Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kết quả bước đầu nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở tôm hùm bông (Panulirus ornatus) nuôi lồng tại vùng biển Sông Cầu, Phú Yên ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.93 KB, 26 trang )



Kết quả bước đầu nghiên cứu
một số bệnh thường gặp ở tôm
hùm bông (Panulirus ornatus)
nuôi lồng tại vùng biển Sông
Cầu, Phú Yên


Ở Việt Nam, việc nghiên cứu kỹ thuật nuôi tôm hùm lồng
những năm qua làm cơ sở cho ngư dân ven biển miền Trung,
đặc biệt là Phú Yên phát triển mạnh nghề nuôi tôm hùm lồng.
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, năm 2001 toàn tỉnh Phú
yên có hơn 11.000 lồng, riêng huyện Sông Cầu có khoảng
10.000 lồng nuôi tôm hùm, chủ yếu là nuôi tôm hùm bông
(P.ornatus) và tập trung ở các xã ven biển như: Xuân
Phương, Xuân Thịnh, Xuân Cảnh, Xuân Thọ và thị trấn Sông
Cầu.
Tuy vậy, sự phát triển tự phát và việc quản lý chưa tốt đặc
biệt là thức ăn nuôi tôm hùm lồng chủ yếu là thức ăn tươi
sống, gây ô nhiễm môi trường vùng nuôi, làm dịch bệnh xảy
ra. Trước thực trạng đó, hướng tìm hiểu hiện trạng bệnh tôm
hùm nuôi lồng ở nơi có nghề nuôi tôm hùm.
1. Phương pháp thu mẫu:
Mẫu thu chọn lọc, tại thời điểm tôm thường mắc bệnh, chọn
những con có dấu hiệu bệnh lý (yếu, lờ đờ, kém ăn, màu sắc
thay đổi ) đem vào nghiên cứu. Thu mẫu 7 lần với số lượng
21 con có trọng lượng từ 60 500 gam/con (trung bình : 280
gam/con).
2. Phương pháp nghiên cứu sinh vật gây bệnh
+ Phân lập, định danh vi khuẩn : Dựa vào khoá phân loại vi


khuẩn của Bergey, 1994.
+ Xác định vi khuẩn tổng số và vi khuẩn vibrrio : sử dụng
phương pháp Kock.
+ Nghiên cứu độ nhạy kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh :
Phương pháp đĩa nhạy kháng sinh có cải tiến của Kirby
Bauer, 1986.
+ Nghiên cứu ký sinh trùng: sử dụng phương pháp của viện
sỹ V.A.Dogiel, 1960.
+ Nghiên cứu nấm : nuôi cấy bệnh phẩm trên môi trường
PGYA (Pepton Glucose Yeast agar) được làm với NaCl 2%,
kết hợp với một số kháng sinh để chống sự phát triển của vi
khuẩn.
3. Phương pháp thu thập thông tin về bệnh tôm hùm nuôi
lồng
Việc thu thập thông tin dựa trên 2 nguồn chính là :
+ Từ các cơ quan chuyên ngành như phòng NN&PTNT Sông
Cầu, Sở Thuỷ sản Phú Yên và từ những người có liên quan
đến hoạt động nuôi tôm hùm lồng, chủ yếu là phỏng vấn trực
tiếp và điều tra bằng phiếu hỏi.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
1. Hiện trạng bệnh ở tôm hùm bông nuôi lồng tại Sông
Cầu, Phú Yên
Qua tìm hiểu phân tích thực trạng bệnh ở tôm hùm bông nuôi
lồng tại Sông Cầu, Phú Yên chúng tôi phát hiện một số bệnh
thường xảy ra ở tôm hùm khu vực này như sau :
Mộtsố bệnh thường gặp ở tôm hùm bông nuôi lồng tại Sông
Cầu, Phú Yên
S Dấ Gia Mô T
T
T

u
hiệ
u
đặc
trư
ng
i
đoạ
n

m
mắ
c
bện
h
tả
dấu
hiệu
bện
h lý
á
c
h
ại
c

a
b

n

h
1
Trắ
ng
râu

m
con
Râu
1
chu
yển
từ
nâu
C
h
ết
h
à
n
sang
vàn
g,
hồn
g
rồi
sang
trắn
g
g

lo
ạt
2
Lo
ng
đầ
u

m
con
,

m
trư
ởn
Phầ
n
giáp
đầu
ngự
c và
phầ
n
C
h
ết
rả
i

c

đ
g
thà
nh
thân
long
ra,

chất
dịch
bên
tron
g
lớp
biểu

khu
vực
này
ế
n
h
à
n
g
lo
ạt
3
Ðầ
u


m
Phầ
n
C
h
to con
,

m
trư
ởn
g
thà
nh
giáp
đầu
ngự
c
tôm
rất
lớn,
khá
c
thườ
ng,
phầ
n
thân


đuôi
nhỏ
ết
rả
i

c
4
Mề
m
vỏ

m
trư
ởn
g
thà
nh
Toà
n bộ

thể
tôm
mề
m
kéo
dài
như
lúc
vừa

mới
lột
xác
C
h
ết
rả
i

c
5
Ðó Tô Nhì C
ng
sun
,
hầ
u
m
trư
ởn
g
thà
nh
n bề
ngo
ài
thấy
sun,
hầu
bám

đầy

phầ
n
giáp
đầu
ngự
c
h
ết
rả
i

c
6
Ðe
n

m
Man
g
C
h
ma
ng
con
,

m
trư

ởn
g
thà
nh
tôm
thối
rữa

chu
yển
màu
đen
ết
h
à
n
g
lo
ạt
7
Ph
ồn
g
ma
ng

m
con
,


m
trư
ởn
Man
g
tôm
phồ
ng
lên,

chất
C
h
ết
rả
i

c
đ
g
thà
nh
dịch
vàn
g
dưới
lớp
biểu

nắp

man
g
ế
n
h
à
n
g
lo
ạt
8
Ðỏ
thâ
n

m
con
,

m
trư
Toà
n bộ
thân
tôm
chu
yển
sang
C
h

ết
h
à
n
g
ởn
g
thà
nh
màu
hồn
g,
tôm
yếu
dần,
bỏ
ăn

chết
lo
ạt

Nhận xét: Qua bảng trên thấy rằng, tôm hùm nuôi lồng tại
vùng biển Sông Cầu, Phú Yên có dấu hiệu bệnh lý khá đa
dạng. Tỷ lệ tôm chết khi mắc các bệnh mềm vỏ, long đầu,
đóng sun hay hầu và bệnh đầu to là ít, chỉ chết rải rác không
gây hại đáng kể cho người nuôi một khi biết cách ngăn ngừa.
Tuy nhiên, đối với bệnh đỏ thân, trắng râu và đen mang lại có
tần số xuất hiện cao, gây chết tôm hùm nuôi hàng loạt và
nhanh chóng (sau 3-7 ngày khi phát hiện dấu hiệu bệnh lý).

Ðặc biệt dấu hiệu tôm đỏ thân - dấu hiệu thường gặp nhất ở
mọi kích cỡ tôm từ 50 gr/con đến 1200 gr/con. Ðây có thể là
sản phẩm tổng hợp của nhiều tác nhân gây bệnh tác động vào
tôm hùm nuôi. Do vậy cần có những nghiên cứu sâu hơn về
các tác nhân, biện pháp phòng trị bệnh đỏ thân cũng như
bệnh trắng râu và đen mang ở tôm hùm bông nuôi lồng khu
vực này.
2. Vi khuẩn
Qua 7 lần lấy mẫu phân tích, kết quả phân lập vi khuẩn, nấm
và động vật ký sinh trên tôm hùm bông nuôi lồng ở Sông
Cầu, Phú Yên được thể hiện như sau :
Vi khuẩn luôn luôn là tác nhân chủ yếu gây nhiều bệnh cho
tất cả các sinh vật gồm vi
khuẩn Vibrrio, Aeromonas, Pseudomonas, Proteus. Không
những tôm he (Penaeus) nuôi ở nước mặn thường bị cảm
nhiễm vi khuẩn Vibrio mà ở tôm hùm (Panulirus) nuôi lồng
trên biển cũng cho kết quả tương tự. Kết quả nghiên cứu này
phù hợp với phát hiện của Evans (1987) khi nghiên cứu bệnh
vi khuẩn trên tôm hùm. Tuy vậy, tần số bắt gặp các giống vi
khuẩn này khác nhau, trong đó vi khuẩn vibrio gặp ở hầu hết
các đợt mẫu nghiên cứu. Do đó việc nghiên cứu Vibrio là
một trong những hướng chủ yếu.
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, thực hiện các phản
ứng sinh vật hoá học, dựa vào khoá phân loại vi khuẩn của
Bergey, chúng tôi có thể xác định tên của chủng vi khuẩn
Vibrio đã phân lập là V.parahaemolyticus.
Ðể làm cơ sở khoa học cho việc dùng kháng sinh phòng trị
bệnh vi khuẩn ở tôm hùm nuôi lồng, chúng tôi thử độ nhạy
một số kháng sinh đối với vi khuẩn V.parahaemolyticus. Kết
quả thu được như sau :

Kếtquả thử độ nhạy kháng sinh của vi
khuẩn V.parahaemolyticus
L
o

i

k
ý

s
i
n
h



-


N
a
l
i
d
i
x
i
c


a
c
i
d

(
C
i
p
r
o
fl
o
x
a
c
i
n
(
5
m
g
/
C
e
p
h
a
l
e

x
i
n

(
3
0

m
g
N
o
r
f
l
o
x
a
c
i
n

(
1
0

m
Bac
trim
(1,2

5/2
3,7
5m
g/dĩ
a)




Ð


n
h

y
3
0

m
g
/
d
ĩ
a
)
d
ĩ
a
)

/
d
ĩ
a
)
g
/
d
ĩ
a
)
Ð
ư

n
g

2
4

2
6
2
7
2
9
9

1
1

2
6

2
8
15
17
k
í
n
h

v
ò
n
g

v
ô

k
h
u

n

(
m
m
)

L
o

i

k
ý

s
i
n
O
f
l
o
x
a
c
i
n

(
G
e
n
t
a
m
y
c

i
n
(
C
e
f
u
r
a
n
t
i
n

D
o
x
y
c
y
c
l
i
n

Cef
ope
razo
ne
(75

mg/
dĩa)
h

Ð


n
h

y
5

m
g
/
d
ĩ
a
)
1
0
m
g
/
d
ĩ
a
)
(

3
0

m
g
/
d
ĩ
a
)
(
3
0

m
g
/
d
ĩ
a
)
Ð
ư

n
g

2
2


2
4
1
3
1
5
1
2

1
4
2
0

2
2
19 -
21
k
í
n
h

v
ò
n
g

v
ô


k
h
u

n

(
m
m
)

Các loại kháng sinh có độ nhạy cao với vi
khuẩn V.parahaemolyticus trong điều kiện thí nghiệm là :
Ciprofloxacin, Nalidixic acid, Norfloxacin hiện tại có khả
năng phòng trị tốt bệnh vi khuẩn ở tôm hùm nuôi lồng khu
vực Sông Cầu, Phú Yên. Tuy vậy, không phải khi nào cũng
có hiệu quả, có thể do các nguyên nhân :
- Do nồng độ kháng sinh dùng trong thức ăn thấp hơn nồng
độ cần thiết (có thể do thuốc khó hoà tan hoặc trong thức ăn
hay trong nước có sẵn một số chất kháng có thể kết hợp làm
mất tác dụng kháng sinh).
- Do sự kháng thuốc của vi khuẩn V.Parahaemolyticus, là vi
khuẩn Gram âm, dễ xảy ra kháng thuốc.
- Do tác nhân chính gây nên bệnh đỏ thân chưa phải
là V.parahaemolyticus. Ðây là vấn đề, cần nghiên cứu thêm.
3. Nấm và vật ký sinh
Ngoài vi khuẩn, nấm và động vật ký sinh cũng là 2 tác nhân
gây bệnh thường gặp trên các sinh vật nuôi. Các mẫu tôm
hùm bông đem nghiên cứu, qua kiểm tra trực tiếp bằng mắt

thường, kính hiển vi và phân lập trên môi trường PGYA
chúng tôi thu được kết quả là tôm hùm nuôi lồng khu vực
Sông Cầu, Phú yên thường nhiễm nấm Lagenidium sp, với
tần số bắt gặp khá lớn (>50% số mẫu nghiên cứu), nấm
fusarium sp bắt gặp ít hơn (30% số mẫu nghiên cứu). Tuy
nhiên khả năng gây hại ở các loại nấm này chưa rõ ràng khi
tần số bắt gặp thấp trên tôm hùm nuôi lồng, nhưng chúng lại
rất nguy hiểm ở giai đoạn ấu trùng, có thể gây chết 90% ấu
trùng trong vòng 49 - 72 giờ (Nilsson và ctv, 1976).
Nhận xét và khuyến nghị
1. Nhận xét
+ Tôm hùm bông nuôi lồng tại Sông Cầu, Phú Yên thường
gặp một số bệnh ; trắng râu, long đầu, đóng sun hay hầu, đầu
to, mềm vỏ, đen mang, phồng mang và bệnh đỏ thân. Trong
đó bệnh trắng râu, đỏ thân và đen mang có tần số xuất hiện
bệnh cao, gây chết tôm hàng loạt và nhanh chóng. Ðặc biệt là
bệnh đỏ thân gặp ở mọi giai đoạn tôm nuôi từ 30 g/con đến
1.200 g/con, gây thiệt hại đáng kể cho người nuôi tôm hùm
lồng khu vực này.
+ Vi khuẩn thường gặp trên tôm hùm bông nuôi lồng tại
Sông Cầu, Phú yên có các giống : Vibrio, Aeromonas,
Pseudomonas, Proteus. Trong đó giống Vibrio đặc biệt là loài
V.parahaemolyticus gặp ở tất cả các đợt lấy mẫu phân tích.
+ Có thể sử dụng một số kháng sinh như Norfloxacin,
Nalidixic acid, Ciprofloxacin để phòng trị bệnh Vibrio ở tôm
hùm nuôi lồng. Tuy vậy, việc sử dụng này cần lưu ý đến
nồng độ và khả năng kháng thuốc của vi khuẩn.
+ Nấm thường gặp trên tôm hùm bông nuôi lồng tại Sông
Cầu, Phú yên có các giống : Lagenidium và Fusarium. Tỉ lệ
tôm hùm bông nuôi lồng nhiễm 2 loại nấm này lại khác nhau,

nấm lagenidium nhiều hơn nấm fusarium.
+ Ðộng vật ký sinh trên tôm hùm bông nuôi lồng tại Sông
Cầu, Phú Yên, bước đầu đã tìm thấy bọn sun, hầu bám ở
phần giáp đầu ngực của tôm hùm nuôi. Chúng có thể là tác
nhân cơ hội gây bệnh cho tôm hùm.
2. Khuyến nghị
Ðể có những biện pháp hữu hiệu phòng tránh bệnh cho tôm
hùm cần quan tâm nghiên cứu sâu về :
+ Các tác nhân và biện pháp phòng trị bệnh đỏ thân, trắng râu
và đen mang, vì đây là những bệnh thường gặp và gây thiệt
hại nhiều cho người nuôi tôm khu vực này. Cần nghiên cứu
thêm về nấm và động vật ký sinh.

×