Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Thực trạng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương ba đình hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 115 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Quy,
người đã tận tình hướng dẫn em thực hiện bài khoá luận này.
Em còng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các Cán bộ Phòng thanh toán quốc tế,
Phòng kinh doanh đối ngoại - Ngân hàng Công thương Ba đình Hà Nội đã
nhiệt tình tạo điều kiện cho em tìm hiểu hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng, đồng thời cung cấp các số liệu hoàn chỉnh của chi nhánh để em
có thể trình bày trong bài khoá luận này.
Mục lục
Nội dung Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế
1.1 Khái niệm và vai trò của thanh toán quốc tế 3
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế 3
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế 4
1.1.2.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với sự phát triển
của hoạt động kinh tế đối ngoại
4
1.1.2.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với
ngân hàng
5
1.2 Các điều kiện thanh toán quốc tế 6
1.2.1 Điều kiện về tiền tệ 6
1.2.2 Điều kiện về địa điểm 7
1.2.3 Điều kiện về thời gian thanh toán 8
1.2.4 Điều kiện về phương thức thanh toán 9
1.2.4.1 Phương thức chuyển tiền 10
1.2.4.2 Phương thức ghi sổ 12
1.2.4.3 Phương thức nhờ thu 13
1.2.4.4 Phương thức tín dụng chứng từ 17
1.3 Các phương tiện thanh toán quốc tế 23


1.3.1 Hối phiếu 24
1.3.2 Séc 28
1.3.3 Kỳ phiếu 31
1.3.4 Thẻ thanh toán 32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC BA ĐÌNH.
2.1 Một số nét về Ngân hàng Công thương Ba đình 35
2.2 Hoạt động của Ngân hàng Công thương Ba đình
trong thời gian qua (1995 - 1998)
36
2.2.1 Tình hình huy động vốn 36
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn 41
2.2.3 Công tác thanh toán trong nước 44
2.2.4 Công tác kinh doanh đối ngoại 46
2.3 Tình hình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công
thương Ba đình
48
2.3.1 Thực trạng công tác thanh toán quốc tế 48
2.3.1.1 Quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công
thương Ba đình
48
2.3.1.2 Kết quả đạt được 51
2.3.2 Nguyên nhân dẫn đến kết quả đạt được 54
2.3.3 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân 56
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
3.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế 60
3.2 Giải pháp khắc phục 61
3.2.1 Hoàn thiện công nghệ thanh toán 61

3.2.2 Đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế 62
3.2.3 Ứng dông marketing vào hoạt động ngân hàng 65
3.2.4 Xây dựng chiến lược khách hàng 70
3.2.5 Kết hợp hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu với hoạt
động thanh toán quốc tế
72
3.2.6 Đào tạo đội ngò cán bộ thanh toán quốc tế 75
3.2.7 Các giải pháp khác 76
3.3 Một số kiến nghị 77
3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 77
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng 80
82
Kết luận 83
Tài liệu tham khảo
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1 - Khái niệm và vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.1 - Khái niệm thanh toán quốc tế.
Quá trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới tất yếu dẫn đến sự
phân công lao động. Sự phân công này dần dần vượt ra ngoài phạm vi biên
giới quốc gia đưa đến sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá lẫn nhau giữa các
công ty thuộc các quốc gia khác nhau, làm cho không những hàng hoá trong
nước gia tăng mà việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước cũng phát
triển. Điều này còn giải quyết được vấn đề sự khác biệt về điều kiện kinh tế
giữa các quốc gia như: đất đai, khí hậu, khoáng sản đưa đến lợi thế cho mỗi
quốc gia trong việc sản xuất một số loại sản phẩm nào đó và họ trao đổi với
nhau nhằm cân bằng sự dư thừa về loại sản phẩm này với sự thiếu hụt về sản
phẩm khác. Đồng thời, việc tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao
động quốc tế sẽ giúp các quốc gia có điều kiện tốt nhất để phát triển kinh tế do
áp dụng được những thành tựu về khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế

giới, giải quyết được những khó khăn về vốn, về nhân lực, về trình độ quản
lý Điều đó đòi hỏi phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế và có như vậy mới
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của mỗi quốc gia.
Xuất phát từ yêu cầu trên đã xuất hiện mối quan hệ giữa thị trường
trong nước và nước ngoài ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau hơn. Các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đan xen nhau, tạo điều kiện cho
nhau và thúc đẩy nhau rất biện chứng. Xuất khẩu là hành vi hàng hoá xuất
khẩu chuyển thành ngoại tệ và nhập khẩu là hành vi ngoại tệ đó chuyển thành
hàng hoá nhập khẩu. Toàn bộ xuất nhập khẩu của một nước kết hợp với nhau
trong mét chu kỳ khép kín. Đó là mối quan hệ giữa hàng hoá nhập khẩu và
hàng hoá xuất khẩu, giữa giá nội tệ và ngoại tệ. Song các quan hệ hàng hoá và
tiền tệ nói trên không thể tách rời mà chỉ có thể thực hiện được thông qua trao
đổi quốc tế. Nh vậy, chính hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ là
cơ sở hình thành hoạt động thanh toán quốc tế .
Để đảm bảo cho việc thu chi ngoại tệ và chất lượng hàng hoá trong hoạt
động xuất nhập khẩu đạt kết quả tốt, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu rất
thành thạo công tác thanh toán quốc tế. Vậy thanh toán quốc tế là gì?
“Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và các yêu cầu về
tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng
giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các doanh nghiệp, các cá nhân của
các quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên tài khoản
tại các ngân hàng”.
Hay nói cách khác, thanh toán quốc tế là việc phản ánh sự vận động có
tính độc lập tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển tư bản và hàng
hoá giữa các quốc gia khác nhau, do không cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ
của các bên tại một thời điểm nhất định.
Khác với thanh toán trong phạm vi một nước, thanh toán quốc tế thường
gắn với việc trao đổi giữa đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước
khác. Đồng tiền nội địa với chức năng là phương tiện lưu thông, phương tiện

thanh toán trong phạm vi một quốc gia sẽ không vượt ra khỏi giới hạn của nó
được nếu như hai bên liên quan trong hợp đồng không có sự thoả thuận với
nhau. Bởi vì khi ký kết hợp đồng thương mại, tín dụng các bên phải đàm
phán thống nhất đồng tiền nào được sử dụng để thanh toán giao dịch, nó có thể
là đồng tiền của nước người mua, tiền của nước người bán hoặc một đồng tiền
của một nước nào đó được chọn để giao dịch thanh toán.
Các đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế thường là các loại
ngoại tệ mạnh có khả năng tự do chuyển đổi như đồng USD, đồng GBP, đồng
FRF, đồng JPY, đồng DEM. Trong đó đồng USD và GBP vẫn giữ vai trò chủ
đạo trong thanh toán quốc tế bởi sự nhanh chóng và tiện lợi trong việc thực
hiện các giao dịch này.
Thanh toán quốc tế chủ yếu là thanh toán qua chứng từ, tách rời với sự
di chuyển của hàng hoá từ nước người bán đến nước người mua. Thanh toán
quốc tế có quan hệ trực tiếp đến cả bên mua lẫn bên bán. Nếu công tác thanh
toán quốc tế được làm tốt sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát
triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động ngoại thương.
1.1.2 - Vai trò của thanh toán quốc tế:
1.1.2.1 - Vai trò của thanh toán quốc tế đối với sự phát triển hoạt động kinh
tế đối ngoại.
Thanh toán quốc tế có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động
kinh tế đối ngoại, điều đó thể hiện:
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Vì
vậy, nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì sẽ không có hoạt động
kinh tế đối ngoại.
Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong quan hệ
kinh tế đối ngoại bởi vì khi thiết lập mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ
thương mại giữa các nước với nhau thì điều quan trọng không thể thiếu được
là thiết lập quan hệ thanh toán quốc tế .
Thanh toán quốc tế thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.

Việc tổ chức tiến hành thanh toán quốc tế nhanh chóng, an toàn và chính xác
sẽ làm cho các nhà sản xuất kinh doanh yên tâm đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, do sự cách xa về
mặt địa lý giữa các bên tham gia buôn bán dẫn đến những khó khăn trong việc
tìm hiểu khả năng thanh toán của bên mua, chất lượng hàng của bên bán khi
giao hàng, sự biến động của tiền tệ , nếu thiện chí hai bên không tốt sẽ dẫn
đến việc lừa đảo và rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng. Thanh toán quốc tế
đã góp phần hạn chế những rủi ro này và do đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối
ngoại.
1.1.2.2 - Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với ngân hàng.
Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh tế đặc biệt đảm nhận vai trò
ba trung tâm lớn là: Trung tâm tiền tệ, trung tâm tín dụng và trung tâm thanh
toán. Vì vậy, ngân hàng cũng là bạn hàng của các tổ chức sản xuất, là trợ thủ
đắc lực của các nhà kinh doanh. Để đẩy mạnh hoạt động ngân hàng, bổ sung,
hỗ trợ các hoạt động khác thì thanh toán quốc tế không chỉ là một dịch vụ
thuần tuý mà nó còn được coi là mặt không thể thiếu được trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hót thêm được
khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế về giao dịch, trên cơ sở đó mà ngân
hàng tăng được quy mô hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế mà ngân hàng đẩy mạnh
được hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được
nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các
doanh nghiệp có quan hệ thanh toán qua ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng phát triển các dịch
vụ, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó nâng cao uy tín
và tạo niềm tin cho khách hàng.
Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế , ngân hàng có thể nâng cao uy
tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác được nguồn vốn tài

trợ của ngân hàng nước ngoài, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng tăng thu nhập, tăng
cường khả năng cạnh tranh và hoà nhập vào cộng đồng ngân hàng thế giới.
Xuất phát từ ý nghĩa kinh tế của vấn đề trên, ta thấy rõ thanh toán quốc
tế là một công việc có tầm quan trọng đặc biệt. Do đó, ngân hàng phải nhanh
chóng đổi mới và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế. Nghiên cứu vấn đề
này và từ thực trạng của mỗi quốc gia giúp chúng ta có những biện pháp cải
tiến, nâng cao và hoàn thiện hơn nữa hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc
tế.
1.2 - Các điều kiện về thanh toán quốc tế.
Trong quan hệ thanh toán quốc tế giữa các nước, các vấn đề liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ mà đòi hỏi các bên tham gia phải đề ra để giải quyết
và thực hiện được quy định thành những điều kiện gọi là những điều kiện
thanh toán quốc tế. Các điều kiện đó là:
• Điều kiện về tiền tệ
• Điều kiện về địa điểm
• Điều kiện về thời gian
• Điều kiện về phương thức thanh toán
Đây là những nội dung cụ thể về thanh toán quốc tế do hai bên ký kết
hợp đồng ngoại thương thoả thuận với nhau và được ghi trong hợp đồng.
Thông thường, các điều kiện thanh toán quốc tế do nhà xuất khẩu đơn phương
đưa ra trước cho nên nhà nhập khẩu phải xem xét thận trọng trong khi đàm
phán và ký kết hợp đồng với mục tiêu hai bên cùng có lợi.
1.2.1 - Điều kiện về tiền tệ.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ
nhất định của một nước nào đó. Vì vậy, trong hợp đồng đều có quy ước về tiền
tệ. Điều kiện về tiền tệ chỉ việc sử dụng một loại tiền tệ nào đó để tính toán và
thanh toán hợp đồng, đồng thời quy định cách sử lý khi giá trị đồng tiền đó
biến động. Việc sử dụng đồng tiền nào vào việc thanh toán phụ thuộc vào một
số yếu tố như: Sự so sánh lực lượng của hai bên mua và bán, vị trí của đồng

tiền đó trên thị trường quốc tế, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế
giới Song khi tiến hành thanh toán, bên nào cũng muốn dùng đồng tiền của
nước mình, bởi một số nguyên nhân sau:
• Có thể nâng cao địa vị của nước mình trên trường thế giới.
• Không phải dùng đến ngoại tệ để trả nợ nước ngoài.
• Có thể tránh được rủi ro về tỷ giá
• Có thể tạo điều kiện tăng thêm xuất khẩu hàng của nước mình.
Chính vì vậy, điều kiện về việc sử dụng đồng tiền nào đó để thanh toán
trong hợp đồng sẽ hết sức quan trọng và nó thể hiện khá rõ trong cuộc khủng
hoảng kinh tế ở các nước Châu á thời gian vừa qua vì việc nắm giữ ngoại hối
có thể bị tổn thất do ngoại hối tăng giá. Để tránh được những tổn thất đó, trong
các hợp đồng mua bán ngoại thương, người ta thường quy định các điều kiện
bảo lưu nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập khi tiền tệ biến
động thất thường được gọi là điều kiện đảm bảo hối đoái. Những điều kiện
đảm bảo hối đoái thường dùng trong ngoại thương là:
- Điều kiện đảm bảo bằng vàng
- Điều kiện đảm bảo ngoại hối
- Điều kiện đảm bảo theo “rổ” tiền tệ
- Điều kiện đảm bảo căn cứ vào sự biến động của giá cả.
1.2.2 - Điều kiện về địa điểm.
Trong thanh toán quốc tế giữa các nước, bên nào cũng muốn lấy nước
mình làm địa điểm thanh toán vì có những lợi thế sau:
• Nếu là nước xuất khẩu thì thu hồi vốn nhanh, nếu là người nhập
khẩu thì đến ngày trả tiền mới phải chi tiền ra, tránh đọng vốn.
• Ngân hàng nước mình thu được phí nghiệp vụ
• Tạo điều kiện nâng cao được vị trí của thị trường tiền tệ nước mình
trên trường thế giới.
Tuy nhiên, trong thực tế, việc sử dụng địa điểm thanh toán là do sù so
sánh lực lượng giữa hai bên quyết định và thường dùng đồng tiền thanh toán
của nước nào thì địa điểm thanh toán thường là nước Êy.

1.2.3 - Điều kiện về thời gian thanh toán.
Điều kiện về thời gian thanh toán có liên quan chặt chẽ tới việc luân
chuyển vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh được những biến động về tiền tệ.
Do đó, đây là vấn đề quan trọng và thường xảy ra tranh chấp giữa các bên
tham gia trong đàm phán ký kết hợp đồng.
Điều kiện trong thanh toán quốc tế có ba cách quy định sau:
• 1.2.3.1 - Thời gian trả tiền trước: Sau khi ký kết hợp đồng hoặc sau
khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu thì
trước khi giao hàng bên nhập khẩu đã phải trả toàn bộ hay một phần
số tiền hàng. Trả tiền trước có thể là với mục đích của người nhập
khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho người xuất khẩu. Song cũng có loại
trả tiền trước với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng của
người nhập khâủ.
• 1.2.3.2 - Thời gian trả ngay: Được chia làm 5 loại:
1.2.3.2.1 - COD - Cash on Delivery: Người mua trả tiền cho
người bán sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên
phương tiện vận tải tại nơi giao hàng chỉ định. Nơi giao hàng chỉ định
được hiểu là "giao tại xưởng - EXW"; "giao dọc mạn tàu - FAS"; "giao
tại biên giới - DAF"; "giao cho người vận tải - FCA". Sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng, người bán thông báo cho người mua, người
mua trả tiền ngay sau khi nhận được thông báo đó.
1.2.3.2.2 - Người mua trả tiền ngay cho người bán sau khi người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao
hàng quy định. Giao hàng trên phương tiện vận tải phổ biến nhất là
"giao hàng trong tàu - F.O.B" tại cảng giao hàng; "giao hàng trên boong
tàu - F.O.D" tại cảng giao hàng; "giao hàng trên tàu hoả" ga biên giới
nước người bán. Sau khi nhận được vận đơn của thuyền trưởng (hay của
chủ phương tiện vận tải), người bán thông báo cho người mua yêu cầu
trả tiền ngay.
1.2.3.2.3 - Sau khi hoàn thành việc giao hàng, người bán lập bộ

chứng từ gửi hàng và chuyển đến người mua, người mua trả tiền ngay
sau kh nhận được bộ chứng từ. Người mua nhận chứng từ theo mét
trong hai điều kiện sau:
+ Vô điều kiện: Chứng từ gửi hàng được trao trực tiếp cho người
mua, không kèm theo điều kiện phải trả tiền.
+ Có điều kiện: Chứng từ chỉ được trao cho người mua sau khi
người mua đã trả tiền. Loại trả tiền này có tên gọi là D/P (Documents
against Payment) tức là trả tiền ngay đổi lấy chứng từ hoặc là At Sight,
tức là trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu đòi tiền của người bán.
1.2.3.2.4 - Loại trả tiền ngay thứ 4 này cũng giống như loại trả
tiền ngay 1.2.3.2.3 nêu trên song chỉ khác là người mua trả tiền sau khi nhận
chứng từ từ 5 - 7 ngày. Tên gọi trả tiền ngay loại này là D/P x ngày.
1.2.3.2.5 - Người mua trả tiền ngay cho người bán sau khi nhận
xong hàng hoá tại nơi quy định hoặc tại cảng đến. Tên gọi trả tiền ngay loại
này là C.O.R (Cash on Receipt). Hình thức này rất có lợi cho người mua và
bất lợi cho người bán.
1.2.3.3 - Thời gian trả tiền sau: Còng gồm 04 loại vì nó lấy 04 loại trả
tiền ngay làm mốc mà việc trả tiền xảy ra sau đó x ngày.
1.2.3.3.1 - Trả tiền sau x ngàykể từ ngày nhận được thông báo của
người bán đã hoàn thành việc giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi
giao hàng quy định.
1.2.3.3.2 - Trả tiền sau x ngày kẻ từ ngày người bán đã hoàn thành việc
giao hàng trêngân hàng phương tiện vận tải tại nơi giao hàng.
1.2.3.3.3 - Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ - D/A
(Documents Against Acceptance)
1.2.3.3.4 - Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được hàng hoá.
Tuỳ theo tính chất của hợp đồng, tính chất của loại hàng hoá mà
điều kiện thời gian thanh toán có thể vận dụng một trong các cách
trên hoặc vận dụng tổng hợp các cách.
1.2.4 - Điều kiện về phương thức thanh toán.

Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều
kiện về thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán là việc người bán dùng
cách nào để thu tiền về và người mua dùng cách nào để trả tiền. Người ta có
th lựa chn nhiu phng thc, nhng phng thc no cng phi xut phỏt
t yờu cu ca ngi bỏn l thu tin nhanh, ỳng, y ; cũn ca ngi mua
l ỳng s lng, cht lng v thi hn.
Ngi ta phõn loi thnh 02 nhúm: Nhúm phng thc thanh toỏn
khụng kốm chng t v nhúm phng thc thanh toỏn kốm chng t.
Nhúm phng thc thanh toỏn khụng kốm chng t: Bao gm cỏc
phng thc thanh toỏn: Chuyn tin; ghi s hay m ti khon v
th m bo tr tin.
- c im: + Cn c tr tin dựa vo thc t giao nhn hng + Căn
cứ trả tiền dựa vào thực tế giao nhận hàng
hoỏ m khụng dựa vo chng t. Vỡ vy, nú rt bt
li cho ngi bỏn.
+ Quyn li ca ngi bỏn khụng c m bo,
khụng cú s khng ch ngi mua v mt chng t,
ch dựa vo thin chớ ca ngi mua.
+ Vai trũ ca ngõn hng ch l trung gian thu h, tr
h v thu dch v phớ.
+ Khụng phỏt huy c nhng tin b khoa hc k
thut trong cụng ngh ngnh ngõn hng.
Nhúm phng thc thanh toỏn kốm chng t: Bao gm nh thu
trn, nh thu kốm chng t, thanh toỏn tớn dng chng t, thanh toỏn
y thỏc nh mua
1.2.4.1 - Phng thc chuyn tin (Remittance)
Phương thức chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó
khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu ) yêu cầu ngân
hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người
bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ ) ở một địa điểm nhất định

bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
* Các bên tham gia:
• Người trả tiền hay người chuyển tiền (người mua, người mắc nợ,
người đầu tư, người chuyển kinh phí ra ngoài nước, kiều bào chuyển
tiền về nước ): Là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước
ngoài.
• Người hưởng lợi (người bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư )
hoặc là người nào đó do người chuyển tiền chỉ định.
• Ngân hàng chuyển tiền: Là ngân hàng thực hiện lệnh của người yêu
cầu chuyển tiền, thường là ngân hàng ở nước người chuyển tiền.
• Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền: Thường là ngân hàng
ở nước người hưởng lợi.
Chi phí chuyển tiền do người chuyển tiền hoặc người trả tiền thanh
toán. Ngân hàng chuyển tiền được hưởng các chi phí đó. Tiền chuyển có thể là
đồng tiền của nước trả tiền, hoặc người hưởng lợi, hoặc một nước thứ ba.
* Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
NH chuyÓn tiÒn NH ®¹i lý
(1) Giao dịch thương mại
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với ủy
nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng )
(3) Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng.
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi
* Ưu nhược điểm của phương thức này:
- Ưu điểm: Thủ tục hết sức đơn giản, không có chứng từ phức tạp,
rườm rà, người mua và người bán không phải tiến hành thanh toán
trực tiếp với nhau.
- Nhược điểm: Độ an toàn trong thanh toán không cao, không đảm bảo
quyền lợi cho người bán, hàng đã chuyển nhưng việc trả tiền phụ
thuộc vào thiện chí của người mua. Trong trường hợp người mua
chuyển tiền trước khi giao hàng mà vì một lý do nào đấy, việc giao

hàng của người bán chậm trễ, hoặc không đúng theo yêu cầu thì
người mua sẽ ứ đọng vốn. Vì vậy, phương thức này chủ yếu áp dụng
để thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên quan đến trả nợ, bồi
thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì chủ
yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao.
* Phương thức chuyển tiền này nếu sử dụng như một phương thức độc lập
thì Ýt được dùng trong thanh toán ngoại thương. Nếu áp dụng nã nh mét
phương thức hỗ trợ cho các phương thức khác thì lại là một phương thức
rất phổ biến. Vì vậy, người ta đã nói: Nếu không có chuyển tiền thì không
có thanh toán quốc tế
Ngêi chuyÓn tiÒn Ngêi hëng lîi
1.2.4.2 - Phương thức ghi sổ (Open Account )
Là phương thức người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để
ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay
dịch vụ. Đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm, năm), người mua trả tiền
cho người bán.
* Đặc điểm của phương thức này:
- Không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người mở tài
khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên không mở tài khoản song biên. Nếu
người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản Êy chỉ là tài khoản theo
dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là người bán và người mua.
* Trình tự tiến hành:
(1) Giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá
(2) Báo nợ trực tiếp
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ thanh
toán.
NH bªn B¸n NH bªn Mua
Ngêi B¸n Ngêi Mua

* Trường hợp áp dụng:
- Thường dùng trong thanh toán nội địa
- Hai bên Mua và Bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau
- Dùng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thường
xuyên trong một thời kỳ nhất định.
- Phương thức này chỉ có lợi cho người mua
- Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài
- Dùng cho thanh toán tiền phi mậu dịch nh: Tiền cước phí vận tải,
tiền phí bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, ủy thác,
tiền lãi cho vay và đầu tư.
1.2.4.3 - Phương thức nhờ thu (collection)
1.2.4.3.1. - Định nghĩa:
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ cho khách
hàng sẽ ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên
cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Các bên tham gia phương thức nhờ thu gồm có:
- Người bán tức là người hưởng lợi (Principal)
- Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của người bán
(Remitting Bank)
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nước người
mua. (Collecting Bank and/or Presenting Bank).
- Người mua tức là người trả tiền (Drawee)
1.2.4.3.2: Các loại nhờ thu.
Có hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
1.2.4.3.2.1: Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection).
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức trong đó người bán ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra
còn chứng từ gửi hàng sẽ đưọc gửi thẳng cho người mua không qua ngân
hàng.

Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian làm dịch
vụ thu hộ tiền người mua, còn trách nhiệm trả tiền hay không là do người mua
quyết định.
• Các bên tham gia:
+ Người bán, người hưởng lợi: Là người ủy nhiệm cho ngân hàng thu
tiền người mua.
+ Người mua, người trả tiền: Là người có trách nhiệm thanh toán tiền
hàng mua của người bán khi ngân hàng đến yêu cầu đòi thanh toán.
+ Ngân hàng nhờ thu: Là ngân hàng thu tiền từ người mua, thường là
ngân hàng phục vụ bên mua đồng thời là ngân hàng đại lý của ngân hàng
người bán.
• Trình tự tiến hành:
NH Bªn b¸n NH ®¹i lý

(1) Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi
hàng cho người mua, lập một hối phiếu đòi tiền người mua và ủy
thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư ủy thác nhờ thu kèm hối phiếu
cho ngân hàng đại lý của mình tại nước người mua nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu là trả
tiền ngay) hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu).
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán, nếu chỉ là
chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng sẽ giữ hối phiếu hoặc gửi lại cho
người bán. Khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ đòi tiền của
người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên.
• Ưu nhược điểm của phương pháp này:
Phương pháp nhờ thu không kèm chứng từ tuy có ưu điểm là thanh toán
tương đối nhanh, thực hiện đơn giản nhưng có nhược điểm là không đảm bảo
quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời
khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà không trả tiền

hay trả tiền chậm. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có bất
lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải trả tiền ngay
trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng theo hợp đồng hay
không.
Nh vậy, với phương pháp này, tính an toàn đối với cả người xuất khẩu
và nhập khẩu đều thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do vậy, nó Ýt được sự dụng
Ngêi b¸n Ngêi mua
göi hµng vµ chøng tõ
trong thanh toán quốc tế, có chăng chỉ là thanh toán các chi phí vận tải, bảo
hiểm, hoa hồng, lợi tức hoặc khi hai bên mua và bán tin cậy lẫn nhau hoặc
hai bên cùng nội bộ công ty với nhau (công ty mẹ và công ty con).
1.2.4.3.2.2 - Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn
căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua
trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua
để nhận hàng
Trong phương thức này, điểm khác biệt cơ bản với nhờ thu phiếu trơn là
người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn khống chế
bộ chứng từ hàng hoá đối với người nhập khẩu. Với cách khống chế chứng từ
này, quyền lợi của người bán sẽ được đảm bảo hơn.
• Trình tự tiến hành:
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ cũng giống như nhờ thu
phiếu trơn, chỉ khác ở khâu (1) là lập mét bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ
tiền. Bộ chứng từ gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở
khâu (3) là ngân hàng đại lý chỉ trao chứng từ gửi hàng cho người mua nếu
nh người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền hối phiếu.
NH bªn B¸n NH bªn Mua
Ngêi B¸n Ngêi Mua
göi hµng

Tuỳ theo thời hạn trả tiền, ta chia phương thức này thành hai loại:
• Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ ( Documents Against Payment - D/P):
Được sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay.
• Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents Against Acceptance -
D/A): Áp dông trong trường hợp nhờ thu trả sau.
So với hình thức nhờ thu phiếu trơn, phương thức D/A và D/P đảm bảo hơn vì
ngân hàng thay mặt người bán khống chế chứng từ. Tuy nhiên, hai phương
thức này còn có những hạn chế nh:
Đối với D/P thì người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận được bộ chứng
từ hàng hoá mà không được kiểm tra hàng hoá trước. Vì vậy, người mua gặp
rủi ro trong trường hợp hàng hoá không giao đúng nh mô tả chứng từ hoặc
không đúng trong hợp đồng. Còn về phía nhà xuất khẩu thì phải rất tin tưởng
vào khả năng và thiện chí thanh toán của bạn hàng nước ngoài vì các ngân
hàng tham gia hoàn toàn không chịu trách nhiệm thanh toán. Nếu người mua
từ chối bộ chứng từ thì người xuất khẩu phải chịu hết tất cả chi phí chuyên chở
hàng hoá và cả mọi rủi ro trên đường vận chuyển .
Đối với D/A thì người xuất khẩu chịu rủi ro nhiều hơn so với nhờ thu
D/P vì khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, người mua có thể không trả tiền vì
một lý do nào đó trong khi đã nhận hàng. Thời gian thanh toán bị kéo dài do
phải phụ thuộc vào thời gian chứng từ luân chuyển từ ngân hàng bên xuất
khẩu đến ngân hàng bên nhập khẩu nên người xuất khẩu phải mất khá lâu mới
thu được tiền còn người nhập khẩu thì có lợi hơn.
Tóm lại, với phương thức này, việc ngân hàng khống chế các chứng từ
hàng hoá khiến cho quyền lợi của người xuất khẩu cũng được bảo đảm hơn
phương thức nhờ thu phiếu trơn và chuyển tiền, thời gian thanh toán thì ngắn
hơn và chi phí Ýt hơn so với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Do
vậy, phương thức này được sử dụng trong phương thức xuất nhập khẩu với
những hợp đồng có giá trị nhỏ và thanh toán dịch vụ đối với các khách hàng
quen và tin cậy.
1.2.4.4 - Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit)

Mét trong những phương pháp thanh toán quốc tế hiện nay được sử
dụng rất phổ biến là phương thức tín dụng chứng từ. Nội dung phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ được thực hiện theo: "Qui tắc thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ ” (Uniform Customs and Practice for Documentary
Credit) do phòng thương mại quốc tế tại Pari (ICC) ban hành mang số hiệu Ên
phẩm UCP 500. Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng
không chỉ là ngưòi trung gian thu hé, chi hộ mà còn là người đại diện bên
nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu, đảm bảo cho các tổ chức
xuất khẩu nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hoá mà họ đã cung ứng,
đồng thời tổ chức nhập khẩu thì nhận được số lượng, chất lượng hàng tương
ứng với số tiền mà họ phải thanh toán .
1.2.4.4.1 - Định nghĩa
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người
yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác
(người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người này xuất trình cho
ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra
trong thư tín dụng.
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hoá
hoặc là người mua ủy thác cho một người khác.
- Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập
khẩu, nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu
- Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất
cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng
lợi.
1.2.4.4.2 - Trình tự tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ.
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của

mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập
một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người
xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến
người xuất khẩu .
Ng©n hµng
më L/C
Ng©n hµng
th«ng b¸o L/C
Ngêi
nhËp khÈu
Ngêi
xuÊt khÈu
(3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó và
khi nhận được bản gốc của thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất
khẩu.
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín
dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư
tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư
tín dụng xin thanh toán
(6) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với thư
tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù
hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho
người xuất khẩu
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng
từ cho người nhập khẩu sau khi đòi được tiền hoặc chấp nhận thanh toán
(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì

trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối
trả tiền.
1.2.4.4.3 - Thư tín dụng (L/C) là một công cụ quan trọng của phương thức
tín dụng chứng từ.
Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) là một chứng thư (điện hoặc Ên chỉ),
trong đó, ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất
trình được một bộ chứng từ phù hợp được với nội dung của L/C.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng
mua bán. Nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
mua bán.
Nội dung trong thư tín dụng gồm có những điều khoản như sau: Số
hiệu, địa điểm, ngày mở, loại thư tín dụng, số tiền, thời hạn hiệu lực, thời hạn
trả tiền, thời hạn giao hàng, những nội dung về hàng hoá, vận tải giao nhận
hàng, chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình và sự cam kết trả tiền của
ngân hàng mở thư tín dụng. Đây là nội dung cuối cùng của L/C và nó ràng
buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối với L/C này.
1.2.4.4.3.1 - Chức năng của thư tín dụng chứng từ :
- Chức năng thanh toán :
Trong buôn bán quốc tế, tín dụng chứng từ sẽ đảm bảo thanh toán giữa
người nhập khẩu và người xuất khẩu thông qua ngân hàng. Số lượng ngân
hàng tham gia tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể .
- Chức năng đảm bảo :
Trong bất kỳ trường hợp nào, khi người hưởng lợi đã thực hiện đầy đủ
các qui định trong L/C do ngân hàng mở L/C phát hành thì ngân hàng mở phải
trả tiền cho người hưởng lợi. Mọi rủi ro trong thanh toán đều do ngân hàng mở
chịu. Bên cạnh đó, quyền lợi của người yêu cầu mở L/C cũng được đảm bảo.
Nếu nh người hưởng lợi không thực hiện đúng các yêu cầu nh đã qui định
trong L/C thì họ sẽ không được ngân hàng mở L/C chấp nhận trả tiền .
- Chức năng tín dụng:
Công việc kinh doanh luôn đòi hỏi vòng vốn cò quay nhanh và đầu tư

thêm những khoản vốn mới. Do đó, chức năng tín dụng của nó có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với nhà nhập khẩu vì khi yêu cầu mở L/C người nhập khẩu

×