Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện i sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

Lời Nói Đầu
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh
nghiệp sản xuất nào không quan tâm tới vấn đề hạch toán kế toán nguyên vật
liệu đầu vàọ Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành,
kiểm soát các hoạt động kinh tế, đảm nhận chức năng cung cấp thông tin có ích
cho các quyết định sản xuất kinh doanh. Một trong những khâu quan trọng của
công tác kế toán là hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Chiến lược nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp
thực hiện nhiều biện pháp trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu đó là quản
lý kinh tế. Công cụ đem lại hiệu quả nhất, phản ánh khách quan quá trình sản
xuất kinh doanh đó là công tác hạch toán kế toán. Công tác này là phương tiện
hữu hiệu giúp cho công tác quản lý doanh nghiệp thực hiện đồng bộ trên mọi
khía cạnh. Thực chất ở đây, là vấn đề quản lý các yếu tố chi phí cơ bản của quá
trình sản xuất mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản
xuất , giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công tác quản lý vật liệu không thể
không qua tâm và trú trọng, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật
liệu đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò của kế toán, xuất phát từ mặt lý luận và thực tế kế
toán nguyên vật liệụ Qua một thời gian gắn thực tập tại công ty cổ phần xây
dựng thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn La được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị
trong phong kế toán công ty và các thầy cô trong khoa kinh tế và đặc biệt là sự
hướng dẫn của thầy cô giáo trong khoa kinh tế em đã đi sâu vào tìm hiểu và
nghiên cứu và lựa chọn chuyên đề: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn Lạ
Do thời gian còn hạn chế, trình độ lại có hạn nên báo cáo không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đống góp của



NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
1
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

các thầy, các cô trong khoa và tất cả các bạn để em có thể hoàn thành tốt hơn
nữạ/.
Chuyên đề gồm 3 chương
Chương I: Những vấn đề chung của tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực tế tổ chức hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn Lạ
Chương III: Nhận xét và khuyến nghị hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi
thuỷ Điện I Sơn Lạ
Chương I:



NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
2
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

Những vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ trong các Doanh nghiệp sản xuất.
ị Vai trò của tổ chức công tác kế toán vật tư trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1. Khái niệm nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Sức lao động của con người và tư liệu lao động tác động vào đối tượng
lao động để tạo ra sản phẩm đó là một quá trình của sản xuất. Để thực hiện được
quá trình này phải đảm bảo đủ 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và

sức lao động.
Đối tượng lao động chủ yếu của quá trình sản xuất là nguyên vật liệu - cơ
sở cấu thành nên sản phẩm. Nguyên vật liệu có đặc điểm riêng là chúng chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh . Về hiện vật nguyên vật liệu bị
biến đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo nên thực thể sản phẩm. Về mặt gía trị,
giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong các
doanh nghiệp sản xuất, chí phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và nguyên vật liệu còn là bộ phận dự trữ rất
quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất.
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp
sản xuất cần phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu và để góp phần
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm sản xuất rạ
2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý.
Trong khâu sản xuất, nguyên vật liệu được coi là yếu tố căn bản, cho nên
doanh nghiệp sản xuất cần phải tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán các quá
trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệụ Việc tổ
chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu, là điều kiện quan trọng không thể
thiếu được trong quản lý vật liệu, nó thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ
kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu, ngăn


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
3
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

ngữa các hiện tương như mất mát, lãng phí trong các khâu của quá trình sản
xuất. Qua đó góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
hạ giá thành sản phẩm. Cụ thể:

Trong khâu thu mua nguyên liêu, vật liệu, cần đảm bảo về các mặt như số
lượng, chất lượng và thời hạn cung cấp. Yêu cầu này đòi hỏi kế hoạch thu mua
phải hợp lý, đáp ứng đươc yêu cầu sử dụng. Cần lựa chọn được nguồn cung cấp
với giá cả thích hợp đáp ứng đúng, đầy đủ và kịp thời nhu cầu về vật tư, đồng
thời tiết kiệm chi phí vận chuyển.
3. Nhiệm vụ kế toán vật liệụ
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý nói chung và yêu cầu quản lý vật liệu
nói riêng, Kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Thực hiện phân loại, đánh giá vật tư phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán đã qui định và phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho bộ phận kế toán có thể theo dõi được việc dự trữ, bảo quản vật tư, phát
hiện và ngăn ngừa tình trạng thiết hụt, mất mát hoặc những thữ vật tư kém phẩm
chất đồng thời đưa ra biện pháp xử lý kịp thời trong trường hợp thiếu hoặc thừa
vật tư. Xác định đúng số vật tư đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh,
từ đó phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu, đã tiêu hao cho các đối tượng sử
dụng.
- Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu, từ khâu lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết. Tổ chức chứng từ, tài
khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp
dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời
số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật liệu, trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh, xác định đúng đắn trị giá vốn thực tế, đồng thời đảm bảo được sự


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
4
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ


thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo,
chỉ đạọ
- Định kỳ cần tiến hành kiểm kê và đánh giá lại vật liệu, theo chế độ quy
định: Lập báo cáo tổng hợp tình hình hiện có về vật tư phục vụ cho công tác lập
kế hoạch thu mua, dự trữ vật tư sao cho có hiệu quả nhất. Cần kiểm tra việc thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch về vật tư đã đặt ra để có các giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Iị Phân loại và đánh giá vật liệụ
1. Phân loại nguyên vật liệụ
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại nguyên vật liệu, dưới đây là
một số cách phân loại phổ biến:
* Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp
thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể
sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không
giống nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu chính là: sắt, thép ; doanh
nghiệp sản xuất đường nguyên vật liệu chính là cây mía còn doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo nguyên vật liệu chính là đường, nha, bột . Có thể sản phẩm của
doanh nghiệp này làm nguyên vật liệu cho doanh nghiệp khác . Đối với nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến được coi là
nguyên vật liệu chính
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có
thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các
công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: Sơn chống dỉ, giẻ lau dầu
nhờn, xà phòng .
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: Xăng, dầu, than, củi, khí gas


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN

5
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tảị
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác: là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi
từ thanh lý tài sản cố định. Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán
chi tiết của doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên được chia
thành từng nhóm, từng thứ. Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức
tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở để tổ
chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai
nguồn.
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng,
- Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất, ví dụ: doanh nghiệp
chế biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên liệu cho bộ phận chế
biến. Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định tri giá vốn thực tế nguyên vật liệu
nhập khọ
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia
nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:

+ Nhượng bán;


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
6
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng.
2. Đánh giá vật liệụ
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị thực tế của nguyên vật
liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc đánh giá vật liệu
Khi đánh giá vật tư, hàng hoá phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc giá gốc: (theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho) vật tư, phải
được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật
tư là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật tư đó ở
địa điểm và trạng thái hiện tạị
* Nguyên tắc thận trọng. Vật tư được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể được thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng này bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn khọ Do đó trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu:
- Trị giá vốn thực tế
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá).
* Nguyên tắc nhất quán. Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá

vật tư phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là khi kế toán đã chọn phương pháp nào
thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp
thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn,
đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
7
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

* Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật tư, được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
- Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
- Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
-Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, công việc đánh giá vật liệu khi nhập,
xuất kho là một công việc hết sức cần thiết và quan trọng vì nó phục vụ cho việc
tính đúng, tính đủ chi phí vào gía thành sản phẩm. Về nguyên tắc: Nguyên vật
liệu cần được tính theo giá thực tế. Nhưng do đặc điểm của chúng gồm nhiều
loại, nhiều thứ lại thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất nên vật liệu
còn có thể được đánh giá theo giá hạch toán. Dưới đây là một số phương pháp
được sử dụng chủ yếu để đánh giá vật liệụ
3. Đánh giá Nguyên vật liệu
Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập. Cụ thể:
* Nhập kho do mua ngoài:
Gía thực tế VL,

CCDC mua
ngoài
=
Gía mua
ghi trên +
hoá đơn
Thuế nhập
khẩu +
(nếu có)
Chi phí
thu mua -
thực tế
Các khoản CKTM và
giảm giá hàng mua
- Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế
giá trị gia tăng khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án, thì giá
mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng(là tổng giá thanh toán).
* Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của
vật tư tự gia công chế biến.


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
8
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

* Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho = Trị giá
vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng (+) Số tiền phải
trả cho người nhận gia công chế biến cộng (+) Các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi

giao, nhận.
* Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập
kho = Giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng (+) Các chi phí khác phát sinh khi
tiếp nhận vật tư.
* Nhập vật tư do được cấp: Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho là giá ghi
trên biên bản giao nhận cộng (+) Các chi phí phát sinh khi nhận.
* Nhập vật tư do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá trị hợp lý cộng (+) Các chi phí khác phát sinh.
4. Xác định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất khọ
Vật tư được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau
nên có nhiều giá khác nhaụ Do đó, khi xuất kho vật tư tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt
động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở
từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau để xác định trị giá
vốn thực tế của vật tư xuất kho:
5. Các phương pháp theo chuẩn mực kế toán
* Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để
tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất khọ Phương pháp này được áp dụng cho
những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô hàng.
* Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho
được tính căn cứ vào số lượng vật xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo
công thức:
Trị giá vốn thực tế Số lượng vật tư Đơn giá bình quân
vật tư xuất kho
=
xuất kho
X
gia quyền



NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
9
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

Đơn giá

Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật
tư nhập trong k ỳ bình quân

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư
nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ vật tư . Đơn giá bình
quân xảy ra 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Đơn giá bình quân cả kỳ (cố định). Đơn giá bình quân có thể
xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định.
Theo cách tính này khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế
của vật tư vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thờị
+ Trường hợp 2: Đơn giá bình quân liên hoàn. Đơn giá bình quân có thể xác
định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di
động; theo cách tính này xác định được trị giá vốn thực tế vật tư hàng ngày cung cấp
thông tin được kịp thờị Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên
phương pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp đã làm kế toán máỵ
* Phương pháp Nhập trước - xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
* Phương pháp Nhập sau - xuất trước. Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
* Các phương pháp khác. Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá
vốn thực tế của vật tư theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho qui định thì các

doanh nghiệp còn áp dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ: phương pháp này trị giá vốn
thực tế vật tư xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật tư xuất kho và đơn giá
thực tế vật tư tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế = Số lượng vật tư x Đơn giá thực tế


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
10
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

vật tư xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
6. Đánh giá Nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
- Tính theo giá hạch toán: giá hạch toán của vật tư là giá do doanh nghiệp
tự qui định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và
được sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dàị Hàng ngày sử
dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán
tính ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số giá.
Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong kỳ
Hệ số giá ( H) =
Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính:
Trị giá vốn thực tế = Trị giá hạch toán x Hệ số giá (H)
vật tư xuất kho vật tư xuất kho
Để đảm bảo tính kịp thời cho công tác kế toán, việc hạch toán vật liệu, công
cụ dụng cụ được tiến hành theo hai loại giá: Gía thực tế và giá hạch toán. Việc hạch
toán như vậy sẽ giảm bớt khối lượng tính toán cho kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đồng thời tăng cường công tác quản lý, nắm bắt kịp thời yêu cầu để từ đó đáp ứng
đầy đủ yêu cầu cung cấp vật tư cho quá trình sản xuất.
IIị Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệụ

Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho
và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ vật liệu
về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các
sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp
để góp phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu
1. Chứng từ kế toán sử dụng


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
11
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật tư, hàng hoá đều phải lập
chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ qui định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 48/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính , các chứng từ kế toán về vật tư hàng hoá
bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn (GTGT) - MS 01 GTKT-2LN
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTTT-2LN
- Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03-BH).
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng qui định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh. Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà

nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
2. Các phương pháp hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi loại hình doanh nghiệp mà có thể lựa
chọn công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo một trong các phương pháp
sau:
3. Phương pháp ghi thẻ song song
* Nội dung:


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
12
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

- ở kho: thủ kho dùng "thẻ kho" để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ
nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi
tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày
tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ khọ Địnhkỳ thủ kho gửi các chứng
từ nhập - xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập - xuất cho từng thứ vật tư, theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
kho để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư, mỗi chứng từ được ghi một dòng .
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn, sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ khọ
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số

liệu trên sổ kế toán tổng hợp;
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
13
Kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá
theo phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập-xuất- tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
* ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếụ
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiềụ
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp đối với những doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tư; việc nhập - xuất diễn ra không thường xuyên. Đăc biệt trong điều
kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, diễn ra thường xuyên. Do đó xu

hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãị
4. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung:
- ở kho: thủ kho sử dụng "thẻ kho" để ghi chép giống như phương pháp
ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng "sổ đối chiếu luân chuyển" để ghi chép
cho từng thứ vật tư, theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. "sổ đối chiếu luân
chuyển" được mở cho cả năm và được ghi và cuối mỗi tháng, mỗi thứ vật tư,
được ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập-xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ
vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập "bảng
kê nhập ", "bảng kê xuất " .
Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào
"sổ đối chiếu luân chuyển" cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
14
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như phương pháp ghi thẻ
song song (nhưng chỉ tiến hành vào cuối tháng).
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
- Điều kiện áp dụng: thích hợp các doanh nghiệp có chủng loại vật tư,

hàng hoá ít, không có Điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng
ngày; phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
5. Phương pháp ghi sổ số dư
* Nội dung:
- Thủ kho: vẫn sử dụng "thẻ kho" để ghi chép như 2 phương pháp trên.
Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào "sổ số dư" số tồn kho cuối tháng của
từng thứ vật tư, cột số lượng.
- "Sổ số dư" do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên "sổ số
dư" vật tư, được sắp xếp thứ, nhóm, loại, sau mỗi nhóm loại, có dòng cộng nhóm,
cộng loạị cuối mỗi tháng "sổ số dư" được chuyên cho thủ kho để ghi chép.


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
15
Kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá theo
phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

- Phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên "thẻ
kho" của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất khọ Sau đó kế toán ký xác
nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và
tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại vật tư, để ghi chép vào cột "số tiền" trên

"phiếu giao nhận chứng từ ", số liệu này được ghi vào "bảng kê luỹ kế nhập" (và "bảng kê luỹ
kế xuất" vật tư.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất để cộng tổng
số tiền theo từng nhóm vật tư để ghi vào "bảng kê nhập - xuất- tồn. Đồng thời, sau
khi nhận được "sổ số dư" do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số
lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư, tương ứng để tính ra số tiền ghi
vào cột số dư bằng tiền .
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của "sổ số dư" với cột tồn
trên "bảng kê nhập - xuất - tồn". Đối chiếu số liệu trên "bảng kê nhập - xuất - tồn"
với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá theo phương pháp
ghi sổ số dư


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
16
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê
Nhập -xuất -Tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ số dư

Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
* Điều kiện áp dụng:
+ Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, việc nhập - xuất diễn ra thường
xuyên;
+ Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được
hệ thống danh điểm vật tư, hàng hoá hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán
bộ kế toán vững vàng.
IV. Kế toán tổng hợp nhập, xuất vật tư.
1. Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên
ạ Đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên :
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho
của vật tư trên các tài khoản kế toán hàng tồn khọ
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật tư, xuất kho được tính căn cứ trực
tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng
để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Sự biến động tăng giảm của vật tư được ghi
chép ngay trên tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho và do vậy bất cứ lúc nào cũng
xác định được giá trị hàng tồn khọ Phương pháp này được áp dụng đối với các đơn
vị sản xuất kinh doanh, loại hình doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, các đơn vị kinh
doanh mặt hàng lớn.
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 152 - Nguyên liệu vật liệu: TK này phản ánh số hiện có và tình
hình biến động của nguyên vật liệu



NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
17
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

Kết cấu của TK152:
- Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lạị
+Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có ghi:
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ.
+ Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng muạ
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lạị
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên
vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp, bao gồm:
TK1521: Nguyên vật liệu chính.
TK1522: Vật liệu phụ.
TK1523: Nhiên liệụ
TK1524: Phụ tùng thay thế.
TK1525: Thiết bị xây dựng cơ bản.
TK1528: Vật liệu khác.
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết thành tài khoản cấp 3, cấp 4,
tới từng nhóm, thứ nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm vật tư hàng hoá còn sử dụng
nhiều tài khoản liên quan khác: TK111, TK112, TK141, TK128, TK 133, TK627,
Tài khoản 641, và TK331.
c. Nội dung phương pháp

Nội dung kế toán tổng hợp vật liệu và CCDC theo phương pháp kê khai
thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ sau


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
18
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

TK 133
TK 111, 112, 141, 331,
TK 152, 153, 156 TK 621
SDĐK: ∗∗∗
TK 333
TK 151
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh
cổ phần, cấp phát,

TK 154
Nhập do tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến
TK 128, 222
Nhập do nhận lại
vốn góp liên doanh
SDCK: ∗ ∗ ∗ ∗ ∗
2. Kế toán vật tư, hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
ạ Đặc điểm của của phương pháp kiểm kê định kỳ


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN

19
Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật tư hàng hoá theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Tổng giá Thuế GTGT
thanh toán được khấu trừ
Nhập kho do
mua ngoài
Xuất dùng trực tiếp cho
SX chế tạo sản phẩm
Thuế nhập khẩu
Xuất dùng cho QLPX, bán
hàng, QPDN, XDCB
TK 627, 641, 642
Nhập kho hàng đang
đi đường kì trước
TK 142, 242
Xuất CCDC loại
Ph.bổ nhiều lần
Phân bổ dần
vào CPSXDN
trong các kì
TK 632, 157
Xuất bán trực tiếp, gửi bán
Xuất tự chế, thuê ngoài
TK 154
gia công chế biến
TK 128, 222
Xuất vốn liên doanh
TK 136, 138
Xuất cho vay tạm thời

Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn
kho của vật tư, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn khọ Các tài khoản này chỉ
phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá nhập kho xuất kho hàng ngày
được phản ánh theo dõi trên tài khoản "mua hàng ".
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho
không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm
kê cuối kỳ để.
b. Các tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất vật tư theo phương pháp kiểm kê
định kỳ vẫn sử dụng các TK152, 153. Các tài khoản này không phản ánh tình
hình nhập - xuất vật tư trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ, tồn kho đầu kỳ:
Kết cấu của nhóm tài khoản này như sau:
- Bên nợ: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
tồn kho đầu kỳ.
- Bên có: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
- Số dư cuối kỳ: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tồn kho
cuối kỳ
* Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611- mua hàng
TK611 - mua hàng, phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá tăng, giảm
trong kỳ.
Kết cấu của TK611:
+ Bên Nợ ghi:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ;



NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
20
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá tăng trong kỳ.
+ Bên Có ghi: Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho cuối
kỳ;
- Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá giảm trong kỳ. Tài khoản này
không có số dư, được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
- TK6111 - mua nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
- TK6112 - mua hàng hoá
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất vật tư , hàng hoá kế
toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác giống phương pháp kê khai
thường xuyên: TK111, 112, 141, 128, 222, 142, 242, 621, 627, 641, 642, 331,
c. Nội dung phương pháp
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về vật tư, hàng hoá được khái
quát theo sơ đồ sau:
Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật tư, hàng hoá
theo phương pháp kiểm kê định kì
TK151,152, 153, 156 TK 611 TK 151, 152, 153, 156
K/c tồn đầu kì K/c tồn cuối kì
133

TK111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Tổng giá thuế Các khoản được giảm trừ
TT GTGT

Nhập do mua ngoài
TK 621, 627

TK 333
Xuất dùng cho sản xuất
Thuế NK
TK 632
TK411
Xuất bán
Nhận góp vốn liên doanh,



NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
21
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

góp cổ phần TK 128, 222
TK 711
Được quyên tặng Xuất góp vốn liên doanh
3. Giới thiệu sổ kế toán.
Hiện nay có 4 mô hình tổ chức hệ thống sổ kế toán gọi là các hình thức kế toán.
Đó là: Hình thức Nhật ký sổ cái; hình thức Nhật ký chung; hình thức Chứng từ ghi sổ và
hình thức Nhật ký chứng từ.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, sẽ có hệ thống sổ kế
toán tổng hợp.
* Hình thức Nhật ký sổ cái
Sổ kế toán tổng hợp được sử dụng là: Nhật ký sổ cái
* Hình thức chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản : TK 152, 153, 156, 611.
* Hình thức Nhật ký chung

Sổ kế toán tổng hợp sử dụng
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký mua hàng
- Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ cái các tài khoản : TK 152, 153, 156, 611.
* Hình thức Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng
- Nhật ký chứng từ số 5- ghi có tài khoản 331
- Nhật ký chứng từ số 6- ghi có tài khoản 151
- Nhật ký chứng từ số 7- ghi có tài khoản 152, 153,
- Sổ cái các tài khoản: 152, 153, 156.


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
22
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

- Bảng kê số 3: tính giá thực tế nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, hàng hoá
- Bảng phân bổ số 2: phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức Nhật ký chung

GHI CHÚ
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nhật ký - sổ cái



NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
23
Sổ quỹ

Chứng từ gốc
Thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký - sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối sổ
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
hoặc định kỳ
Quan hệ đối
chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

GHI CHÚ
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Ghi chú

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
24
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Số đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu


NGuyễn Thanh Hương - KT 43C Trường é?I H?C KINH T? & QủN TR? KD THAI NGUYấN
25
Chứng từ ghi sổ
và các bảng phân
bổ
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài
chính

×