Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đánh giá hiệu quả đầu tư, kinh tế - xã hội của dự án xây dựng bãi rác thải Nam Sơn – Sóc Sơn (Đông Anh - Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.94 KB, 24 trang )

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Đánh giá hiệu quả đầu tư, kinh tế - xã hội của dự án xây dựng
bãi rác thải Nam Sơn – Sóc Sơn (Đơng Anh - Hà Nội)
A) LỜI MỞ ĐẦU
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta trong hơn 10 năm gần
đây tương đối nhanh. Dân số đơ thị mới có 11.87 triệu người, chỉ đến
19.3% tổng dân số. Năm 2002 đã tăng lên khoảng 20 triệu người,
chiếm trên 25,3% tổng dân số. Năm 1991 mới có 1 khu cơng nghiệp
mới đến 2003 tịan quốc đã thành lập 82 khu cơng nghiệp.
Đơ thị hố, cơng nghiệp hố nhanh đã gây áp lực cho mơi
trường, nguồn tài nguyên không những bị khai thác nhiều hơn, tăng
nguy cơ cạn kiệt mà cịn thải ra mơi trường những chất thải nguy hại
mà việc khắc phục chúng thực sự là một vấn đề nghiêm trọng, nan
giải, không dễ giải quyết. Hà Nội - thủ đô xinh đẹp của chúng ta cũng
bị cuốn vào dịng xốy ấy. Để gìn giữ môi trường, tạo môi trường
sống trong sạch, phục vụ tốt sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
du lịch lành mạnh cần phải có những dựán liên quan tới giải quyết
vấn đề ơ nhiễm mơi trường thành phố, trong đó xử lý rác thải được
ưu tiên xem xét trước hết.
Dự án xây dựng bãi xử lý rác thải Nam Sơn (Sóc S ơn - Đơng
Anh - H à N ội) được xây dựng.Với tư cách là một người đi sau học
hỏi, em xin phép được đưa ra một số phân tích của mình về hiệu quả
1


đầu tư , hiệu quả kinh t ế - xã hội của dự án dưới góc nhìn là cá
nhân, học tập, tham khảo.
B.CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH
*Các khái niệm liên quan:
Khái niệm:
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh


giữa các kết quả đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả
đó trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí lợi ích là kỹ thuật để quyết định phân bổ nguồn lực,
thường trong lĩnh vực công cộng.các công ty tư nhân quan tâm đến
lợi nhuận thu được từ cấc hoạt động của họ (tổng thu trừ chi phí,
khấu trừ lợi nhuận và chi phí trong tương lai), để ra quyết định.Chi
phí - lợi ích là một phương pháp tương tự đối với lĩnh vực công
cộng, nhưng thay cho việc sử dụng chi phí lợi ích cá nhân là khái
niệm chi phí lợi ích cơng cộng. Kỹ thuật này có tác dụng rất tốt trong
các lĩnh vực chính sách cơng về xã hội và mơi trường, ở đó chi phí và
lợi ích cá nhân và lợi ích cơng khác nhau xa.
Theo quan điểm kinh tế chất thải thì rác khơng phải là những gì
vất đi hồn tồn mà chúng ta có th ể tận dụng giá trị của chúng dưới
nhiều hình thức (vật chất hay năng lượng) nhằm tăng hiệu quả sử
dụng tài nguyên, giảm thiểu tác hại với môi trường. Lựa chọn
phương án xử lý rác trước hết cần căn cứ trênthành phần của chúng
2


và sau đó dựa trên nhu cầu sử dụng dản phẩm có thể tạo ra từ chất
thải
I.Thực trạng hệ thống quản lý rác thải ở Hà Nội
Hệ thống quản lý rác thải tại thủ đơ Hà Nội có 11 đơn vị thành
viên đảm nhận cơng tác duy trì vệ sinh của 7 quận nội thành trên các
lĩnh vực: rác thải sinh hoạt, tưới rửa đường, thu gom vận chuyển bùn
bể phốt. Khối lượng rác thải hàng ngày khoảng 1.000 tấn được
chuyển đến bãi xử lý Nam Sơn – Sóc Sơn.
Trước tháng 7 -1997 tất cả rác thải sinh hoạt của thành phố được
tập trung về bãi rác Mễ Trì. Từ tháng 7 -1997 đến tháng 9 – 1999 ,
rác được xử lý tại bãi Tây Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội. Do bãi rác Tây Mỗ

quá tải xảy ra ùn tắc trong tháng 9 – 1999,bãi Nam Sơn vừa xây dựng
vừa tiếp nhận rác từ tháng 1 -2000. Bãi Nam Sơn cách thành phố 55
km, đây là khu liên hiệp xử lý rác tại Hà Nội với diện tích 150ha. Ở
đây có nhà máy xử lý chất thải bệnh viện,chất thải công nghiệp, chất
thải sinh hoạt, phân loại và tái chế, có hai lị đốt chất thải rắn. Năm
2004 đã được đầu tư lắp đặt thêm 3 dây chuyền xử lý chất thải nguy
hại bằng cơng nghệ hố học và hố lý và một dây chuyền công nghệ
xử lý tận thu bùn cặn của công nghiệp điện tử Hanel để tái chế thành
gạch màu không nung. Đây là một bước tiến bộ lớn trong hoạt động
đưa các công nghệ xử lý ô nhiễm vào thực tiễn. Về rác thải bệnh
viện, mỗi ngày có khoảng hơn 12m3 rác từ 36 bệnh viện của Hà Nội.
Công ty Môi trường đô thị Hà Nội đã đưa dây chuyền đốt rác tập
3


trung vào hoạt động từ tháng 1 – 2000. hiện nay đã có 8 bệnh viện ký
hợp đồng đốt rác tại trung tâm, tuy nhiên khối lượng rác bệnh viện
được xử lý bằng phương pháp đốt vẫn còn rất khiêm tốn.
II)Tác hại của rác thải :
1 .Khái quát về chất thải rắn
Chất thải nói chung tồn tại dưới các dạng rắn, lỏng và khí. Tuy
nhiên, trong phạm vi bài viết này tôi chỉ xem xét đến chất thải rắn và
quản lý chất thải rắn như thế nào, quy trình xử lý ra sao, cũng như
hiệu quả đầu tư, kinh tế xã hội của quá trình xử lý chất thải, mà điển
hình nghiên cứu là bãi rác thải Nam Sơn.
Quản lý chất thải rắn bao gồm các công đoạn sau đây:
*Thu gom chất thải:
*Tái sử dụng và tái chế chất thải:
*Xử lý chất thải:
Tác hại của chất thải rắn:

Chất thải ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng trên nhiều khía cạnh,
quy mơ rộng lớn và nhiều cấp độ khác nhau.Những khía cạnh của
Chất thải ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng như:
-Chất thải gây ra ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt
-Chất thải gây ra ơ nhiễm khơng khí
-Chất thải ảnh hưởng tới tầng khí quyển, phá vỡ tầng ơzơn
-Chất thải mang theo mần bệnh(đặc biệt là chất thải sinh lý và chất
thải bệnh viện…)
-Chất thải gây các tổn thương như hoá chất, vật sắc nhọn…
-Chất thải làm xấu cảnh quan môi trường.
4


nguy cơ ảnh hưởng của chất thải đến sức khoẻ của con người có thể
xảy ra trong mọi cơng đoạn của q trình quản lý chất thải: gây ơ
nhiễm ở điểm tập kết rác thải, gây tai nạn giao thông trong q trình
vận chuyển rác thải, gây ơ nhiễm ở bãi chôn lấp, gây tai nạnở bãi
chôn lấp, gây tai nạn ở nhiều nơi thiêu chất thải do thiếu kiểm soát và
giám sát chặt chẽ…
Hậu quả của chất thải gây nên nhiều loại bệnh khác nhau:
-Ơ nhiễm khơng khí gây ra các bệnh đường hô hấp, dị ứng, tim mạch,
giảm trí thơng minh ở trẻ em…
-Ơ nhiễm nước gây ra các bệnh tiêu hố, bệnh ngồi da, bệnh gắn
liền với kí sinh trùng…
-Sự suy giảm tầng ơzơn dẫn tới tác hại đối với da(rối loạn phát triển
của các tế bào da, ung thư sắc tố…) tác hại đối với mắt, ức chế miễm
dịch, các bệnh truyền nhiễm…
-Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng tới thần kinh
-Chất thải phá hoại các cảnh quan ảnh hưởng tới đời sống tinh thần
của con người.

Nạn nhân chụi tác động của chất thải bao gồm nhiều thành phần,
cấp độ và có quy mơ rất lớn.những người chụi ảnh hưởng nhiều nhất
từ chất thải là những công nhân làm việc trong lĩnh vực tiếp xuc
thường xuyên, trực tiếp với chất thải. chẳng hạn, khảo sát tình hình
sức khoẻ của công nhân Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội, ở thời
điỉem năm 1993. đã cho kết quả:36% cơng nhân có biểu hiện kích
thích đường hơ hấp, trong đó kích thích mức 3 là 2,3%;28,27% mắc

5


bệnh tai mũi họng;34,72% mắc bệnh răng hàm mặt; 38,06% bệnh về
mắt; 13,15 % mắc bệnh da liễu…
2. Các tác động cụ thể.
2.1. Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường nước:
Một thực trạng cần phải nói lên ở đây là ảnh hưởng của rác thải
tới môi trường nước mặt và nước ngầm của thành phố. Trên thực tế
các cơ quan, đơn vị, nhà máy, xí nghiệp phần lớn chưa có thùng rác,
bể chứa rác riêng, cộng với ý thức người dân trong việc giữ gìn vệ
sinh chung cịn chưa cao nên rác thải thường bị đổ bừa bãi. với năng
lực thu gom như hiện nay thì hàng ngày có đến 20% lượng rác trôi
nổi ở khắp nơi.Hà Nội là một trung tâm ở châu thổ Sơng Hồng, có
lịch sử phát triển hàng ngàn năm. Hệ thống mặt nước Hà Nội tập hợp
tất cả hệ thống kênh mương, ao hồ, chúng nối với nhau thành một
chuỗi tạo thành một thể thống nhất ngồi chức năng điều tiết khí hậu,
điêù hồ nước mưa, hệ thống này còn là cảnh quan giải trí, ni cá và
xử lý một phần lượng nước thải do con người tạo ra. Ảnh hưởng của
rác thải tới mơi trường nước có thể thấy như sau:
- Lịng sơng hồ bị lấp khiến dòng chảy bị cản trở, đáy hồ bị nâng
dần lên, dẫn đến giảm khả năng tiêu thốt nước trên địa bàn

thành phố. Vì vậy, thành phố Hà Nội thường bị ngập úng cục
bộ hoặc lâu dài mỗi khi trời mưa to, đặc biệt tình trạng này
càng nặng nề mỗi khi triều lên.
- Những thành phần rác hữu cơ dễ bị phân huỷ trong môi trường
nước sẽ tác động mạnh làm cạn kiệt lượng oxi có trong nước
gây hại đến các loại thuỷ sinh, cũng như các loại động vật trong
6


nước; còn các chất thải xây dựng làm cản trở sự chuyển ánh
sáng vào nước gây khó khăn cho sự quang hợp dần dần làm cho
các động thực vật không giúp ích cho việc tự xử lý nước của ao
hồ. Các kim loại nặng nếu tồn tại trong nước sẽ tiêu diệt các
loại thuỷ sinh, hoặc tác động tích luỹ vào cơ thể chúng theo
chuỗi thức ăn.
- Những vi trùng có trong rác thải khi xâm nhập vào mơi trường
nước cũng gây ra các dịch bệnh lan tràn như: đau mắt hột, sốt
xuất huyết, giun sán, bệnh ngoài da…
Trên đây chúng ta chỉ mới quan tâm đến nước mặt con nước
ngầm thì sao? Chất lượng nước ngầm cũng bị ảnh hưởng nghiêm
trọng bởi rác thải, chẳng hạn như: hàm lượng các chất hữu cơ sau
khi bị phân huỷ sẽ ngấm vào nước ngầm làm hạn chế nguồn nước
ngầm được sử dụng vào truyền nhiễm những bệnh nguy hiểm, nếu
chúng ta sử dụng chúng để sản xuất và sinh hoạt. Chính vì vậy,
cần phải thu gom kịp thời và xử lý một cách hợp lý thì mới có thể
ngăn chặn sự lây lan bệnh tật cho con người
2.2) Ảnh hưởng của rác tới mơi trường khơng khí.
Cùng với q trình đơ thị hố trong cả nước thì thủ đơ Hà Nội
đang chịu sức ép nặng nề về môi trường từ nguồn rác thải sinh
hoạt, từ các hoạt động sản xuất. Rác thải thành phố ra môi trường

đã không qua xử lý, đồng thời người dân khơng có ý thức thường
đổ rác ra đường trước hoặc sau khi công nhân thu gom đến. Như
đã nghiên cứu ở trên, nguồn rác thải ở đây chủ yếu là rác sinh hoạt
nên có tỷ lệ thực phẩm cao trong toàn bộ khối lượng rác thải, cộng
7


với thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều đã trở thành điều kiện thuận
lợi cho các thành phần hữu cơ phân huỷ thúc đẩy nhanh quá trình
gây men, thối rữa, tạo nên mùi khó chịu cho con người. Lượng khí
H2S, NH4, SO2,CO,…thải ra ở các nơi này thường cao hơn các
nơi khác khiến cho khơng khí ở một số mơi vượt quá mức cho
phép. Ở một số quận hay cụ thể hơn là một số phường do cơ sỏ hạ
tầng yếu kém nhiều ngõ ngách, đồng thời lượng khói và bụi cũng
ảnh hưỏng rất lớn tới mơi trường khơng khí – nó là thành phần của
nhiều loaị chất thải – nó được sinh ra trong q trình đơ thị hố về
cơ sở vật chất cũng như về kinh tế, mặt khác những ngưịi dân
khơng có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường vẫn thường xuyên đổ
đất đá ra đường, đặc biệt lượng rác đổ ra có cọng rau, hoa quả,xác
động vật theo thời gian bị thối rữa hoặc do xe cộ đi lại tạo thành
một hỗn hợp khí độc hại gây ơ nhiễm cho mơi trường khơng khí.
Một ngun nhân khác nữa là do thành phố tập trung rất nhiều
tuyến dường vành đai nên khối lượng động cơ qua lại rất nhiều.
Trung bình hàng ngày có khoảng 20.000 đến 40.000 xe máy, và
2.000 đến 4.000 xe ô tô/ngày đêm cộng thêm với đường xa hay bị
đào bới sửa chữa nên giao thông vận tải là một nguồn gây ô nhiễm
một cách nghiêm trọng cho mơi trường khơng khí. Bên cạnh đó,
lượng rác thải thu gom nhiều khi mui bạt phủ chưa kín nên một
lượng rác thải bay theo chiều gió làm ảnh hưỏng tới khơng khí,
sức khoẻ của ngưịi đi đường.

2.3) Ảnh hưởng của rác thải tới sức khoẻ con người.

8


Tình hình bệnh tật có liên quan tới nhiều yếu tó khác nhau.
Mơi trường mà trong đó con người đang sống có tác động rất lớn
tới sức khoẻ con người, tốt hay xấu tuỳ thuộc vào sự biến đổi đó
có lợi hay có hại.
Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy: nếu chỉ quan tâm tới
phát triển nền kinh tế mà khơng chú trọng bảo vệ mơi trường thì
sẽ dẫn đến hậu quả không lường trứơc được gây thiệt hại to lớn về
vật chất và con người,
Hà Nội trong 10 năm trở lại đây đang trong giai đoạn đầu tư
và phát triển, nền kinh tế cùng với cả nước chuyển sang nền kinh
tế thị trường, mở cửa. Hà Nội tăng trưỏng nhanh với q trình đơ
thị hố, cơng nghiệp hố cùng du nhập với lối sống mới đã tác
động mạnh tới đời sống và đặc biệt là vấn đề sức khoẻ cộng đồng.
Sự đơ thị hố, cơng nghiệp hố khơng những ảnh hưởng tới sức
khoẻ cộng đồng sống trong thành phố mà còn ảnh hưỏng rất nhiều
tới sức khoẻ cộng đồng sống ven đô thị. Vấn đề sức khoẻ cộng
đồng biến đổi theo hưóng xấu chính là kết quả của sự tăng trưỏng
kinh tế nhưng không chú trọng bảo vệ mơi trường, đặc biệt là mơi
trường khơng khí và mơi trường nước.

Như đã

nói ở trên, sự ơ nhiễm rác thải đã dẫn đến ơ nhiễm mơi trường
nước, đó là sự xuất hiện của các chất lạ trong môi trường nước.
Những chất này đến một giới hạn nhất định sẽ là tác nhân gây ra

bệnh tật cho con người. Mọi người phải sinh sống trong khu vực
bị ơ nhiễm, khi đó nguồn nước sinh hoạt của người đó bi nhiễm
các chất bẩn. Thơng qua q trình sinh hoạt, sử dụng nguồn nước
9


bị ô nhiễm con người sẽ bị lan truyền các chất bẩn vào cơ thể. Cơ
thể con người cũng có thể bị nhiễm các chất độc hại khi họ sử
dụng những loại thức ăn chế biến từ các loại sinh vật bị nhiễm độc
do ơ nhiễm nước. Chính sự tồn tại của các chất độc hại đó trong
cơ thể sẽ làm rối loạn các quá trình sinh - lý - hố diễn ra bên
trong cơ thể và từ đó dẫn đến các loại bệnh tật.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của sức khoẻ, con người từ lâu
đã biết ngăn chặn và giảm tối thiểu các nguyên nhân gây bệnh. Tại
các nước đang phát triển thì một nguyên nhân gây ra bệnh tật cho
con người là do rác thải mang lại nên cơng việc quản lý chất thải
chính là loại bỏ những mối nguy hiểm đối với sức khoẻ con người,
theo nhiều nhà nghiên cứu khoa học thì nguồn dịch bệnh nguy
hiểm thường là những bãi rác, vi khuẩn với thời tiết thuận lợi tồn
tại rất lâu, ở trạng thái gây bệnh sẽ phát huy tác dụng. Theo một số
tài liệu về vệ sinh mơi trương thì những xác động vật bị thối rữa
chứa chất amin và các dẫn xuất sunfua hiđro hình thành từ sự phân
huỷ rác thải khích thích sự hơ hấp của con người, kích thích tim
mạch đập nhanh, ảnh hưỏng xấu đối với những người mắc bệnh
tim mạch. Khi hít phải mọi người đều có phản ứng giống nhau là
hạn chế q trình hơ hấp, gây tổn hại đến hệ thần kinh khứu giác.
Mặt khác rác thải bệnh viện cũng là nguồn tiềm ẩn trong nó nhiều
mầm bệnh nguy hiểm, nguy cơ lây lan cao, khả năng lây lan có thể
vượt ra ngồi bệnh viện và nó coá thể gây bệnh hoặc ảnh hưởng
trực tiếp lên cơ thể người hay qua các vật chủ trung gian không

nằm trong dự kiểm soát của con người. Đối tượng thường bị mắc
10


bệnh thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với rác, đó là những người
cơng nhân và người nhặt rác.
Tóm lại, chỉ cần nhìn thấy rác thải ảnh hưởng như thế nào
đối với mơi trường nước và khơng khí cũng đủ biết nó sẽ tác động
như thế nào tới sức khoẻ cộng đồng, chính vì vậy, muốn quan tâm
đến sức khoẻ cộng đồng, trước hết cần phải giải quyết vấn đề rác
thải một cách có hiệu quả cả tầm vĩ mơ và vi mô.
2.4) Ảnh hưởng của rác thải tới cảnh quan xung quanh
Hà Nội là một trung tâm chính trị văn hoá của cả nước. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không
ngừng của nền kinh tế thì lượng rác thải khơng đựoc thu gom cũng
tăng lên một cách đáng kể làm ảnh hưởng đến cảnh quan và kiến
truc đơ thị, làm mai một cách nhìn của khách nước ngồi về hình
ảnh một Hà Nội “ nghìn năm văn hiến”. Đơi khi sự xuống cấp của
xe gom rác làm cho rác lộ ra ngoài tạo sự bừa bãi, bẩn thỉu cho
điểm tập kết. Hiện tượng vứt rác bừa bãi vừa làm cho cảnh quan
ln có cảm giác mất vệ sinh, không sạch sẽ, làm khách du lịch
không hứng thú với cảnh đẹp mà chỉ chăm chú tránh các bãi rác “
bất đắc dĩ” trên đường phố. Bên cạnh đó, những thùng rác nằm lộ
thiên trên lối đi gây khó chịu khi đi ra đi vào khu tập thể, đơi khi
làm hỏng những cơng trình kiến trúc xây dựng quanh đó.
Chính vì vậy, chúng ta cần tìm những giải pháp có thể giảm
bớt sự mất cảnh quan do rác thải gây ra ở Hà Nội bằng những biện
pháp quản lý chặt chẽ rác thải tạo nên sự yên tâm thoải mái đối

11



với khách hàng đi đường và có thể trả lại cái tên yêu quý “Hà Nội
nghìn năm văn hiến”.
Thực ra mà nói mơi trường rác thải tác động đối với mơi
trường khơng khí,mơi trường nước, mơi trường cảnh quan đơ thị
cũng chính là sự tác động đến sức khoẻ của con người làm nảy
sinh nhiều vấn đề trong cuộc sống của cộng đồng người, họ phải
bỏ ra nhiều loại chi phí: như chi phí chữa bệnh, chi phí nghỉ việc,
…dẫn đến chất lượng cuộc sơng kém, ngồi ra ơ nhiễm mơi
trường rác thải cịn ảnh hưỏng đến các hoạt động kinh tế của con
người. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng cuộc sống về mọi
mặt, đồng thời đảm bảo tính phát triển bền vững chúng ta cần
quan tâm hơn nữa đến bảo vệ môi trường rác thải.
III)Thực trạng và hoạt động của khu xử lý rác thải Nam Sơn
3.1) Khu xử lý chất thải cơng nghiệp
Diện tích dành cho xây dựng khu xử lý chất thải công nghiệp là 5
ha trên đồi Phú Thịnh. Đây là một vị trí cao nhất của toàn khu Nam
Sơn. Theo đặc thù của khu xử lý này, một phần chất thải sau xử lý sẽ
được chơn lấp, do vậy nó được nối tiếp với các ô chôn lấp ở phần
thấp hơn. Nhiệm vụ của khu này là xử lý các thành phần độc hại
trong chất thải công nghiệp, một phần tro, cặn bã sau khi xử lý sẽ
được chôn lấp và một phần được chế biến thành vật liệu xây dựng.
Phạm vi phục vụ là các xí nghiệp cơng nghiệp ở Hà Nội và các vùng
lân cận. Công suất xử lý chất thải công nghiệp vào khoảng 35-50 tấn/
ngày.
3.2) Khu chế biến phân Compost.
12



Diện tích dành cho khu này là 7,5 ha thuộc khu vực I của khu
liên hợp xử lý chất thải rắn (đồi Phú Thịnh) để xây dựng nhà xưởng,
phần diện tích mở rộng cho khu vực đảo trộn và ủ phân sẽ sử dụng
trên diện tích đã chơn lấp chất thải bên cạnh. Quy mô công suất:
20.000tấn/năm. Dự kiến khu này sẽ đi vào hoạt động năm 2006.
Công nghệ lựa chọn xử lý chất thải hữu cơ thành phân Compost là
phương pháp vi sinh lên men hiếu khí có sự thúc đẩy bằng q trình
đào trộn.
3.3) Khu chơn lấp.
Theo như kết quả dự tính khối lượng chât thải rắn được tiếp
nhận ở khu Nam Sơn đến năm 2020là 15.305.045 tấn và lượng rác
tích luỹ đến năm 2018 là 34.011.211 m3 (tính với khối lượng riêng
của rác là 0,45tấn/m3). Q trình chôn lấp do các phương tiện đầm
nén kỹ nên thể tích rác giảm đi 3,5 lần là 9.717.489m3.
Lượng đất phủ chiếm 20% và bằng 1.943.500m3.
Tổng thể tích chơn lấp là : 11.660.986m3.
Diện tích bãi chơn lấp u cầu là : 11.660.986/18= 61,4 ha.
Diện tích phụ trợ là 11.1 ha.
Tổng diện tích của khu chơn lấp là 72,5ha, được bố trí ơ khu
vực thấp.
Giai đoạn 1 có diện tích khoảng 13,067ha sẽ chôn lấp trong 3 ô (AB-C).
giai đoạn 2 chôn lấp trong 8 ơ, diện tích khoảng 59,44ha (kể cả diện
tích cho đắp đường bao và đê bao). Các ơ chơn lấp có độ cao tự nhiên

13


từ +7.00 đến +26.00m. Đáy bãi chôn lấp dự kiến can lấp từ cốt +6.20
đến +9.00m.
• Khu chơn lấp hợp vệ sinh giai đoạn 1.

+ San nền :
Ô số 1 có diện tích 25.670m2, cao độ mặt đê bao +15m, cao
độ đáy bãi trung bình +6,2m. Dung tích ơ 1 băng 225.896m3.
Ơ số 2 có diện tích 30.704m2, cao độ mặt đê bao +15m,cao độ
đáy bãi trung bình +6,2m. Dung tích ơ 2 bằng 270.195m3.
Ơ số 3 có diện tích 24.360m2, cao độ mặt đê bao +15m, cao độ
đáy bãi trung bình +9,2m, Dung tích ơ 3 bằng 141.288m3.
San nền khu xử lý nước rác ( cạnh ô số 2 ) : 7464m3
Để bao quanh các ô chôn lấp rác được đắp từ độ cao thiên
nhiên hiện nay đến độ cao nhiệt kế trong giai đoạn 1 là +15m.
Đáy bãi được thiết kế phẳng có độ dốc 1%, như vậy nước mưa
và nươc rác sẽ chảy vào các mương thu nước và chảy vào ga thu sau
đó chảy về hố tập trung và đươc bơm lên khu xử lý nước rác .
Mương thu nước rác có kích thước B x H=800mm x 750mm
( chiều cao H thay đổi theo trắc dọc ). Tường mương xây gạch đặc
mác 75, đáy và giăng tường lỗ, đặt 2 lớp cốt thép chịu lưc, bê tơng
tấn đan mác 250 chịu tải xe 30 tấn.
Ngồi ra tại chân đường đê bao giữa 2 ô chôn lấp đặt cống bê
tông D1000 nối giữa 2 mương của 2 ô kề nhau.
Các lớp đất ở đáy ô chôn lấp phân bố không đồng đều, để đảm
bảo ngăn nước rác khơng thấm xuống các lớp đất phía dưới, khơng
gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đồng thời tạo dung tích của các ô
14


chôn lấp chất thải lớn nên thời gian hoạt động của bãi chơn lấp sẽ
tăng.
+Giếng thu thốt khí ga :
Để đảm bảo an tồn trong q trình vận hành các ô chôn lấp,
tránh gây cháy nổ, trong các ô chôn lấp sẽ đặt các giếng thu thốt tán

khí ga. Tổng số giếng thu thốt khí ga giai đoạn 1 là 18 cái, các giếng
bố trí cách đều.
+Trạm xử lý nước rò rỉ :
Dạng container di động được kiến nghị áp dụng để có thể tái sử
dụng khi đóng cửa một phần và hồn tồn bãi chơn lấp.
IV) Phân tích chi phí - lợi ích của dự án xây dựng bãi rác thải
Nam Sơn - Sóc Sơn – Hà Nội.
1. Chi phí.
*1.1.Chi phí trước đầu tư:
Ta có bảng hạch tốn chi phí trước đầu tư như sau:
tên cơng việc
đền bù đất đai:
đất thổ cư
đất nông nghiệp
đất rừng
đất khác
đền bù di dân
các chi phí #(tính theo% vốn đầu tư)
CP giám sát địa hình, địa chất
lập DA khả thi và thiết kế kỹ thuật
Thẩm định kỹ thuật
Thẩm định dự tốn
Chi phí giám sát thi cơng
Chi phí ban quản lý dự án

đơn vị sản lượng đơn giá số tiền
ha
ha
ha
ha

hộ

18
45
20
17
25

340 6120
310 13950
160 3200
250 4250
155 3875
300
2000
58
53
656
1843
15


Phương tiện ban quản lý
Tổng
Phí dự phịng(5% tổng chi phí tr,đầu tư)
Tổng
Đơn vị tính:triệu đồng

250
36555

1827
38362

*1.2.Chi phí đầu tư xây dựng.
- Chi phí đầu tư cho khu chơn lấp. Chi phí này theo dự tính
được đầu tư cùng thời điểm với chi phí chuẩn bị cho giai đoạn đầu tư
(năm 0),chi phí này gồm các khoản đầu tư cho thiết bị và xây dưng
khu chôn lấp hợp vệ sinh giai đoạn 1 để đi vào hoạt động ngay từ
năm thứ nhất. Chi phí này được khái tốn cụ thể trong bảng sau:
Khái tốn chi phí đầu tư cho khu chơn lấp giai đoạn I
Trong đó
Số tiền
Xây dựng Thiết bị
Tổng số đất phải đào
23.437
23.437
Tổng số đất đắp
7.865
7.865
lớp vải nhựa lót đáy
8450
8450
điện chiếu sáng khu chôn lấp
1365
1365
Làm mặt đường cấp 4
658
658
hệ thống thu nước rác khu chôn lấp
750

3420
4170
trạm thu và xử lý nước rác
1735
4.619
6354
Tổng
42895
10062
52957
Phí dự phịng(5%)
2144,75 503,1
2647,85
Tổng
45039,75 10565,1 55604,85
đơn vị tính :triệu đồng
Tên cơng việc

-Chi phí xây dựng cho khu chế biến phân compost và xử lý chất
thải cơng nghệp, đồng thời hồn tất khu chơn lấp giai đoạn 2. Chi phí
này theo dự tính được đầu tư vào năm thứ 4 kể từ khi thực hiện dự án
.

16


Bảng khái tốn chi phí đầu tư xây dựng cho khu chế biến phân
Compost và xử lý chất thải công nghiệp
Trong đó
Số tiền

Xây dựng Thiết bị
Xây dựng trạm cấp nước
654
2085
2739
Hệ thống thu hồi khí ga
600
4375
4975
vành đai cây xanh
1860
1860
Máy móc thiết bị chơn lấp
15795
15795
Giếng quan trắc
343
461
804
Thiết bị kiểm sốt mơi trường
297
1349
1628
Phịng thí nghiệm
310
945
1255
Khu chế biến phân Compost
52095
200.043

252.138
Khu xử lý rác thải cơng nghiệp
38566
124.537
163.103
Tổng
94725
349590
444315
Phí dự phịng(5%)
4736,25
17479,5
22215,75
Tổng
99461,25 367069,5 466530,75
Đơn vị tính:triệu đồng
Tên cơng việc

1.3. Chi phí vận hành hàng năm.
Chi phí vận hành hàng năm đối với khu chôn lấp là khoản chi phí
theo dự tính sẽ đầu tư vào thời điểm năm thứ nhất khi dự án bắt đầu
thực hiện.Chi phí này được khái tốn trong bảng sau:
Chi phí hàng năm đối với khu chơn lấp:
Đơn vị tính:triệu đồng
Tên cơng việc

Đơn

Số


Đơn gia Thành tiền
vị
lượng
Lương công nhân
Người
80 0.85*12
816
Lương cán bộ quản lý
Người
10 1.5*12
180
Chi phí điện năng
Số
450*365
550
90.3375
Chi phí chất xúc tác
254
BHXH,BHYT,Bảo hộ LĐ,Độc
154.9

17


hại(5%phí tài sản)
chi phí sửa chữa(5% phí khấu hao tài
sản năm)
Tổng

154.9

1650.1338

Chi phí vận hành hàng năm đối với khu chế biến phân compost
( theo dự tính được đầu tư vào năm thứ 6 kể từ khi dự án bắt đầu hoạt
động ).Chi phí này được khái tốn ở bảng sau:
Bảng chi phí hàng năm cho khu chế biến phân Compost
Tên công việc

Đơn vị

Lương công nhân
Lương cán bộ quản lý

Người
Người
5% khấu hao tài

chi phí sửa chữa
BHXH,BHYT,Độc

Đơn giá

lượng
34 0.85*12
4 1.5*12

sản/năm
5% khấu hao tài

hại…

Các chi phí khác
Tổng
Đơn vị tính:triệu đồng

Sản

sản/năm

Thành
tiền
346.8
72
1065
1065
1783
4331.8

Chi phí vận hành hàng năm đối với khu xử lý chất thải công
nghiệp, được đầu tư cùng thời điểm với khu chế biến phân bón. Chi
phí này được khái tốn trong bảng sau:
Bảng chi phí hàng năm đối với khu xử lý chất thải cơng nghiệp
đưon vị tính: triệu đồng
tên cơng việc
Lương cơng nhân

Đơn vị
Người

Số


Đơn giá

lượng
40 0.85*12

Thành
tiền
408
18


Lương cán bộ quản lý
chi phí điện năng
chi phí nhiên liệu
BHXH,BHYT,Độc

Người
Số
Lít
5%khấu hao tài

hai…

sản/năm
5%khấu hao tài

Chi phí sửa chữa
Chi phí khác
Tổng


5 1.5*12
310*365 550đ
195*365 154đ

sản/năm

90
62.2325
10.96
596.8
596.8
413.2
1581.223

2.Lợi ích .
2.1. Lợi ích kinh tế :
Đây là những khoản lợi ích đem lại giá trị tiền tệ cụ thể mà ta
có thể thấy ngay trong quá trình hoạch tốn.
-Lợi ích thu đươc từ việc thu lệ đối với công tác vệ sinh môi
trường. Theo quyết định mới nhất của Cơng ty mơi trường đơ thị thì
phí vệ sinh bây giờ sẽ là 1000đ/người/tháng
Một năm sẽ là :12000đ
Dân số nội thành Hà Nội hiện nay : 1.709.300 người
Tỷ lệ thu phí : 70%
Vậy doanh thu sẽ là :12000 x 1.709.300 x 0,7=14.358.120.000đ
- Lợi ích thu được từ doanh thu hàng năm đem lại của khu chế biến
phân bón hưu cơ:
Theo như dự tính của các nhà hoạch định chính sách, tư năm
thứ sáu tính từ thời điểm dự án bắt đầu thì khu chế biến phân bón
compost hồn thành và đi vào hoạt động với cơng suất là

25.000tấn/năm

19


Giá một tấn phân bón hữu cơ trên thị trường hiện nay là:2,5 triệu
Doanh thu : 25.000 x 2,5=62.500 (triệu đ)
-Lợi ích thu được từ khu xử lý chất thải rắn cơng nghiệp dư kiến
chi tiết trong bảng khái tốn sau :
Doanh thu d ự kiến cho khu xử lý chất thải công nghiệp
STT
1
2
3
4

Loại chất thải xử lý
chất thải lỏng
Chất thải axit và kiềm
Chất thải có dầu và cặn
Bùn
cộng

Số lượng chất thải
xử lý (Tấn/năm)
5670
840
1710
3570


Doanh thu
/năm(tr.đồng)
20966,4
3057,6
6224,4
12994,8
43243,2

2.2. Lợi ích xã hội và môi trường.
-Dự án Nam Sơn đã nâng cấp 3km đường liên xã , điều này đã
tránh được lũ lụt vào những mùa mưa. Lợi ích thu được chính là
khoản chi phí đáng lẽ phải bỏ ra hàng năm để duy tu lai đường sau
mỗi mùa mưa bão. Lợi ích này được tính bằng 10% chi phí ban đầu
làm đường
Lợi ích = 10% x 553= 55,3 (triệu đồng)
-Dự án Nam Sơn đã đem lại công việc cho người dân ở đây, với
mức thu nhập đó họ co thể giải quyết được nhiều việc như đầu tư cho
con cái học hành, xây dựng lại nhà cửa tránh được hiện tượng bão
lụt, giảm được các tệ nạn phá rừng để kiếm thêm thu nhập, không
những thế họ đem lại cho xã hội một khoản lợi ích khơng nhỏ ước
tính khoảng 63 triệu.

20


-Môi trường được cải thiện, khuấy động phong trào sinh hoạt văn
hoá, nâng cao đời sống tinh thần, mức dân trí từ đó cũng được phát
triển, người dân ở đây sẽ thực hiện tốt hơn các biện pháp sinh đẻ kế
hoạch đồng thời hạn chế các tệ nạn xã hội. Tất cả những điều đó giúp
cho năng suất lao động đạt ở mức cao hơn, cụ thể ở đây (chủ yếu là

cây lương thực ) tăng lên so với trước là 0,5 tấn /1ha. Tổng diện tích
trồng cây lương thực của 3 xã thuộc dự án vào khoảng (253 x3)
759ha. Vậy tổng sản lượng tăng lên trong một năm (gồm cả 2 vụ) sẽ
là : 0,5 x759 x2=759ha
Giá lúa trên thị trường hiện nay la : 2 triệu
Doanh thu : 759 x2 =1518 (triệu đ)
-Dự án Nam Sơn đã đem lại hệ thống cung cấp nước sạch cho
người dân ở 3 xã , điều này hạn chế được số người mắc bệnh do ơ
nhiễm nguồn nước gây ra. Lợi ích đem lại cho xã hội đó chính la
khoản chi phí đáng lẽ phải bỏ ra để điều trị bệnh .
Theo thống kê của viện vệ sinh dịch tễ thì co khoảng 8 loại
bệnh phát sinh do ô nhiễm nguồn nước . Để xác định được một cách
chính xác tổng chi phí cho các loại bệnh này chúng ta phải xác định
được các loại chi phí sau :
+Chi phí trọn gói cho những người mắc bệnh điều trị : Bao
gồm chi phí cho việc chữa thị bệnh, đồng thời cả người thân chăm
sóc. Qua điều tra chi phí điều trị ở bệnh viện cũng như thống kê cụ
thể số lượng người mắc bệnh.
+ Chi phí cho những người bắt buộc phải đi khám bệnh do
nguồn nước bị ô nhiễm
21


+ Chi phí của những người bị mắc bệnh mà họ có thể khơng đi
điều trị trực tiếp tại bệnh viện mà họ có thể tự điều trị bằng cách mua
thuốc để uống. Chi phí này khơng thể thống kê được chi tiết mà qua
phỏng vấn chỉ co thể ước lượng được vào khoảng 2,8 triệu đ
+ Còn một khoản chi phí sức khỏe đó là chi phí phịng bệnh
nhưng hiện nay chi phí này do các chương trình bảo vệ sức khoẻ
cộng đồng của nhà nước tiến hành nên ta khơng tính vào chi phí.

vậy lợi ích làm giảm bệnh do ơ nhiễm nguồn nước chính là chi phí
sức khoẻ của người dân nơi đây đối với việc chữa bệnh. lợi ích này
chính bằng
65,2976 + 14,972 + 2,8 = 83,0696 (triệu đồng)
Ngồi ra cịn một số lợi ích khác mà chưa có cơ sở để lượng hố
được.
*3) Các thơng số khác:
Để tính được dịng tiền, các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án cần
thiết phải đưa vào các thông số sau:
trong thời gian gần đây đồng tiền rất ổn định, do vậy ta khơng cần
tính tỷ lệ lạm phát.
Hệ số chiết khấu 10%/năm.
Khấu hao tài sản: đối với các cơng trình xây dựng nhà xưởng
Khấu hao tài sản được tính là 20 năm(vừa hết đời dự án).Cịn đối với
các máy móc thiết bị cho cơng trình tính khấu hao 10 năm.
Năm đầu tư là năm 0
Đời dự án là 20 năm kể từ khi bắt đầu xây dựng.
Tóm lại:
22


Sau khi xem xét ta thấy: lợi ích > chi phí. Suy ra, dự án là khả thi,
nên đầu tư thực hiện
C: Kết luận
Ở trên chúng ta đã sơ lược đi xem xét khía cạnh kinh tế, kỹ thuật
của dự án xây dựng bãi rác thải Nam Sơn. Đi đến kết luận đ ây là
một dự án khả thi cho lợi ích lớn hơn chi phí, nên đầu tư xây dựng.
Bài làm của em cịn nhiều thiếu sót mong thầy cơ góp ý và sửa chữa
thêm . Em xin cảm ơn.
Tài liệu tham khảo:

Giáo trình kinh tế chất thải NXB Chính trị Quốc gia
Giáo trình kinh tế đầu tư NXB Thống kê
Bài giảng của PGS.TS Nguyễn Thế Chinh
Sách Việt Nam - môi trường và cuộc sống của Hội bảo vệ thiên nhiên
và môi trường Việt Nam
Sách báo cáo hiện trạng Môi trường Quốc gia

23



×