Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

đáp án đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 2 - điện tử công nghiệp - mã đề thi da dtcn - lt (13)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.3 KB, 6 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 2 (2008 - 2011)
NGHỀ: ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: DA ĐTCN - LT 13
Câu NỘI DUNG ĐIỂM
I. Phần bắt buộc
1
Là mạch có điện ra có điện áp ngõ ra V
0
(t) tỉ lệ với đạo hàm theo thời gian
của điện áp ngõ vào V
i
(t).
Ta có:
)()( tVi
dt
d
KtVo =
Trong đó K là hệ số tỉ lệ.
Trong kỹ thuật xung , mạch vi phân có tác dụng thu hẹp độ rộng xung tạo ra
các xung nhọn để kích cac linh kiện điều khiển hay linh kiện công suất khác như
SCR, Triac
a. Mạch vi phân dung RC:
Vi
Vo
C
R
Mạch vi phân dung RC chính la mạch lọc cao qua dung RC. Tần số cắt của


mạch lọc là:

RC
fc
π
2
1
=
Vì vậy dòng điện i(t) qua mchj cho ra sự phân áp như sau:
V
i
(t) = V
C
(t) + V
R
(t)
Xte mạch điện ổ trường hợp nguồn điện áp vào V
i
(t) có tần số f
i
rất thấp so
với tần số cắt f
c
. Lúc đó f
i
<<
RC
fc
π
2

1
=
và ơ tần số này thì dung kháng X
C
có trị
0,25
đ
0,5
đ
1
Hình 3.3: Mạch vi phân RC
số rất lớn.
Như vậy: R <<
fiC
Xc
π
2
1
=
Suy ra: V
R
(t) << V
C
(t) vì dòng điện qua R và C bằng nhau
Hay : V
i
(t)

V
C

(t)
Điện áp trên tụ điện C được tính theo công thức:
C
tq
tVc
)(
)( =
Trng đó q là điện tích nạp cho tụ:

dt
tdVi
Cti
)(
)(
=
Vậy điện áp trên điện trở chính là điện áp ra:

dt
tdv
RCtVo
i
)(
)( =
Ta có hằng số thòi gian
RC
=
τ
b. Điện áp vào là tín hiệu xung vuông:
Khi điện áp vào là tín hiệu xung vuông có chu kỳ T
i

thì xét tỉ lệ hằng số
thời gian
RC
=
τ
so với T
i
để giải thích dạng sóng ra theo hiện tượng nạp, xả của
tụ điện.
Giả thiết điện áp ngõ vào là tín hiệu xung vuông đối xứng ó chu kỳ T
i
. Nếu
mạch vi phân có hằng số thời gian
5
TC
=
τ
thì tụ nạp và xả điện tạo dòng i(t) qua
điện trở R tạo ra điện áp giảm theo hàm số mũ. Khi điện áp ngõ vào bằng 0
v
thì
đầu dương của tụ nối mass và tụ sẽ xả điện âm trên điện trở R. ở ngõ ra sẽ có hai
xung ngược đầu nhau và có biên độ giảm dần.
Nếu mạch vi phân có hằng số thời gian
τ
rất nhỏ so với T
i
thì tụ sẽ nạp xả
điện rất nhanh cho ra 2 xung ngược dấu nhưng có độ rộng xung rất hẹp được gọi
là xung nhọn.

Như vậy nếu thỏa mãn điều kiện cảu mạch vi phân thì mach RC se đổi tín
hiệu từ xung vuông đơn cực ra 2 xung nhọn lưỡng cực như ở hình c.
0,5
đ
0,75
đ
2
- Điều khiển tương tự
Để thực hiện phương pháp này chỉ có transistor là có thể được dùng làm
phần tử cuối tác động liên tục trong mạch điều khiển công suất DC.
0,5
đ
2
Vi
t
Vo
t
Vo
t
a. Dạng sóng ngõ vào
b. Dạng sóng ngõ ra khi
5
TC
=
τ
c. Dạng sóng ngõ ra khi
Ti
〈〈
τ
Hình 3.4: Dạng sóng vào ra của mạch vi phân nhận xung vuông

Trong thực tế, việc kết hợp mạch điều khiển DC dùng transistor với biến
áp và mạch chỉnh lưu đã đạt được kết quả rất quan trọng như trong 1 bộ nguồn
cấp điện. Tuy nhiên, trong phần này chỉ chú trọng đến các mạch điều khiển công
suất DC đóng/ngắt.
- Điều khiển công suất DC đóng/ngắt
Các transistor chỉ cho phép làm việc với điện áp và dòng điện tương đối
nhỏ. Do đó, chúng chỉ có thể được dùng để tạo nên các bộ điều khiển công suất
với tải khoảng 10 KW
Hình vẽ sau trình bày sơ đồ khối một mạch điều khiển công suất DC dùng
transistor.
Mạch điều khiển công suất DC dùng transistor
Sơ đồ khối mạch điều khiển công suất DC đóng/ngắt dùng transistor
Diode thoát dòng V20 rất cần thiết vì điện áp cãm ứng của tải có thể đánh thủng
transistor khi tắt. Tuy nhiên, năng lượng từ trường tích trử trong tải có thể tiếp
tục cấp dòng cho tải trong khoảng thời gian này.
Hiện tượng dòng điện vượt lố xảy ra tại thời điễm transistor bắt đầu dẩn do
0,75
đ
3
dòng qua V20 giãm nhanh và cộng thêm với dòng tải. Để giãm tối thiểu sự gia
tăng dòng tải khi transistor chuyển sang dẩn phải dùng diode tốc độ cao với thời
gian hồi phục nghịch t
rr
nhỏ nhất, một cuộn cãm lỏi ferrite cũng thường được
thêm vào cực phát của transistor công suất để giãm tốc độ biến thiên dòng điện.
Dạng điện áp và dòng điện trong mạch điều khiển DC đóng/ngắt dùng transistor
0,75
đ
3
Cách lập trình cho S7 – 200 nói riêng và cho các PLC hãng Seimens nói

chung dựa trên 3 phương pháp cơ bản: Phương pháp hình thang (Ladder Logic
viết tắt là LAD) và Phương pháp liệt kê lệnh (Statement List viết tắt là STL).
Chương này sẽ giới thiệu các thành phần cơ bản của 2 phương pháp trên và các
sử dụng chúng trong lập trình. Ngoài ra, còn có Phương pháp lập trình theo sơ đồ
khối (Funtion Block Diagramm FBD) nhưng chỉ có trong Version 3.0 của phần
mềm STEP 7.
Nếu chương trình được viết theo kiểu LAD, thiết bị lập trình sẽ tự tạo ra một
chương trình theo kiểu STL tương ứng. Ngược lại không phải mọi chương trình
được viết theo kiểu STL cũng có thể chuyển sang được dạng LAD.
Bộ lệnh của phương pháp STL được trình bày đều có một chức năng tương
ứng với mốt tiếp điểm, các cuộn dây và các hộp dùng trong LAD. Những lệnh
này phải đọc và phối hợp được trạng thái của các tiếp điểm để đưa ra một quyết
định về giá trị trạng thái đầu ra hoặc một giá trị logic cho phép, hoặc không cho
phép thực hiện chức năng của một (hay nhiều) hộp.
* Phương pháp lập trình LAD:
LAD là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ hoạ. Những thành phần cơ bản
0,75
đ
0,75
đ
4
dùng trong LAD tương ứng với các thành phần của bảng điều khiển dùng rơle.
Trong chương trình LAD các phần tử cơ bản dùng để biểu diễn lệnh logic như
sau:
- Tiếp điểm:
Là biểu tượng (symbol) mô tả các tiếp điểm của rơle. Các tiếp điểm đó có
thể là thường đóng hay thường .
- Cuộn dây (coil):
Là biểu tượng mô tả rơle được mắc theo chiều dòng điện cung cấp cho
rơle.

- Hộp (box):
Là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau, nó làm việc khi có dòng điện chạy
đến hộp. Những dạng hàm thường được biểu diễn bằng hộp là bộ thời gian
(Timer), bộ đếm (Counter) và các hàm toán học. Cuộn dây và các hộp phải mắc
đúng chiều dòng điện.
- Mạng LAD:
Là đường nối các phần tử thành các mạch hoàn thiện, đi từ đường nguồn
bên trái đến đường nguồn bên phải. Đường nguồn bên trái là dây nóng, đường
nguồn bên phải là dây trung hoà (neutral) hay là đường trở về nguồn cung cấp.
* Phương pháp lập trình STL
Phương pháp liệt kê lệnh (STL) là phương pháp thể hiện chương trình dưới dạng
tập hợp các câu lệnh. Mỗi câu lệnh trong chương trình, kể cả những câu lệnh
hình thức biểu diễn một chức năng của PLC.
Định nghĩa về ngăn xếp logic (logic stack):
S0
S1
S2
S3
S4
S5
S6
Stack 0 – bit đầu tiên hay bit trên cùng của ngăn xếp.
Stack 1 – bit thứ hai của ngăn xếp.
Stack 2 – bit thứ ba của ngăn xếp.
Stack 3 – bit thứ tư của ngăn xếp.
Stack 4 – bit thứ năm của ngăn xếp.
Stack 5 – bit thứ sáu của ngăn xếp.
Stack 6 – bit thứ bảy của ngăn xếp.
0,75
đ

5
S7
S8
Stack 7 – bit thứ tám của ngăn xếp.
Stack 8 – bit thứ chín của ngăn xếp.
Bảng 2-1 : Bảng định nghĩa về Ngăn xếp lôgic
Để tạo ra được một chương trình dạng STL, người lập trình cần phải hiểu rõ
phương thức sử dụng 9 bit ngăn xếp logic của S7 – 200. Ngăn xếp logic là một
khối gồm 9 bit chồng lên nhau. Tất cả các thuật toán liên quan đến ngăn xếp đều
chỉ làm việc với bit đầu tiên hoặc với bit đầu và bit thứ hai của ngăn xếp. Giá trị
logic mới đều có thể được gởi (hoặc được nối thêm) vào ngăn xếp. Khi phối hợp
hai bit đầu tiên của ngăn xếp, thì ngăn xếp sẽ được kéo lên một bit. Ngăn xếp và
tên của từng bit trong ngăn xếp được biểu diễn trong hình trên.
* Phương pháp lập trình FBD
Phương pháp sơ đồ khối sử dụng các “ Hộp ” cho từng chức năng. Ký tự
trong hộp cho biết chức năng(thí dụ ký tự & là phép toán logic AND) Ngôn ngữ
lập trình này có ưu điểm là 1 người “ không chuyên lập trình “ như 1 kỹ thuật
viên công nghệ cũng có thể sử dụng dạng thảo này.
Ví dụ:
LAD STL FBD
0,25
đ
0,5
đ
Cộng (I)
II. Phần tự chon, do trường biên soan
Cộng (II)
Tổng cộng (I+II)
………………., ngày ……. tháng ……. năm …………


6

×