợc áp dụng nhiều trong các nh máy đóng v sửa chữa tu
, đặc biệt l ở các nh máy đóng v sửa chữa các loại tu sông.
Triền tu gồm có 2 phần: phần ngâm dới nớc v phần trên khô. Phần trên khô
có thể có một phần nằm ngang. Ngoi đờng triền còn có tời để nâng hạ, các tổ xe
goòng dọc hoặc ngang.
Ta phân biệt hai loại đờng triền: đờng triền dọc v đờng triền ngang. Đờng
triền dọc dùng để đa tu lên theo chiều dọc tu, còn đờng triền ngang dùng để
đa tu lên theo chiều ngang.
Độ dốc của đờng triền dọc nằm trong khoảng 1/24-1/12 còn độ dốc của đờng
triền ngang l 1/12-1/4. Khi hạ thuỷ hoặc đa tu lên theo chiều dọc thì trên mặt
triền phải có từ 1 đến 2 tổ đờng ray, v khi hạ thuỷ nâng tu lên theo chiều ngang
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
10

Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
thì trên mặt triền nghiêng ít nhất phải có từ 2 tổ đờng ray trở lên tuỳ thuộc vo
chiều di của tu.
Tại vùng triền nghiêng có thể có một hệ đờng ray với chiều cao nh nhau trong
cùng một mặt cắt v có thể có 2 hệ đờng ray với chiều cao khác nhau trong cùng
một mặt cắt (hình 7).
Trờng hợp ny chỉ áp dụng khi đa tu lên theo chiều ngang. Trong trờng hợp
đầu thì khi kéo tu lên, tu luôn luôn bị nghiêng một góc bằng góc nghiêng của
triền. Trong trờng hợp ny thì kết cấu của triền l đơn giản nhng không an ton
cho tu khi kéo lên hoặc khi hạ thuỷ.
ở trờng hợp triền nghiêng có hai hệ đờng ray thì kết cấu của triền l phức tạp
nhng rất an ton cho tu khi kéo lên hoặc khi hạ thủy. Bởi vì tu luôn luôn ở t thế
cân bằng v dễ dng vợt qua đoạn cong nơi giao nhau giữa triền nghiêng v triền
bằng.
Độ chênh theo chiều cao giữa 2 tổ ray tại một tiết diện sẽ đợc tính theo công
thức: h = b
x
.tg.
Trong đó: b
x
l khoảng cách giữa bánh xe trớc v bánh xe sau trên một xe
goòng.
l góc nghiêng của triền.
R
Triền n
g
an
g
một hệ đờn
g

ra
y
Triền dọc
Triền n
g
an
g
hai hệ đờn
g
ra
y
a

h
a
a
Mực nớc















-a




Hình 7
11
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Để đa tu lên triền ta phải thực hiện các bớc sau:
- Chuẩn bị đế kê: Số lợng v chiều cao đế kê đợc chọn phụ thuộc vo loại tu,
số lợng xe goòng, vo mực nớc tại mút triền. Gắn chặt các đế kê vo xe triền.
- Đa xe triền xuống mút triền. Trên xe triền cần có cột mốc để xác định chiều
chìm của đế kê v để xác định vị trí của tu trên xe triền.
- Đa tu vo vị trí trên xe triền. Điều chỉnh để tu nằm đúng vị trí (dựa vo cột
mốc).
- Kéo xe triền v tu lên theo đờng triền . Cần kiểm tra độ bám của tu với xe
triền đầu tiên (trong trờng hợp có một hệ đờng ray). Nếu có 2 hệ đờng ray thì
nên chờ nớc thuỷ triều xuống, tu đã nằm hẳn trên xe triền thì mới bắt đầu kéo xe
v tu lên.
- Nếu có hệ thống đờng ray ngang thì khi tu đã đợc kéo lên triền bằng, ta cho
xe ngang vo để kéo tu vo vị trí sửa chữa.
Đ4. Đa tu lên nhờ cần cẩu.
Đối với một số canô, tu nhỏ, để đa tu lên sửa chữa ta có thể dùng cần cẩu nổi
hoặc cần cẩu trên bờ để cẩu tu từ mặt nớc lên bờ. Khi dùng cần cẩu để cẩu tu
lên bờ ta cần phải tính toán sức nâng cần thiết, phải chọn vị trí đặt dây cáp cẩu,
phải chọn cáp cẩu để không lm biến dạng tu, không bị đứt cáp khi cẩu v không
bị quá tải cho cần cẩu. Để tránh biến dạng cho vỏ tu ta có thể dùng gỗ để lót giữa
dây cáp cẩu v tôn bao của tu.

Đ5. Phơng pháp lm nghiêng tu hoặc chúi tu để sửa chữa.
Trong một số trờng hợp do bị va đập, tôn bao phần ngâm nớc của tu bị thủng,
hoặc bánh lái, chân vịt bị hỏng. Ta có thể không cần phải đa cả tu lên để sửa
chữa m chỉ tìm cách để khu vực bị hỏng đó nổi lên trên mặt nớc để tiến hnh sửa
chữa. Ta có thể bằng phơng pháp dằn( dằn bằng nớc hoặc bằng vật rắn) để cho
tu nghiêng hoặc chúi, phần bị h hỏng sẽ nhô lên mặt nớc v ngời thợ có thể
tiến hnh sửa chữa đợc. Phơng pháp ny chỉ áp dụng cho sửa chữa sự cố v khối
lợng sửa chữa nhỏ. (Hình8)
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
12







Hình 8
d
d
b. Lm chúi tu
a. Lm n
g
hiên
g

l
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Cả hai trờng hợp ny chỉ có thể áp dụng để sửa chữa tạm thời ở vị trí gần mặt
nớc.

Theo hình 8a thì: d =

tg
B
2

Trong đó:
d l độ nâng bên mạn. B l chiều rộng tu.
l góc nghiêng cần thiết.
Trọng lợng vật dằn sẽ đợc tính theo công thức:
P.l = D.h
0
.tg.
Trong đó:
P l trọng lợng vật dằn (ta cần chọn) (Tấn)
D l lợng chiếm nớc của tu (Tấn)
h
0
l chiều cao tâm nghiêng (m) lấy trong hồ sơ tu.
góc nghiêng cần thiết.
l khoảng cách từ vật dằn đến mặt phẳng toạ độ tâm tu (m).
Để lm chúi tu ta có thể dùng vật dằn hoặc nớc dằn đặt phía mũi hoặc đuôi
tu. Gía trị độ chúi đợc xác định theo công thức:
d =
0
.
M
lP

Trong đó:

d l độ chúi (cm)
P l trọng lợng vật dằn( Tấn)
l l cánh tay đòn dịch chuyển của vật (cm)
M
0
Mômen chúi tu trên 1 cm (lấy theo hồ sơ tu) hoặc theo công
thức(nếu để vật dằn trên boong mũi):
d =
)1(
nL
l
s
P



Lấy + khi đa vật dằn về mũi.
Lấy - khi đa vật dằn về đuôi.
: trọng lợng riêng của nớc.
S: diện tích mặt đờng nớc của vật dằn đến mặt đờng nớc của tu.
L: chiều di tu tính theo đờng nớc.
n: Hệ số phụ thuộc vo hệ số béo đờng nớc .
Khi = 0,7 thì n = 0,100 .
= 0,8 thì n = 0,116
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
= 0,9 thì n = 0,138
13
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Trớc khi lm nghiêng hoặc chúi tu ta phải kiểm tra khả năng ổn định của tu,
đặc biệt l khi dùng chất lỏng để lm nghiêng hoặc chúi tu, phải kiểm tra độ bền

dọc của thân tu vì khi đó có thể mômen uốn chung thân tu khi lm nghiêng có
thể lớn hơn uốn chung khi khai thác tu. Lúc đó tu sẽ bị hỏng.
Đ6. Phơng pháp dùng hộp chắn kín nớc.
Để sửa chữa một lỗ thủng vo trên tôn mạn ta có thể dùng hộp chắn kín nớc áp
sát vo khu vực bị thủng sau đó bơm nớc trong hộp ra. Do áp suất của nớc ở bên
ngoi hộp lớn hơn bên trong hộp nên hộp đợc áp sát tôn bao vỏ tu. Sau đó ta có
thể tiến hnh sửa chữa khu vực bên trong hộp một cách dễ dng.
Hộp chắn kín nớc có hình dáng kích thớc rất khác nhau, phụ thuộc vo vùng
bị h hỏng của tu, vo tuyến hình của tu. Các hộp chắn đều để hở phía trên, các
đờng viền khác đều có gioăng kín nớc v có hình dáng phù hợp với tuyến hình
của tu tại khu vực đó (hình 9)




Gioăn
g
kín nớc


Hình 9
Cạnh trên của hộp phải cách mặt nớc từ 0.5 đến 1.0m. Nếu hộp chắn kín nớc
có kích thớc lớn ta phải bố trí két dằn trong hộp. Vật liệu lm hộp có thể l gỗ, tôn
hoặc chất dẻo.
Đ7.Thiết bị để kéo tu lên triền.
Để có thể đa tu lên triền ngời ta dùng các thiết bị sau đây:
1. Tời kéo
Hiện nay phần lớn các nh máy có triền đều dùng tời điện để kéo tu từ dới
nớc lên triền v sang ngang. Công suất của động cơ tời, sơ đồ đi dây cáp kéo,
đờng kính dây cáp đều phụ thuộc trọng lợng của tu lớn nhất sẽ đợc kéo lên,

dựa vo độ nghiêng của triền, dựa vo số đờng ray trên triền để xác định sức kéo
của tời điện.
Ngời ta có thể dùng một hoặc một số tời để cùng kéo tu lên. Tại vị trí đặt tời
ngời ta phải đo hố thế, đổ bêtông v cố định thật chắc bệ tời với hố móng.
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
14
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
15
















Cụm Pul
y
4 tần
g

Trụ Pul
y

p
kéo
Xe triền
Tu
Tời kéo






Hình 10 - Kéo tu lên triền
Chơng 4: Xác định trạng thái kỹ thuật của các cơ cấu
thân tu.
Đ1. Chuẩn bị đa tu vo sửa chữa.
Việc đa tu vo sửa chữa phải đợc sự thỏa thuận giữa chủ tu v nh máy sửa
chữa tu.
Chủ tu v nh máy sửa chữa tu cần tổ chức khảo sát trớc khi đa tu đến nh
máy. Cơ sở để tiến hnh khảo sát các h hỏng v mức độ h hỏng l dựa vo báo
cáo của ban chỉ huy tu, dựa vo quy định về giới hạn cho phép của các độ mi
mòn cong vênh v.v
Có một số trờng hợp vì tu ở xa nh máy nên các hạng mục sửa chữa đó mới
chỉ do bên chủ tu lập. Sau khi tu lên đ mới tiến hnh khảo sát chính thức. Trong
lần khảo sát ny phải có sự tham gia của các cán bộ thanh tra đăng kiểm.
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
16

Trớc khi đa tu vo nh máy, cán bộ sỹ quan trên tu phải thực hiện một số
công việc sau đây:
- Lm sạch các hầm hng, các khoang két đặc biệt l các két nhiên liệu, lm sạch
các khoang dằn v.v
- Tháo bỏ các thiết bị, cơ cấu lm cản trở công việc khảo sát, tháo bỏ các vật liệu
dễ cháy tại một số vùng m chủ tu có thể lm đợc.
- Tháo bỏ các ván sn sạp la canh trong các hầm hng.
- Bơm ton bộ nhiên liệu sang phơng tiện khác (chỉ để một phần đủ để tu chạy
về tới nh máy sửa chữa tu)
Đ2. Các phơng pháp xác định khuyết tật( sự h hỏng)
Sau khi tu đã đợc đa lên đ hoặc ụ, hội đồng khảo sát lập tức tiến hnh khảo
sát chi tiết cụ thể các dạng h hỏng v mức độ h hỏng của các thiết bị, cơ cấu. Hội
đồng kiểm tra khảo sát gồm chủ tu, nh máy sửa chữa v cán bộ thanh tra của
Đăng kiểm.
Mục đích của đợt khảo sát ny l để xác định một cách chính xác, cụ thể mức
độ h hỏng của từng thiết bị, từng cơ cấu, để trên cơ sở đó lập yêu cầu sửa chữa v
đề ra phơng án sửa chữa theo từng hạng mục.
Về phần vỏ tu ta có thể nêu các hạng mục h hỏng sau:
1. Tôn hoặc cơ cấu bị thủng, bị đứt gẫy.
2. Tôn bao bị lõm, cơ cấu bị cong.
3. Tôn bao bị uốn theo hình sóng.
4. Tôn boong hoặc tôn bao bị mất ổn định( lúc lồi ra, lúc lõm vo khi ta tác
dụng vo đó một lực nhỏ)
5. Bị rò dỉ do tôn bị mòn, bị nứt.
6. Các mối hn bị thủng mất khả năng kín nớc.
Trên hình 11 ta sẽ thấy những khu vực tôn bị mòn dỉ nhanh v nhiều nhất. Đó l
các vùng:
- Vùng tôn bao phía mũi tu.
- Vùng đờng nớc thay đổi.
- Vùng tôn hông.

- Vùng lỗ khoét thoát nớc từ boong.
- Vùng họat động của chân vịt .
- Vùng hầm hng, két dầu.
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy








Hình 11 - Các vùng bị mi mòn nhanh
1. Đo độ mi mòn bằng phơng pháp thực nghiệm.
Phơng pháp ny đợc sử dụng trong các trờng hợp cần có biểu đồ về tốc độ
mi mòn trên khắp bề mặt của chi tiết.
Nếu trên bề mặt của chi tiết ta tạo ra một lỗ có chiều sâu v kích thớc nhất định,
sau một thời gian lm việc chiều sâu v kích thớc của lỗ sẽ thay đổi (sẽ giảm đi).
Theo sự thay đổi đó ta có thể xác định đợc tốc độ mi mòn của bề mặt chi tiết. Tất
nhiên kích thớc của lỗ phải đủ nhỏ để không lm thay đổi độ bền của chi tiết.
Để tạo lỗ trên bề mặt chi tiết ngời ta thờng dùng một mũi đột bằng kim cơng
với góc ở đỉnh l 136
0
(hình 12) hoặc dấu trên bề mặt chi tiết có thể l hình bán
nguyệt (hình 12).

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
17












Hình 12 biểu thị hình dáng v kích thớc của lỗ dấu trên bề mặt chi tiết. Sự mi
mòn mặt bề chi tiết đợc xác định nhờ mức độ giảm kích thớc h của khoảng
cách từ đỉnh dấu đến bề mặt chi tiết (h). Theo hình 12b thì

h =
2/.22
21

tg
dd

R
l
1

h
l
2
a)
d
1


d
2
d
1
136
0

b)
h
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Nếu dấu vết trên bề mặt chi tiết l hình bán nguyệt (12c) thì độ mi mòn đợc
xác định theo công thức :
h = 0.125 (l
2
1
- l
2
2
) (
Rr
11
+
) ( Cho bề mặt lồi)
h = 0.125 (l
2
1
- l
2
2

) (
Rr
11

) ( cho bề mặt lõm)
Trong đó :
d
1
v d
2
l độ di của đờng chéo vết dấu trớc v sau thí nghiệm.
l
1
v l
2
l chiều di vết lõm bán nguyệt trớc v sau thí nghiệm.
r - bán kính của vết dấu trên bề mặt chi tiết.
R- bán kính bề mặt trụ của chi tiết.
Phơng pháp thí nghiệm ny để đo độ mi mòn của bề mặt trục, bề mặt của
Xylanh, Piston của máy v.v
2. Đo độ mi mòn nhờ các chất đồng vị phóng xạ.
Nhờ các chất đồng vị phóng xạ ta có thể xác định đợc tốc độ mi mòn m
không cần phải dừng hoạt động của thiết bị v không lm cho bề mặt chi tiết bị
thay đổi.
Bản chất của phơng pháp ny l : Ta đa vo bề mặt của chi tiết một lợng
phóng xạ m ta gọi l vật xác nhận (hình 13)


Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
18






2
2

Hình 13
1 - Chi tiết.
2 - Chất phóng xạ .
3 - Vật liệu không hoạt tính.
Trờng hợp c l trờng hợp để xác định giới hạn mi mòn cho phép.
Sau khi đã gắn chất phóng xạ vo bề mặt chi tiết ta cho chi tiết lm việc. Trong
quá trình lm việc hai bề mặt của hai chi tiết cọ sát vo nhau v bị mi mòn. Các
hạt kim loại bị mi mòn sẽ lẫn vo dầu bôi trơn. Ta cho dầu bôi trơn đó đi qua một
thiết bị có thể phát hiện các tia phóng xạ. Chiều dầy của chất phóng xạ ta đã biết.
a) b)
3
2
1
c)
1
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Khi thiết bị phát hiện tia phóng xạ không còn thấy tia phóng xạ nữa thì chính vo
thời điểm đó bề mặt chi tiết đã bị mòn với giá trị mi mòn bằng chiều dầy chất
phóng xạ đã đợc gắn vo.
Tất nhiên khi áp dụng phơng pháp ny cần có trang thiết bị để chống nhiễu xạ
cho ngời công nhân v bằng mọi cách để tia phóng xạ không lọt ra ngoi ống
thuỷ tinh.

Đ3.Xác định mức độ h hỏng bằng phơng pháp đo trực tiếp.
Thông thờng v ứng dụng nhiều nhất vẫn l phơng pháp đo trực tiếp. Sau đây
chúng ta sẽ nghiên cứu một số phơng pháp xác định sự sai lệch về kích thớc v
hình dạng của chi tiết so với kích thớc hình dáng ban đầu.
1. Kiểm tra mặt phẳng.
Bề mặt của một chi tiết đợc đặc trng bởi giá trị sai lệch so với bề mặt lýtởng.
Sự đánh giá chất lợng bề mặt đợc tiến hnh trên bề mặt kiểm tra theo phơng
pháp vết thuốc mu. Ta bôi lên bề mặt của bệ kiểm tra một lớp thuốc mu, sau đó
ta đặt bề mặt của chi tiết lên bề mặt kiểm tra (bn r), di chuyển bề mặt chi tiết qua
lại một số lần theo các chiều khác nhau. Số lợng các vết mu trên bề mặt chi tiết
sẽ đánh giá đợc chất lợng bề mặt chi tiết đó. Số lợng các vết thuốc mu cng
nhiều thì chất lợng bề mặt chi tiết cng cao.
Bằng phơng pháp ny ngời ta tiến hnh r côn chân vịt, kiểm tra độ bám giữa
bạc v trục v.v
Ta có thể kiểm tra độ gồ ghề của bề mặt bằng phơng pháp dùng thớc thẳng
nh hình 14


Thớc
Chi tiết
h



Hình 14
Dùng một thớc thẳng đặt trực tiếp lên bề mặt kiểm tra. Đo khoảng cách giữa
thớc v bề mặt chi tiết nhờ bộ thớc lá ta sẽ có giá trị gồ ghề của mặt phẳng chi
tiết. Với một bề mặt có diện tích lớn ta dùng ống thuỷ bình để kiểm tra.
2. Kiểm tra bề mặt hình trụ v hình nón
Để kiểm tra bề mặt hình trụ phía ngoi (cổ trục) ta dùng panme v thớc cặp,

còn để kiểm tra bề mặt hình trụ phía trong( bọc, ống bao trục) ta dùng compa đo
trong.
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
19
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Ta phải thực hiện đo tại 3 tiết diện v trong mỗi tiết diện đợc đo theo hai hớng
vuông góc với nhau( hình 15)

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
20





I
II III
d
11
d
21
d
31
d
12
d
22
d
32



Hình 15
Theo các số liệu đờng kính d đã đo đợc ta có thể xác định đợc độ côn, độ
ôvan, độ tang trống, độ bóp của đoạn trục nói trên.
Độ côn K theo chiều thẳng đứng đợc xác định theo công thức
K
đ
=
L
dd
3111


L : l chiều di từ tiết diện I đến III
v theo chiều ngang
K
n
=
dd 32
12


L
Độ tang trống (phình giữa) đợc xác định theo công thức
B
đ
= d
21
- min (d
11

; d
31
)
B
ng
= d
22
min (d
12
; d
31
)
Độ bóp giữa đợc xác định theo công thức:
C
đ
= max (d
11
; d
31
) - d
21

C
ng
= max (d
22
; d
32
) - d
22


Độ ôvan tại một tiết diện chính l hiệu giữa 2 đờng kính của một tiết diện đó đo
theo 2 chiều vuông góc .
3. Đo độ hở (khe hở) giữa hai mặt tiếp xúc.
Để đo khe hở giữa trục v bạc trục ta dùng phơng pháp kép chì.Đầu tiên ta tháo
nắp gối đỡ trên, đặt lên bề mặt theo chiều đờng kính một sợi dây chì, sau đó đặt
bạc vo v lắp nắp gối đỡ, xiết bu lông để đạt độ găng theo thiết kế. Sau đó tháo
nắp gối đỡ, tháo bạc v lấy sợi dây chì ra để đo chiều dầy của sợi dây chì (bằng
panme). Chiều dy của sợi dây chì chính l độ hở giữa bạc v trục cần kiểm tra.
4. Kiểm tra độ cong của trục.
Độ cong của trục đợc kiểm tra nhờ đồng hồ so trên máy tiện di. Ta đa đoạn
trục cần kiểm tra lên máy tiện di v đặt đồng hồ so trên bn dao, đánh dấu một số
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
tiết diện của trục để kiểm tra v đặt đồng hồ so lần lợt tại các vị trí đó. Ta quay
trục từ từ đi qua một góc 360
0
. Khi đó kim đồng hồ sẽ bị dịch chuyển. Các vòng tại
mỗi tiết diện đợc chia thnh các phần đều nhau (thí dụ ta chia lm 8 phần đều
nhau,hình 16).










Hình 16

Trục
Đồn
g
hồ so
1
2
4
6
8
+
0

-
I II III IV V
V
I II III IV V
V
7
(a)
(c)
(b)
5
3
Giá trị đo đợc khi đồng hồ đi qua các điểm chia 1; 2; 3; 8 đợc ghi lại v đa
lên đồ thị trong đó trục honh ghi số tiết diện, trục tung ghi giá trị độ vòng lớn nhất
tại mỗi tiết diện ( hình 16c)
Nh vậy ta có thể xác định độ vòng lớn nhất của từng tiết diện v độ vòng lớn
nhất của trục cần kiểm tra.
5. Kiểm tra sự điền đầy của kim loại
Một số chi tiết sau khi đúc vẫn bị rỗ khí hoặc dắt xỉ bên trong nhiều đờng hn

bị rỗ khí, bị dắt xỉ bên trong, nhiều chi tiết sau một thời gian lm việc bị nứt bên
trong. Để xác định đợc các hiện tợng h hỏng đó bằng mắt thờng ta không thể
biết. Ta có thể sử dụng các phơng pháp sau đây:
a. Phơng pháp dùng bột từ tính
Phơng pháp ny dựa trên cơ sở của sự thay đổi vị trí các đờng sức trong chi
tiết bị nhiễm từ nếu nh trong chi tiết đó có khuyết tật ( rỗ, nứt, dắt xỉ). các đờng
sức sẽ bị uốn cong tại nơi có khuyết tật v tạo điểm cực từ tính.
Ta rắc lên bề mặt chi tiết khu vực cần kiểm tra một ít bột sắt( thể khô ) hoặc tới
lên một ít dung dịch chứa bột sắt ( thể ớt ), sau đó cho chi tiết nhiễm từ. Các bột
sắt hoặc dung dịch đó sẽ đợc sắp xếp bình thờng, cách đều nhau nếu trong chi
tiết không có khuyết tật. Nhng nếu trong chi tiết có khuyết tật thì các bột sắt sẽ
đợc sắp xếp theo các đ
ờng sức vòng qua khu vực có khuyết tật, tức l khoảng
cách các đờng sức sẽ thay đổi, chỗ dầy, chỗ tha. Hình 17
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
21
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
22





Chi tiết không có khuyết tật Chi tiết có khuyết tật
Hình 17
Khuyết tật cng gần bề mặt chi tiết thì cng dễ phát hiện v cng nằm sâu bên
trong cng khó phát hiện.
Do đó phơng pháp từ tính tuy đơn giản nhng không thể xác định đợc các

khuyết tật khi chúng nằm sâu bên trong chi tiết.
b. Phơng pháp thẩm thấu
Phơng pháp ny dựa vo tính thẩm thấu cao của một số chất lỏng ( thí dụ nh
xăng, dầu v.v )
Phơng pháp thẩm thấu có hai loại: phơng pháp mu v phơng pháp phát
quang.
Chất lỏng để thẩm thấu thờng dùng l hỗn hợp dầu hoả 60%, xăng 20%, dầu
thông 20% hoặc hỗn hợp dầu hoả 80%, dầu biến áp 10% v dầu thông 10%. Bề mặt
chi tiết đợc rửa sạch v quét lên đó lớp dung dịch thẩm thấu. Dung dịch thẩm thấu
ny có thể đi vo các khe nhỏ li ti trên bề mặt chi tiết. Ta đa chi tiết đó rửa sạch
bằng dung dịch Natricacbonat nung v nớc, sau đó lm khô bằng khí nén v sau
đó quét lên bề mặt chi tiết một lớp nớc hiện mu. Sau 30 phút ta sẽ thấy các vệt
mu tại những vị trí có khuyết tật.
Bằng phơng pháp ny ta có thể phát hiện các vết nứt trên bề mặt chi tiết có kích
thớc tới 0.0030mm.
Phơng pháp phát quang dựa trên tính chất đặc biệt của một số chất hữu cơ v vô
cơ. Các chất ny sẽ phát quang nếu chúng tiếp xúc với các tia rơnghen v các tia tử
ngoại.
Ta bôi lên bề mặt chi tiết một lớp chất phát quang, sau khoảng 5 đến 10 phút ta
rửa chi tiết bằng tia nớc nóng v lm khô bằng khí nén. Để cho khuyết tật hiện rõ
hơn ta quét lên chi tiết một lớp có khả năng hấp thụ nh SiO
2
, MgO v.v Sau đó ta
dùng tia tử ngoại để chiếu lên bề mặt chi tiết. Chi tiết đợc để trong bóng tối, bóng
đèn ( đèn thuỷ ngân ) đợc che đậy lại để không phát sáng v chỉ phát tia tử ngoại
thôi ( hình 18 )
Các đờn
g
sức
Khu

y
ết tật
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
23
1- Bóng đèn thuỷ ngân.
2- Mng lọc ánh sáng
3- Tia tử ngoại.
4- Chi tiết.
5- Khuyết tật có chứa chất phát quang
6- Biến trở

Hình 18
5
4
3
2
1
6
Bằng phơng pháp phát quang ta có thể phát hiện các vết nứt có kích thớc tới
0,002 đến 0,003mm.
Ưu điểm của phơng phát quang l đơn giản, có thể phát hiện khuyết tật trên các
chi tiết bằng bất cứ vật liệu gì v có thể phát hiện các khuyết tật nằm theo bất cứ
hớng no. Nhng nó chỉ phát hiện đợc khi khuyết tật đó nằm trên bề mặt chi tiết
v quá trình kiểm tra trong phòng tối.
c. Phơng pháp siêu âm
Bằng phơng pháp siêu âm ta có thể biết đợc các khuyết tật nằm sâu trong lòng
chi tiết.
Các máy siêu âm có thể lan truyền trong các vật liệu đn hồi với tốc độ 4.000

đến 6.000m/giây v tuân theo các định luật cơ bản của quang học. Sóng siêu âm bị
phản xạ tại ranh giới giữa hai môi trờng, bị khúc xạ khi chuyển từ môi trờng ny
sang môi trờng khác. Các phơng pháp chính dùng siêu âm để xác định các
khuyết tật l phơng pháp bóng âm, phơng pháp sung dội, phơng pháp cộng
hởng.
Sơ đồ nguyên lý lm việc của phơng pháp bóng âm đợc thể hiện trên hình 19
3
5
4
2
6
1

1- Máy phát tần số cao.
2- Bộ phận phát sóng âm.
3- Chi tiết cần kiểm tra
4- Bộ phận thu sóng âm
5- Máy ghi dao động
6- Bộ phận khuếch đại


Hình 19
Các sóng âm từ bộ phận phát sẽ đi qua chi tiết cần kiểm tra v đợc thu lại tại bộ
phận thu( 4 )
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Nếu trong chi tiết không có khuyết tật gì thì các sóng âm không bị khúc xạ lại
m đi thẳng đến tới bộ phận thu (4). Nhng nếu trong chi tiết có khuyết tật thì khi
sóng âm lan truyền đến đó, một phần lớn sóng âm sẽ bị khúc xạ v trên bộ phận thu
sóng âm (4) sẽ có một khoảng tối (tức l sóng âm không đến đợc ). Nh vậy qua
bộ phận máy ghi dao động v bộ phận khuếch đại ta có thể dễ dng biết trong chi

tiết có khuyết tật hay không.
Trên hình 20 l sơ đồ nguyên lý dùng siêu âm để xác định khuyết tật bên trong
hay để đo chiều dầy chi tiết bằng phơng pháp xung dội.

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
24
1 - Máy phát sóng
2 - Bộ phận phát sóng
3 - Chi tiết.
4 - Bộ phận thu sóng.
7- Khuyết tật của chi tiết
6. Bộ phận khuếch đại.
9-10: Tấm lm chuyển hớng tia điện.
11 - Tín hiệu đầu.
12 - Tín hiệu giữa.
13 - Tín hiệu cuối (đáy).
14 - ống tia điện.
15 - Bộ phận nguồn
Hình 20
15
4
7
2
3
10
6
10
1
9
14

11 12 13
Theo sơ đồ ny máy tạo dao động siêu âm v máy thu đợc nối với nhau. Trong
một chu kỳ, thời gian đầu máy phát (còn gọi l mỏ tìm hay que thăm dò) sẽ lm
việc nh một bộ tạo dao động v thời gian còn lại của chu kỳ nó sẽ lm việc nh
một máy thu.
Khi máy siêu âm đi vo bề mặt của chi tiết thì một phần sẽ bị phản xạ lại v
trong ống của máy ghi dao động (14) sẽ có tín hiệu đầu (11). Sóng siêu âm sẽ lan
truyền qua chi tiết v khi đến mặt bên kia của chi tiết thì sóng siêu âm sẽ bị phản
xạ lại v đi vo bộ phận thu (4) v trên ống của ghi dao động sẽ có tín hiệu đáy
(13).
Dựa vo khoảng cách giữa tín hiệu đầu v tín hiệu đáy ta có thể biết đợc chiều
dầy chi tiết.
Nếu trong chi tiết có khuyết tật thì khi sóng siêu âm tới đó, một phần sẽ bị phản
xạ lại v trong ống của máy ghi dao động sẽ có tín hiệu giữa (12).
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
d. Xác định khuyết tật bằng phơng pháp chiếu tia.
Phơng pháp ny dựa vo khả năng đi qua vật liệu của các tia Rơnghen v tia
Gamma. Các tia ny khi đi qua vật liệu sẽ bị hấp thụ một phần. Mức độ hấp thụ các
tia ny phụ thuộc vo loại vật liệu, dựa vo chiều dy vật liệu m các tia đó đi qua.
Độ đậm đặc cng lớn, chiều cng lớn thì mức độ hấp thụ cng cao.
Xác định bằng phơng pháp chiếu tia nhờ thiết bị chiếu v phim chụp (phim
Rơnghen). Nếu thay vo phim Rơnghen ta để mn ảnh phát quang thì ta sẽ thấy vệt
sáng hoặc mờ (hình 21).
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
25

1- Chi tiết kiểm tra.
2- Nguồn phát xạ.
3- Lỗ hổng.
4 - Dắt xỉ.

5- Phim rơnghen.
6- Hiện tối sáng trên phim
Hình 21
3
4
Khi thực hiện phơng pháp ny phải đảm bảo thật an ton cho ngời thợ, cần có
biện pháp để kiểm tra hiện tợng nhiễu xạ cho công nhân.
6 - Kiểm tra chiều dy của cơ cấu bằng phơng pháp đo.
Để xác định chiều dy của cơ cấu của tôn bao tu thuỷ ngời ta thờng dùng
phơng pháp đo trực tiếp nhờ các dụng cụ đo nh thớc cặp, compa v.v
Hiện nay ở các nh máy sửa chữa tu ngời ta dùng máy siêu âm để đo v đôi
khi ngời ta tiến hnh khoan lỗ để đo trực tiếp.
Trớc tiên phải xác định vị trí tôn bao cần đo chiều dy. Bằng mắt thờng ta dự
đoán những vùng tôn bao bị mòn nhiều nhất v đánh dâú vị trí cần đo. Số điểm đo
tuỳ thuộc vo loại tu, vo vùng tôn v yêu cầu của cơ quan Đăng kiểm. Dùng máy
mi để mi nhẵn bóng tôn tại các điểm đó, v bôi lên mặt tôn một lớp mỡ để tránh
bị dỉ tiếp.
Dùng máy siêu âm để đo chiều dầy tôn tại các điểm đó. Kết quả đo đợc ghi trên
bản vẽ v căn cứ vo các số đo ta sẽ quyết định phơng án sửa chữa. Bảng vẽ rải
tôn có số đo chiều dy đợc trình lên Đăng kiểm v phơng án sửa chữa phải đợc
cán bộ thanh tra Đăng kiểm chấp nhận.
Đỗi với các loại tu nhỏ, chiều dầy tôn không quá 5 mm v tại nh máy không
có máy siêu âm để đo chiều dầy thì ta dùng phơng pháp khoan lỗ. Đờng kính lỗ
khoan l 8 mm. Sau đó ta dùng các loại thớc thông thờng( hình 22) để đo chiều
dầy tôn tại vị trí lỗ khoan. Thớc phải có độ chính xác tới 0.1mm.

6
1
2
5

×