Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

đáp án đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 2 - điện tử công nghiệp - mã đề thi da dtcn - lt (48)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.41 KB, 5 trang )

CNG HO X HI CH NGHA VIT NAM
c lp-T do-Hnh phỳc
P N
THI TT NGHIP CAO NG NGH KHO 2 (2008-2011)
NGH: IN T CễNG NGHIP
MễN THI: Lí THUYT CHUYấN MễN NGH
Mó thi: A TCN - LT48
Cõu ỏp ỏn im
1
Mạch dao động đa hài không ổn là mạch dao động tích thoát dùng R, C tạo ra
các xung vuông hoạt động ở chế độ tự dao động.
a. Sơ đồ mạch:
Trong mạch dao động đa hài không ổn, ngời ta thờng dùng các tranzito Q
1
, Q
2
loại NPN. Các linh kiện trong mạch có những chức năng riêng, góp phần làm cho mạch
dao động. Các trị số của các linh kiện R cà C có tác dụng quyết định đến tần số dao
động của mạch. Các điện trở R
1
, R
3
làm giảm áp và cũng là điện trở tải cấp nguồn cho
Q
1
, Q
4
. Các điện trở R
2
, R
3


có tác dụng phân cực cho các tranzito Q
1
, Q
2
. Các tụ C
1
, C
2
có tác dụng liên lạc, đa tín hiệu xung từ tranzito Q
1
sang tranzito Q
2
và ngợc lại. Hình
2.1 minh hoạ cấu tạo của mạch dao động đa hài không ổn dùng tranzito và các linh kiện
R và C .
Mạch trên có cấu trúc đối xứng: các tranzito cùng thông số và cùng loại (hoặc
NPN hoặc PNP), các linh kiện R và C có cùng trị số nh nhau.
a. Nguyên lý họat động
Nh đã nêu trên, trong mạch trên Hình 2.1, các nhánh mạch có tranzito Q
1
và Q
2
đối xứng nhau: 2 tranzito cùng thông số và cùng loại NPN, các linh kiện điện trở và tụ
điện tơng ứng có cùng trị số: R
1
= R
4
, R
2
= R

3
, C
1
= C
2
. Tuy vậy, trong thực tế, không
thể có các tranzito và linh kiện điện trở và tụ điện giống nhau tuyệt đối, vì chúng đều
có sai số, cho nên khi cấp nguồn Vcc cho mạch điện, sẽ có một trong hai tranzito dẫn
trớc hoặc dẫn mạnh hơn.
Giả sử phân cực cho tranzito Q
1
cao hơn, cực B của tranzito Q
1
có điện áp dơng
hơn điện áp cực B của tranzito Q
2
, Q
1
dẫn trớc Q
2
, làm cho điện áp tại chân C của Q
1
giảm, tụ C
1
nạp điện từ nguồn qua R
2
, C
1
đến Q
1

về âm nguồn, làm cho cực B của Q
2
giảm xuống, Q
2
nhanh chóng ngng dẫn. Trong khi đó, dòng I
B1
tăng cao dẫn đến Q
1
dẫn
bảo hòa. Đến khi tụ C
1
nạp đầy, điện áp dơng trên chân tụ tăng điện áp cho cực B của
0,5

0,75

Q
2
, Q
2
chuyển từ trạng thái ngng dẫn sang trạng thái dẫn điện, trong khi đó, tụ C
2
đợc
nạp điện từ nguồn qua R
3
đến Q
2
về âm nguồn, làm điện áp tại chân B của Q
1
giảm

thấp, Q
1
từ trạng thái dẫn sang trạng thái ngng dẫn. Tụ C
1
xả điện qua mối nối B-E của
Q
2
làm

cho dòng I
B2
tăng cao làm cho tranzito Q
2
dẫn bão hoà. Đến khi tụ C
2
nạp đầy,
quá trình diễn ra ngợc lại.
c. Dạng sóng ở các chân:
Xét tại cực B
1
khi T1 dẫn bão hòa V
B

V8.0

. Khi T
1
ngng dẫn thì tụ C xả điện
làm cho điện áp tại cực B
1

có điện áp âm và điện áp âm này giảm dần theo hàm số mũ.
Xét tại cực C
1
khi T
1
dẫn bão hòa V
C1

V2.0

còn khi T
1
ngng dãn thì điện áp tại
V
C1
Vcc
+
. Dạng sóng ra ở cực C là dạng sóng vuông.
Tơng tự khi ta xét ở cực B
2
và cực C
2
thì dạng sóng ở hai cực này cùng dạng với
dạng sóng ở cực B
1
và C
1
nhng

đảo pha nhau:

Vì trên cực C của 2 tranzito Q
1
và Q
2
xuất hiện các xung hình vuông, nên chu kỳ
T đợc tính bằng thời gian tụ nạp điện và xả điện trên mạch.
T =(t
1
+ t
2
) = 0,69 (R
2
. C
1
+ R
3
. C
2
)
Do mạch có tính chất đối xứng, ta có:
T = 2 x 0,69 . R
2
. C
1
= 1,4.R
3
. C
2

Trong đó:

t
1
, t
2
: thời gian nạp và xả điện trên mạch
R
1
, R
3
: điện trở phân cực B cho tranzito Q
1
và Q
2
C
1
, C
2
: tụ liên lạc, còn gọi là tụ hồi tiếp xung dao động
Từ đó, ta có công thức tính tần số xung nh sau:
f =
T
1
=
).CR.C(R 0,69
1
2312
+

0,75


f =
T
1

.C)(R 1,4
1
B

2 1. Vẽ sơ đồ nguyên lý của mạch
Sơ đồ gồm:
- 4 van thyristor, được đấu thành 02 nhóm:
+ T
1
và T
3
đấu K chung;
+ T
2
và T
4
đấu A chung;
- Tải R;
- Máy biến áp nguồn.
2. Vẽ dạng sóng điện áp ra và dòng điện trên các van T
1
và T
2
với góc mở α = 90
0
.

0,5
1
3. Tính điện áp đầu ra của mạch chỉnh lưu với góc mở α = 90
0
.
Áp dụng công thức: U
d
= U
2
ta có:
)cos1(
2
2
α
π
+=
U
U
d
Thay số vào ta có:
)90cos1(
2220
+=
π
d
U
= 99 (V)
0,5
3
a, ký hiệu của lệnh CTU:


b, Nguyên lý hoạt động của CTU:
- CTU là bộ đếm sườn lên của xung tín hiệu đầu vào tức là đếm số lần thay đổi trạng
thái logic từ 0 lên 1 của tín hiệu. Số sườn xung đếm được ghi vào thanh ghi 2 byte của
bộ đếm gọi là thanh ghi C-word.
0,5
0,5
- Giá trị của C – word gọi là giá trị tức thời của bộ đếm luôn được so sanh với giá trị
đặt của bộ đếm được ký hiệu là PV. Khi giá trị tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt
thì bộ đếm báo ra ngoài bằng cách đặt giá trị 1 vào một bits đặc biệt của nó, được gọi
là C – bits. Trong trường hợp giá trị tức thời nhỏ hơn giá trị đặt thì C – bits bằng 0.
- Bộ đếm tiến CTU có chân thực hiện chức năng reset, khi đầu vào chân reset có giá trị
logic bằng 1, lúc đó bộ đếm bị reset. Giá trị của C-word và C-bits đều bằng 0.
- Bộ đếm ngừng đếm khi giá trị C-word đạt giá trị 32767.
c, Ví dụ:
0,5
0,5
1
Cộng (I)
II. Phần tự chọn
4
3
Cộng (II)
Tổng cộng (I+II)
…… , ngày … tháng … năm …….

×