Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập AFTA và WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.98 KB, 92 trang )

Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
Chơng I
một số vấn đề cơ bản về thuế nhập khẩu của
Việt Nam trong tiến trình hội nhập
AFTA và WTO.
i. Một Số vấn đề cơ bản về thuế nhập khẩu
Để có nền tảng nghiên cứu các chính sách nhà nớc đối với thuế nhập khẩu
thì trớc tiên cần làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản về thuế. Đó là việc nghiên
cứu tìm hiểu khái niệm, phân loại thuế cũng nh là vai trò của thuế nhập khẩu,
trên cơ sở đó tiếp cận và giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế nhập khẩu.
1. KháI niệm và Phân loại thuế nhập khẩu.
1.1. Khái niệm về thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là một loại thuế trong hệ thống thuế của mỗi một quốc
gia, sử dụng có hiệu quả thuế nhập khẩu chính là phát huy đầy đủ các chức
năng cơ bản của nó trong lĩnh vực hoạt động nhập khẩu hàng hoá. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế thì thuế nhập khẩu càng thể
hiện vai trò và tác dụng không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, mà
còn là công cụ thể hiện chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau.
ở các nớc thuế nhập khẩu thờng có tên gọi chung là thuế quan và ở Việt
Nam thời kỳ xa xa cũng có tên gọi là thuế quan. Cho đến nay theo luật thuế
xuất nhập khẩu 1991 thì khái niệm này đợc định nghĩa nh sau:
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt
hàng mậu dịch, phi mậu dịch đợc phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt
Nam.
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
4
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam đã đợc Quốc hội khoá VIII thông
qua ngày 26/11/1991 và đã đợc sửa đổi bổ sung hai lần vào ngày 5/7/1993 và


ngày 20/5/1998.
Trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay thì các khái niệm nh cửa khẩu,
biên giới hay thị trờng trong nớc, thị trờng nớc ngoài nên đợc hiểu theo
nghĩa rộng hơn với sự có mặt của các hình thức kinh tế nh: khu công nghiệp,
khu công nghệ kỹ thuật cao, khu chế xuất, đ ợc hoạt động với qui chế đặc thù
và đợc hởng những quyền lợi u đãi.
Theo cách nhìn của các nhà kinh doanh xuất, nhập khẩu thì thuế nhập
khẩu đợc xem nh là một loại chi phí vận chuyển. Nếu đánh thuế nhập khẩu
bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giá giữa hai thị trờng thì sẽ không có việc vận
chuyển, mua bán hàng hoá từ một nớc xuất khẩu đến một nớc nhập khẩu.
1.2. Phân loại thuế nhập khẩu
Chúng ta có thể phân loại thuế nhập khẩu theo nhiều cách khác nhau theo
mục đích đánh thuế, theo đối tợng đánh thuế, theo mức thuế nhng xét trên ph-
ơng diện kỹ thuật thu thì thuế nhập khẩu có một số các loại sau:
Thuế nhập khẩu tính theo tỉ lệ: là thuế đợc ấn định theo tỷ lệ phần trăm trên giá
trị hàng hoá nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu tuyệt đối: là thuế qui định một khoản tiền nhất định trên một
đơn vị hàng hoá nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu kết hợp: là sự kết hợp giữa thuế nhập khẩu tính theo tỷ lệ và
thuế nhập khẩu tuyệt đối.
Thuế nhập khẩu biến thiên: là loại thuế nhập khẩu đợc đánh trên hàng nhập
khẩu, nhng thuế suất thay đổi thờng xuyên thậm chí mỗi ngày. Sắc thuế này th-
ờng đợc ấn định ở một mức nhằm triệt tiêu u thế về giá cả của nớc xuất khẩu
đối với hàng hoá sản xuất trong nớc. Thuế nhập khẩu ngày chỉ phù hợp với
những dòng hàng thuộc nhóm không bị ràng buộc thuế nhập khẩu khi tham gia
vào WTO.
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
5
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.

Việt Nam hiện mới chỉ áp dụng loại thuế tính theo tỷ lệ và trong thời gian
tới chúng ta sẽ tiến tới việc áp dụng những cách tính thuế mới nh việc áp dụng
hạn ngạch thuế quan và áp dụng thuế tuyệt đối.
Việt Nam hiện tại áp dụng cách tính thuế nhập khẩu nh sau:
Số thuế nhập
khẩu
phải nộp của
từng mặt hàng
=
Giá tính
thuế
đơn vị
từng mặt
hàng
nhập
khẩu
x
Số lợng
từng mặt
hàng
nhập
khẩu
x
Thuế
suất
từng mặt
hàng
nhập
khẩu
x

Tỉ
giá
2. Vai trò của thuế nhập khẩu
Đánh thuế nhập khẩu sẽ tác động làm tăng giá hàng nhập khẩu và giá của
mặt hàng tơng tự sản xuất trong nớc từ đó gây ảnh hởng đến cung, cầu của sản
phẩm đó và đồng thời cũng gây ảnh hởng đến tổng cung, tổng cầu của nhiều
loại sản phẩm đợc mua bán trên thị trờng. Qui mô đầu t vì thế cũng sẽ thay đổi
và gây tác động đến mô hình tăng trởng của cả nền kinh tế. Qua đó, có thể
khẳng định rằng chính sách thuế nhập khẩu là đặc biệt quan trọng trong chính
sách ngoại thơng. Vai trò quan trọng của thuế nhập khẩu đợc thể hiện cụ thể
trên các mặt sau:
2.1. Kiểm soát hàng hoá nhập khẩu:
Khi mở cửa thị trờng, vì mục tiêu lợi nhuận mà việc mua bán hàng hoá,
dịch vụ có thể diễn ra ở bất cứ nơi nào và với bất kỳ loại hàng hoá gì, Trong
nhiều trờng hợp, mở cửa thị trờng không kiểm soát có thể dẫn tới tình trạng
nhập khẩu hàng hoá một cách ồ ạt, cán cân thơng mại trở nên thâm hụt nghiêm
trọng. Vì vậy, để đảm bảo lợi ích cho đất nớc, thuế nhập khẩu đã đợc nhiều nớc
sử dụng nh là một công cụ hữu hiệu để kiểm soát hàng nhập khẩu. Thuế nhập
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
6
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
khẩu lúc này đợc áp đặt với các mức khác nhau trên cơ sở thuế suất cao đối với
những mặt hàng hạn chế nhập khẩu, thuế suất thấp đối với hàng hoá khuyến
khích nhập khẩu. Từ đó góp phần kiểm soát lợng hàng hoá nhập khẩu và đồng
thời ổn định thị trờng trong nớc.
2.2. Bảo vệ và phát triển sản xuất trong nớc:
Giảm thuế nhập khẩu những loại hàng hoá là đầu vào của quá trình sản
xuất và một số các mặt hàng tiêu dùng sẽ góp phần phát triển sản xuất trong n-
ớc. Việc đánh thuế nhập khẩu thấp đối với những loại hàng hoá là t liệu sản

xuất, nguyên vật liệu sẽ làm giảm giá cả đầu vào, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, từ đó giảm giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm
cũng nh là sức cạnh tranh về sản phẩm và giá trên thị trờng quốc tế. Còn khi
nhà nớc đánh thuế nhập khẩu thấp đối với một mặt hàng tiêu dùng nào đó tức là
khuyến khích nhập khẩu những mặt hàng đó, ngời tiêu dùng sẽ có cơ hội tiêu
dùng sản phẩm nhập khẩu với giá rẻ chất lợng cao và cũng từ đó thúc đẩy doanh
nghiệp trong nớc phải cải tiến kỹ thuật chất lợng sản phẩm công nghệ, mẫu mã,
hạ giá thành và năng lực cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
Mặt khác, thuế nhập khẩu có thể sử dụng làm công cụ hữu hiệu để bảo vệ
sản xuất trong nớc. Thông thờng để bảo vệ sản xuất trong nớc thì thuế nhập
khẩu hay đợc qui định ở mức cao nhằm đẩy giá hàng hoá nhập khẩu lên cao góp
phần hạn chế lợng tiêu dùng hàng nhập khẩu đồng thời trong điều kiện đó hàng
sản xuất trong nớc sẽ có điều kiện cạnh tranh hơn hàng nhập khẩu nhờ giá
thành hạ so với hàng nhập khẩu. Việc áp dụng thuế nhập khẩu bảo hộ là vô
cùng quan trọng trong quá trình phát triển của các nớc đặc biệt đối với các mặt
hàng chủ lực, sơng sống của nền kinh tế khi đang ở giai đoạn phát triển ban
đầu.
Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay
thì vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu sẽ bị hạn chế do phải thực hiện các cam
kết trong khu vực mà phần lớn là phải giảm thuế đến mức tối thiểu. Hơn nữa,
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
7
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
nếu chúng ta quá nhấn mạnh vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu đối với các
ngành sản xuất trong nớc sẽ có thể dẫn đến tình trạng tiêu cực là không những
không thực hiện đợc đờng lối chính sách đối ngoại của nhà nớc trong bối cảnh
mới mà còn làm cho nền sản xuất trong nớc thiếu cơ hội cạnh tranh quốc tế dẫn
đến việc các doanh nghiệp đợc bảo hộ trở nên ỷ lại, sản xuất kém phát triển.
2.3. Là nguồn thu cho ngân sách nhà nớc

Tại Việt Nam nguồn thu cho ngân sách nhà nớc chủ yếu là các loại thuế
mà theo quốc hội khoá 8 thông qua thì có 8 loại thuế chính và lệ phí. Trong đó
thì thuế xuất khẩu, nhập khẩu là nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nớc do
chúng ta vẫn cần thực hiện chính sách bảo hộ sản xuất trong nớc. Trong năm
2003 nguồn thu từ thuế nhập khẩu vẫn tiếp tục tăng so với năm 2002, đóng góp
ở mức trên 20% tổng nguồn thu ngân sách Nhà nớc.
Hiện nay, ở các nớc phát triển, do các chính sách khuyến khích tự do hoá
về thơng mại nên thuế nhập khẩu đóng góp cho ngân sách ở mức thấp hơn các
loại thuế khác nh thuế giá trị gia tăng hay thuế thu nhập doanh nghiệp ... Còn
các nớc đang phát triển bao gồm cả Việt Nam, do kinh tế còn lạc hậu cần có sự
bảo hộ sản xuất cao nên các loại thuế trong nội địa nh giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp chiếm tỷ lệ thấp còn thuế nhập khẩu lại khá cao trong nguồn
thu ngân sách nhà nớc.
2.4. Thuế nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của nhà
nớc.
Với tầm nhìn chiến lợc, xác định rõ tình hình và xu thế thế giới, trên cơ sở
yêu cầu phát triển của đất nớc, Đại hội Đảng 8 đã khẳng định chính sách đối
ngoại của ta trong thời gian tới: Xây dựng một nền kinh tế mở, đẩy nhanh
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, việc thực hiện chủ
trơng của Đảng thực không đơn giản vì theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế
khu vực và thế giới trớc khi hội nhập các nớc cần phải thực hiện những cam kết
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
8
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
cơ bản sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế trong đó cam kết về giảm thuế
nhập khẩu lại chiếm một phần cơ bản và vô cùng quan trọng. Do đó thực hiện
thành công các cam kết về giảm thuế nhập khẩu trong quá trình hội nhập cũng
chính là yếu tố góp phần thực hiện thành công chính sách đối ngoại của Đảng
và Nhà nớc đã đề ra.

2.5. Thuế nhập khẩu góp phần hớng dẫn tiêu dùng.
Ngơì tiêu dùng là lực lợng lớn nhất trong xã hội, với họ luôn tìm mọi cách
để mua đợc những loại hàng hoá rẻ với chất lợng cao. Chính vì vậy đánh thuế
nhập khẩu sẽ tác động vào giá cả và cũng sẽ góp phần hớng dẫn tiêu dùng. Đối
với những mặt hàng thiết yếu cho đời sống ngời dân, những mặt hàng nâng cao
đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân thì mức thuế sẽ đợc áp dụng thấp để
khuyến khích tiêu dùng. Còn ngợc lại, đối với những mặt hàng không thiết yếu,
không phù hợp với mức sống của nhân dân nh: rợu, thuốc lá.. mức thuế nhập
khẩu áp dụng sẽ rất cao để hạn chế tiêu dùng.
2.6. Thuế nhập khẩu góp phần tiết kiệm ngoại tệ
Việt Nam là một nớc đang phát triển vì thế chúng ta rất cần nguồn ngoại tệ
phục vụ nhập khẩu. Có nhiều cách để phát huy đợc nguồn ngoại tệ trong đó Nhà
nớc cũng sử dụng thuế nhập khẩu nh một công cụ hữu hiệu góp phần quản lý
ngoại tệ. Đối với những mặt hàng trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất
không có hiệu quả Nhà nớc áp dụng mức thuế thấp để khuyến khích nhập khẩu.
Còn ngợc lại đối với những mặt hàng nớc ta đã sản xuất có hiệu qủa và đối với
những mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu dễ gây lãng phí ngoại tệ thì Nhà nớc
đánh thuế với mức cao để hạn chế nhập khẩu.
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
9
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
ii. đánh giá tác động của việc thực hiện những cam
kết về Thuế nhập khẩu khi Việt Nam hội nhập AFTA và
WTO
Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thơng mại đã trở thành một xu thế
khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Tham gia vào quá trình
ấy, trớc tiên các nớc phải thực hiện những cam kết về mở cửa thị trờng trong đó
thì việc xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan là một thách thức vô cùng
to lớn. Việc cắt giảm hàng rào thuế quan sẽ không chỉ ảnh hởng đến chính sách

thuế nói chung mà điều quan trọng là nó sẽ tác động vào nền kinh tế, khả năng
thu ngân sách Nhà nớc và sự thay đổi các chính sách của xã hội... Chính vì vậy,
để có thể chủ động trong hội nhập kinh tế thì trớc khi tham gia vào AFTA và
WTO Việt Nam cần có những nghiên cứu thật kỹ lỡng để từ đó có những chính
sách thuế nhập khẩu phù hợp.
1. Sơ lợc về AFTA và WTO.
1.1. Sơ lợc về Khu mậu dịch tự do AFTA/ASEAN
ASEAN là một trong những khu vực có nền kinh tế tăng trởng với tốc độ
nhanh nhất thế giới (đạt 5.4% giai đoạn 1981-1991, gần gấp đôi tốc độ tăng tr-
ởng trung bình của thế giới). Trớc khi AFTA ra đời, ASEAN đã có các kế hoạch
hợp tác kinh tế nh:
-Thỏa thuận thơng mại u đãi (PTA)
-Các dự án công nghiệp ASEAN (AIP)
-Kế hoạch hỗ trợ công nghiệp ASEAN (AIC) và kế hoạch hỗ trợ sản xuất
công nghiệp cùng nhãn mác (BBC)
-Liên doanh công nghiệp ASEAN (AIJV)
Tuy nhiên, những nỗ lực hợp tác kinh tế của ASEAN đều không đạt đợc
mục tiêu nh mong muốn. Chúng mới chỉ tác động một phần nhỏ đến thơng mại
nội bộ ASEAN mà cha đủ khả năng ảnh hởng đến đầu t trong khối.
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
10
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
Đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi trong
môi trờng chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế các nớc ASEAN
trớc những thách thức to lớn không dễ gì vợt qua nếu không có sự liên kết chặt
chẽ hơn và những nỗ lực chung của toàn Hiệp hội bao gồm:
-Quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ,
đặc biệt trong lĩnh vực thơng mại dẫn đến việc chủ nghĩa bảo hộ truyền thống
trong ASEAN ngày càng mất dần đi sự ủng hộ của các nhà hoạch định chính

sách trong nớc cũng nh quốc tế.
-Các tổ chức hợp tác khu vực mới đặc biệt hình thành và phát triển mạnh
mẽ thành các khối thơng mại khép kín nh EU, NAFTA gây khó khăn cho hàng
hoá ASEAN khi tìm kiếm và xâm nhập vào các thị trờng.
-Các nớc nh Trung Quốc, Việt Nam, Nga và các nớc Đông Âu có nhiều
thay đổi về chính sách nh mở cửa, khuyến khích và dành u đãi rộng rãi cho các
nhà đầu t nớc ngoài, cùng với lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn
nhân lực đã trở thành những thị trờng đầu t hấp dẫn hơn ASEAN, đòi hỏi
ASEAN vừa phải mở rộng về thành viên vừa phải nâng cao hơn nữa tầm hợp tác
khu vực.
Vào năm 1992, theo sáng kiến của Thái Lan, Hội nghị thợng đỉnh ASEAN
họp tại Singapore đã quyết định thành lập một khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN Free Trade Area (gọi tắt là AFTA). Khu mậu dịch tự do AFTA ra
đời với mục tiêu tự do hoá thơng mại trong khu vực bằng việc loại bỏ các hàng
rào thuế quan trong nội bộ khối và cuối cùng là các rào cản phi thuế quan. Điều
này sẽ khiến các doanh nghiệp sản xuất của ASEAN phải hoạt động có hiệu quả
và nâng cao khả năng cạnh tranh hơn nữa trên thị trờng thế giới. Đồng thời ngời
tiêu dùng sẽ đợc lợi do đợc mua những loại hàng hoá có chất lợng cao và giá cả
cạnh tranh, và tăng kim ngạch buôn bán giữa các nớc ASEAN.
Để thực hiện thành công Khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), cũng trong
năm 1992 các nớc đã ký hiệp định thuế quan u đãi có hiệu lực chung CEPT
(Common Effective Preferential Tariff). CEPT là một thoả thuận chung giữa các
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
11
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
thành viên ASEAN về giảm thuế quan trong nội bộ ASEAN xuống còn 0-5%,
đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế về định lợng và các hàng rào phi thuế quan
tửOng vòng 10 năm<!ắt đầu từ 1/1/1993 và hoàn thàn vào năm 2003.ẵtĐây là
thời hạn đã có sự đẩy nhanh hơn so với thời hạn ký Hiệp-định íanđầu: từ 15 năm

xuống còn 10 năm). Ngoài ra, trong CEPT còn qui ăịnh ỳ các vấn đề hợp tác
trong lĩnh vực hải quan nh việc thống nhất biểu thuế quan theo Hệ thống điều
hòa củ Hội ảồn
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
12
Hoµn thiÖn chÝnh s¸ch thuÕ nhËp khÈu cña ViÖt Nam ..
.
hîp t¸c H¶i quan thÕ giíi (HS), thèng nhÊt hÖ thèng tÝnh gi¸ H i qu-±
U«ng Thu Thñy - A11 - K38D
13
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
theo GATT-GVT (GATT Transactions Value), xây dựng Hệ thống luồng
xanh hải quan và thống nhất thủ tục hải quan.
Căn cứ theo hiệp định CEPT và thoả thuận giữa Việt Nam và các nớc
thành viên khác của ASEAN, chơng trình giảm thuế nhập khẩu theo CEPT của
Việt Nam bắt đầu giảm thuế từ 1/1/1996 để đạt đợc mức thuế suất cuối cùng là
0-5% vào năm 2006, đến năm 2015 phải giảm xuống 0%, có cho phép một số
mặt hàng nhạy cảm đợc kéo dài đến năm 2018, chậm hơn các nớc thành viên
khác là 3 năm. Chi tiết của lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu CEPT sẽ đợc đề
cập trong phần trình bày dới.
1.2. Sơ lợc về tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Trong thời gian hiện nay, Việt Nam vẫn đang tiếp tục đàm phán để gia
nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO. Tổ chức thơng mại thế giới này đã có
148 thành viên và chiếm khoảng 95% tổng giá trị thơng mại thế giới. WTO có
các yêu cầu rất cao về minh bạch hóa các qui định thơng mại, về cắt giảm thuế
quan nhập khẩu, tiến tới xóa bỏ thuế quan, tự do hóa thơng mại hàng hoá, dịch
vụ đầu t, sở hữu trí tuệ, về thực hiện qui chế tối huệ quốc hay thơng mại bình
thờng, xóa bỏ biện pháp phi thuế quan nh hạn ngạch, giấy phép xuất, nhập khẩu
, trợ cấp xuất khẩu và về thực hiện các biện pháp đầu t có liên quan đến thơng

mại nhng không vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia nhằm thu hút đầu t nớc
ngoài, tăng cờng xuất khẩu hàng hoá và nâng cao khả năng phát triển kinh tế...
Tổng cộng khi hội nhập WTO các quốc gia sẽ phải tuân thủ một hệ thống các
luật lệ, qui tắc nhằm điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực thơng mại quốc tế với tổng
cộng khoảng 60 hiệp định, phụ lục, và các văn bản giải thích.
Tham gia vào WTO sẽ mang lại cho các quốc gia nhiều cơ hội lớn về mở
rộng thị trờng xuất-nhập khẩu, tiếp nhận hàng hóa dịch cụ, công nghệ, kỹ thuật
quản lý... Mặt khác nếu chuẩn bị không tốt thì quốc gia đó có thể chịu nhiều tổn
thơng nặng nề do tình trạng nhập siêu, chấn động thị trờng, tình trạng phá sản
gia tăng...Bởi vậy, kinh nghiệm nhiều nớc cho thấy, cần phải chủ động tích cực
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
14
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
chuẩn bị đi đôi với thận trọng có cân nhắc lộ trình thích hợp và khai thác tối đa
các u đãi giành cho các nền kinh tế đang phát triển khi tham gia vào quá trình
hội nhập WTO.
Việt Nam u tiên hàng đầu trong việc thực hiện chính sách đối ngoại của
mình là việc xúc tiến xin gia nhập WTO. Chúng ta đã chính thức gửi đơn xin
gia nhập vào tháng 12/1994. Năm 2002 chúng ta đã tiến hành đàm phán song
phơng với 16 quốc gia thành viên WTO đặc biệt với các đối tác nh Hoa Kỳ, EU,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Thụy sỹ..và đều nhận đợc sự ủng hộ tích cực từ phía các
nớc. Tháng 4/2002 và 12/2004 vừa qua Việt Nam đã tham gia phiên đàm phán
đa phơng thứ 5 về vấn đê thuế và dịch vụ. Vào năm 2003 theo kế hoạch Việt
Nam sẽ tiếp tục đàm phán đa phơng lần 6 và tiến hành đàm phán với tất cả các
nớc có yêu cầu Việt Nam mở cửa thị trờng trong khuôn khổ WTO. Quá trình
đàm phán của Việt Nam diễn ra khá suôn sẻ và có thể đến năm 2005, khi quá
trình đàm phán hoàn tất Việt Nam sẽ chính thức trở thành thành viên đầy đủ của
WTO.
2. Những nguyên tắc và nội dung cam kết về thuế nhập khẩu

của Việt Nam khi tham gia AFTA và WTO.
II.1. Các nguyên tắc.
a. Nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Đây là nguyên tắc bao trùm nhất của WTO và đợc áp dụng nh một nguyên
tắc cơ bản trong mậu dịch khu vực và các hiệp định thơng mại song phơng.
Nguyên tắc này thể hiện dới hai dạng đó là nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên
tắc đãi ngộ quốc gia (NT).
-Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) qui định các bên tham gia ký kết trong
quan hệ buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện u đãi không kém phần
thuận lợi hơn những u đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho các nớc khác. Điều đó
có nghĩa là hàng hoá đợc nhập khẩu từ một bên tham gia trong quan hệ thơng
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
15
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
mại vào lãnh thổ của nớc bên kia chỉ chịu mức thuế quan và các loại phí khác,
cũng nh các thủ tục liên quan đến hàng hoá nhập khẩu nh một nớc thứ ba nào
khác. Nh vậy, khi hai nớc nào đó có sự thoả thuận về u đãi mậu dịch, thì đIều
đó cũng có nghĩa là sự thoả thuận đó sẽ có hiệu lực áp dụng cho tất cả các nớc
thành viên tham gia. Hiệp định trị giá GATT đã đa nguyên tắc này vào qui chế
của mình và coi đây là cơ sở quan trọng để các nớc thành viên thúc đẩy quan hệ
buôn bán và giảm thiểu xung đột trong quan hệ thơng mại quốc tế. Nguyên tắc
này cho phép có ngoại lệ đối với các nớc thành viên trong các khối mậu dịch
khu vực có một biểu thuế suất, một hàng rào phi thuế quan riêng. Các nớc đang
phát triển cũng có thể đợc hởng u đãi riêng theo hệ thống u đãi thuế quan phổ
cập để hạn chế về tỷ lệ thuế đối với hàng hoá của họ trên thị trờng của các nớc
phát triển nhằm tăng tính cạnh tranh của những hàng hoá đó hoặc những u đãi
từ các nớc phát triển trong hệ thống u đãi chung.
-Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT): đối xử quốc gia là nguyên tắc đợc đề
cập đến trong nhiều hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng giữa các nớc.

Theo nguyên tắc này những sản phẩm nớc ngoài và đôi khi là ngời cung cấp
những sản phẩm đó đợc đối xử không kém u đãi hơn các sản phẩm nội địa hay
những nhà cung cấp sản phẩm đó, nghĩa là qui định không phân biệt đối xử giữa
hàng nhập và hàng xuất trong nớc thông qua các loại thuế và phí nội địa cũng
nh là việc qui định về các thủ tục hành chính ràng buộc nhằm điều chỉnh việc
tiêu thụ, chào hàng, lu kho, vận chuyển.
b. Nguyên tắc công khai minh bạch
Nguyên tắc này yêu cầu tất cả các nớc thành viên phải có chính sách công
khai, do đó một thành viên có thể hiểu đợc các thành viên khác đang làm gì và
thực hiện tới đâu. Các nớc thành viên phải có chính sách đối xử công bằng với
bạn hàng giảm bớt bảo hộ mậu dịch, luật lệ thơng mại các thủ tục hành chính
liên quan đến quá trình nhập khẩu.
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
16
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
c. Nguyên tắc có đi có lại và tôn trọng các cam kết quóc tế về thuế
Nguyên tắc này qui định nếu một nớc có một số biện pháp mở cửa thị trờng nh
hạ thấp về thuế nhập khẩu xoá bỏ một phần hàng rào phi thuế quan đối với hàng
nhập khẩu thì họ có quyền đòi hỏi các nớc thành viên khác có những nhợng bộ
tơng tự. Nguyên tắc này đòi hỏi các nớc thành viên phải tìm cách cân bằng
những lợi ích thu đợc và nghĩa vụ của mình đối với các nớc khác trong các đàm
phán song phơng và đa phơng. Đối với WTO thì nguyên tắc này đợc duy trì
trong quá trình đàm phán. Trớc hết là việc hình thành các nghĩa vụ và sau đó là
các nhợng bộ trên cơ sở công bằng giữa các bên tham gia đàm phán. Trong một
số trờng hợp đặc biệt các nớc thành viên WTO có thể khớc từ sự thực hiện nghĩa
vụ của mình ở một mức độ nhất định. Trờng hợp một nớc thành viên không thực
hiện nghĩa vụ của mình theo hiệp định thơng mại thì phải bồi thờng khi xảy ra
tranh chấp.
d. Nguyên tắc tự do hoá và ràng buộc về cắt giảm thuế quan.

Nhìn chung WTO, AFTA hay các tổ chức kinh tế không đòi hỏi việc tự do
hoá một cách nhanh chóng mà yêu cầu các nớc thành viên tạo điều kiện dễ
dàng cho quá trình đàm phán thơng mại nhằm mục đích tự do hoá thông qua
việc giảm cơ bản mặt bằng thuế quan nói chung và các khoản phí khác đối với
xuất nhập khẩu hàng hoá, đặc biệt là giảm mức thuế suất cao đối với hàng hoá
nhập khẩu. Đây là một yếu tố quan trọng mang tính nền tảng trong thơng mại
quốc tế. Những nhợng bộ về thuế quan trong các cuộc đàm phán có thể là các
cam kết giảm thuế hay khống chế mức thuế trần. Đối với khối mậu dịch tự do
AFTA thì việc cắt giảm thuế quan thể hiện ở những ràng buộc cao hơn với
những qui định cụ thể về mức thuế phải cắt giảm theo những mốc thời gian đợc
qui định chặt chẽ.
e. Nguyên tắc bảo hộ phòng ngừa bất trắc
Hiệp định thơng mại trong khu mậu dịch tự do AFTA hay WTO đều qui
định về vấn đề bảo hộ phòng ngừa trong các trờng hợp có bất trắc. Những qui
định này cho phép các nớc thành viên đợc áp dụng hành động tự vệ trong một
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
17
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
số các trờng hợp đặc biệt nh các trờng hợp khẩn cấp về bảo hộ cho nền công
nghiệp trong nớc nếu việc tăng lợng hàng nhập khẩu có thể đe dọa hoặc gây tổn
hại nghiêm trọng cho các nhà sản xuất trong nớc. Trờng hợp có các hoạt động
bán phá giá, hoặc nớc xuất khẩu áp dụng các biện pháp trợ cấp mà không đợc
phép. Căn cứ vào đó, các biện pháp có thể áp dụng là nâng cao mức thuế quan,
ban hành các loại thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, thực hiện phụ thu đối
với hàng nhập khẩu, hoặc những qui định về hạn chế định lợng.
2.2. Các cam kết về thuế nhập khẩu của Việt Nam khi gia nhập
AFTA và WTO.
Mỗi một quốc gia khi tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực hay toàn
cầu đều gặp phải một thử thách chung là việc thực hiện các cam kết cơ bản khi

gia nhập. Một trong những cam kết quan trọng là vấn đề về giảm thuế nhập
khẩu. Tơng tự nh vậy, khi gia nhập hai khu vực thơng mại trên Việt Nam cũng
phải thực hiện các cam kết, đặc biệt là các cam kết giảm thuế nhập khẩu.
a. Các cam kết thuế nhập khẩu trong WTO
Khi một nớc xin gia nhập WTO cần phải thực hiện các cam kết ràng buộc
về thuế suất thuế nhập khẩu cho các mặt hàng cụ thể nhằm đảm bảo trong tơng
lai các mức thuế nhập khẩu cho các mặt hàng đã cam kết không tăng lên vợt
quá mức thuế ràng buộc. Trong trờng hợp các nớc thành viên WTO sau này
muốn nâng mức thuế suất lên cao hơn mức đã cam kết ràng buộc thì phải đàm
phán lại. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, vấn đề đàm phán lại sẽ hết sức khó khăn
và có thể dẫn đến trờng hợp phải bồi thờng cho những nớc xuất khẩu chủ yếu
các mặt hàng đó hoặc phải đa ra những nhợng bộ cắt giảm thuế nhập khẩu tơng
xứng đối với các mặt hàng khác. Tơng tự, đối với những sản phẩm mới cũng
phải đàm phán về mức thuế ràng buộc.
Việc xác định các cam kết ràng buộc về thuế nhập khẩu, không có những
qui định cụ thể về cách thức, mức độ ràng buộc áp dụng cho mọi nớc mà tất cả
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
18
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
các nội dung cam kết đều là đối tợng để đàm phán, thơng lợng giữa nớc xin gia
nhập và các nớc thành viên của WTO về mở cửa thị trờng. Sau khi đàm phán,
kết quả của nó sẽ hình thành danh mục các cam kết nhợng bộ về thuế nhập
khẩu của nớc thành viên mới gia nhập.
Việt Nam hiện nay đặt mức cam kết về thuế nhập khẩu khi gia nhập với
mức thuế suất bình quân hàng nông sản là 22,0% và mức thuế suất bình quân
hàng công nghiệp 18,2%. Trên cơ sở đó, việc đàm phán các ràng buộc thuế
quan của Việt Nam với WTO đợc xây dựng trên cơ sở các định hớng nh sau:
Các ngành hàng đợc phân loại vào 3 nhóm với 6 cấp bảo hộ cụ thể bằng thuế
nhập khẩu.

-Loại 1: các ngành hàng đợc bảo hộ thấp bao gồm các ngành hàng hiện
đang có thế mạnh xuất khẩu, có khả năng cạnh tranh tốt hoặc các mặt hàng khó
có khả năng cạnh tranh nhng lại là đầu vào của sản xuất mà Chính phủ không
có khả năng đầu t, nên khó có khả năng phát triển trong tơng lai. Loại này có 2
cấp độ tối đa là 10% và 20%. Cấp độ 1 bao gồm: Chè, cà phê; nông lâm sản thô,
cao su sơ chế; khai khoáng. Cấp độ 2 bao gồm: Thóc gạo, thuỷ hải sản, nhiên
liệu, phân bón, hoá chất, dợc phẩm, máy móc thiết bị sản xuất.
-Loại 2: là các ngành đợc bảo hộ trung bình. Phần lớn các mặt hàng này đ-
ợc xếp vào cấp độ 3 và thực hiện bảo hộ duy nhất bằng thuế nhập khẩu với mức
thuế tối đa là 30% bao gồm: rau quả, sản phẩm chăn nuôi, gỗ, sợi, vải, da giày,
xà phòng, chất tẩy rửa, mỹ phẩm, thuỷ tinh , xi măng, sắt thép, kim loại, đồ
điện, sản phẩm công nghiệp.
-Loại 3: là các ngành bảo hộ cao bao gồm các mặt hàng cần đợc u tiên hỗ
trợ phát triển, song do trớc mắt cha có đủ khả năng cạnh tranh nhng trong tơng
lai sẽ có thể phát triển đợc nếu nh có sự bảo hộ hợp lý; một số ngành hàng công
nghiệp chế biến, nông sản sử dụng nhiều lao động trong nớc; một số ngành
công nghệ mũi nhọn, công nghệ cao, ngay kể cả một số ngành có năng lực cạnh
tranh kém. Loại này có 3 cấp độ bảo hộ: cấp độ 4 với thuế suất 40% cấp độ 5
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
19
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
với thuế suất 50% và cấp độ 6 là hoàn toàn loại khỏi danh mục thực hiện tự do
hóa thơng mại nên không thực hiện cam kết ràng buộc.
Cấp độ 4 bao gồm rau quả chế biến, quả có múi, cà phê chế biến, sữa, tinh
bột, thực phẩm chế biến, may mặc, giấy, chế biến cao su, đồ nhựa, chất dẻo, sắt
thép xây dựng, đồ điện gia dụng, điện tử, gốm sứ, xe đạp.
Cấp độ 5: Đờng, xăng dầu, rợu bia, ô tô, xe máy.
Cấp độ 6: Xăng dầu, nhiên liệu, xe máy, rợu bia, công nghệ cao, ngành
mũi nhọn và then chốt

Chi tiết của thuế suất bảo hộ đàm phán của các mặt hàng sẽ đợc thể hiện qua
bảng 1 và bảng 2 dới đây:
Bảng 1: Thuế suất bảo hộ đàm phán của các mặt hàng bảo hộ ở cấp độ
thấp và trung bình cam kết với WTO.
Đơn vị: %
Nhóm mặt hàng
Thuế suất
hiện hành
Cam kết với
WTO
1. Bảo hộ thấp
Cấp độ 1:
Chè, cà phê 20 10
Nông lâm sản thô 5 10
Cao su sơ chế 3 10
Khai khoáng 2 10
Cấp độ 2
Thóc gạo 10 20
Thủy hải sản 30 20
Nhiên liệu 20 20
Phân bón 0 20
Hóa chất 3 20
Dợc phẩm 5 20
Máy móc thiết bị sản xuất 1 20
Ngành đợc bảo hộ trung bình
Cấp độ 3
Rau quả 25 30
Sản phẩm chăn nuôi 20 30
Gỗ 40 30
Uông Thu Thủy - A11 - K38D

20
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
Sợi 15 30
Vải 30 30
Da giày 50 30
Xà phòng 50 30
Chất tẩy rửa 30 30
Mỹ phẩm 50 30
Thủy tinh 30 30
Xi măng 40 30
Sắt thép, kim loại 30 30
Đồ điện 20 30
Sản phẩm công nghiệp 30 30

Nguồn: Bộ Tài Chính
Bảng 2: Thuế suất bảo hộ đàm phán của các mặt hàng đợc bảo hộ ở cấp độ
cao cam kết với WTO.
Đơn vị:%
Nhóm mặt hàng
Thuế suất hiện
hành
Cam kết với
WTO
Ngành đợc bảo hộ cao
Cấp độ 4
Rau quả chế biến 50 40
Quả có múi 30 40
Cà phê chế biến 50 40
Sữa 20 40

Tinh bột 40 40
Thực phẩm chế biến 50 40
May mặc 30 40
Giấy 20 40
Chế biến cao su 30 40
Đồ nhựa, chất dẻo 40 40
Sắt thép xây dựng 50 40
Đồ điện gia dụng 40 40
Điện tử 40 40
Gốm sứ 60 40
Xe đạp 40 40
Cấp độ 5
Đờng 40 50
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
21
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
Xăng dầu 60 50
Rợu bia 60 50
Ôtô, xe máy 60 50
Cấp độ 6
Xăng dầu Không cam kết
Nhiên liệu, xe máy Không cam kết
Rợu bia Không cam kết
Công nghệ cao Không cam kết
Ngành mũi nhọn then chốt Không cam kết
Nguồn: Bộ Tài Chính
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
22


Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
Trên thực tế, nội dung đa ra cam kết ràng buộc về thuế nhập khẩu của các
nớc trong WTO các nớc không nhất thiết phải cam kết ràng buộc đối với 100%
các mặt hàng nhập khẩu, ngoại trừ các mặt hàng nông sản. Các mặt hàng không
nhất thiết phải thực hiện cam kết ràng buộc gồm hai loại:
Các mặt hàng liên quan đến việc bảo vệ đạo đức xã hội; bảo vệ quyền lợi
và sức khoẻ con ngời; bảo vệ động vật, thực vật; vàng bạc; bảo vệ tài sản quốc
gia về nghệ thuật, lịch sử hoặc khảo cổ; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ
an ninh quốc gia (Các mặt hàng này ghi tại Điều 20 và 21 của hiệp định trị giá
GATT).
Ngoài những cam kết về ràng buộc thuế suất thuế nhập khẩu, WTO còn
đòi hỏi các nớc phải loại bỏ các rào cản phi thuế, đặc biệt là rào cản về định l-
ợng, các biện pháp này không đợc áp dụng để làm hàng rào bảo hộ cho sản xuất
trong nớc.
b. Các cam kết thuế nhập khẩu trong AFTA
Hiệp định về thuế quan u đãi có hiệu lực chung (CEPT) năm 1992 là kết
quả của việc thoả thuận giữa các nớc thành viên ASEAN trong việc giảm thuế
quan trong thơng mại nội bộ ASEAN xuống còn từ 0%-5%, đồng thời loại bỏ
tất cả các hạn chế về định lợng và các hàng rào phi thuế quan trong vòng 10
năm, bắt đầu từ 01/01/1993 và hoàn thành vào ngày 01/01/2003. Nh vậy, công
cụ chính để thực hiện AFTA là cắt giảm thuế quan trong thuơng mại nội bộ
khối xuống còn 0%- 5% (đối với Việt Nam, thời hạn này đợc hoàn thành là
ngày 01/01/2006). Theo tiến trình giảm thuế của hiệp định CEPT, hàng hoá, sản
phẩm của các thành viên ASEAN đợc đa vào 4 danh mục cắt giảm với tốc độ và
thời hạn khác nhau, tuỳ thuộc vào mức độ nhạy cảm đối với nền kinh tế từng n-
ớc. Trong đó bao gồm: danh mục cắt giảm thuế ngay (IL) với lịch trình cắt
giảm nhanh và giảm bình thờng; danh mục tạm thời (TEL) cha cắt giảm thuế,
danh mục loại trừ hoàn toàn không cắt giảm (GEL) và danh mục hàng nông sản
cha chế biến, nhạy cảm (SL) có thời gian cắt giảm thuế chậm lại.

Uông Thu Thủy - A11 - K38D
21
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
-Danh mục các sản phẩm loại trừ hoàn toàn (GEL): là những sản phẩm
không phải thực hiện các nghĩa vụ theo Hiệp định CEPT, tức là không phải cắt
giảm thuế, loại bỏ hàng rào phi thuế. Các sản phẩm trong danh mục này phải là
những sản phẩm ảnh hởng đến an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, cuộc sống, sức
khoẻ con ngời, động thực vật, đến việc bảo tồn các giá trị văn hoá nghệ thuật, di
tích lịch sử, khảo cổ...(theo điều 9B Hiệp định CEPT). Danh mục này hiện nay
có trên 150 mặt hàng thuộc các nhóm mặt hàng nh:
Các loại động vật sống (trừ loại để làm giống)
Các chế phẩm dùng cho trẻ em đã đóng gói để bán lẻ
Thuốc phiện và các chế phẩm từ thuốc phiện, xì gà, thuốc lá, và rợu bia
thành phẩm
Các loại xỉ và tro
Các loại xăng dầu (trừ dầu thô)
Các loại thuốc nổ, thuốc phóng, các loại pháo
Các thiết bị điện thoại, điện báo hữu tuyến, vô tuyến, các loại thiết bị ra
đa, các máy thu sóng cho điện thoại, điện báo...
Các loại ôtô dới 15 chỗ ngồi, các phơng tiện có tay lái nghịch
Các loại vũ khí, khí tài quân sự
Các loại văn hóa phẩm đồi trụy, phản động, đồ chơi trẻ em có ảnh hởng
xấu đến giáo dục và trật tự an toàn xã hội
Các loại hóa chất, dợc phẩm độc hại, chất phế thải, đồ tiêu dùng đã qua
sử dụng...
-Danh mục các sản phẩm nông sản cha chế biến nhạy cảm và nhạy cảm cao
(SEL): là những sản phẩm đợc thực hiện theo một lịch trình giảm thuế và thời
hạn riêng. Các nớc ký một Nghị định th xác định việc thực hiện cắt giảm thuế
cho các sản phẩm này, cụ thể là thời hạn bắt đầu cắt giảm là từ 1/1/2001 kết

thúc 1/1/2010, mức thuế giảm xuống 0-5%, nghĩa là kéo dài thời hạn hơn các
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
22
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
sản phẩm phải thực hiện nghĩa vụ theo CEPT. Danh mục này hiện cso gần 50
mặt hàng thuộc các nhóm hàng nh thịt, trứng gia cầm, các loại hoa quả, thóc...
-Danh mục loại trừ tạm thời: Danh mục này đợc xây dựng căn cứ vào qui
định của CEPT và kế hoạch phát triển kinh tế đến năm 2010 của các ngành kinh
tế trong nớc nhằm đạt đợc yêu cầu không làm ảnh hởng đến nguồn thu ngân
sách và bảo hộ một số ngành sản xuất trong nớc có tiềm năng để phát triển.
Danh mục này hiện nay có khoảng 1200 mặt hàngchủ yếu là bao gồm các mặt
hàng có thuế suất trên 20% nhng trớc mắt cần phải bảo hộ bằng thuế nhập khẩu,
hoặc là các mặt hàng đang đợc áp dụng các biện pháp phi thuế. Các mặt hàng
chủ yếu bao gồm:
Các loại xe ô tô (trừ các loại xe ôtô dới 15 chỗ)
Xe đạp và các loại đồ chơi trẻ em
Các loại máy gia dụng nh máy giặt, máy điều hòa, quạt điện
Các loại mỹ phẩm và đồ dùng không thiết yếu
Các loại vải sợi và một số đồ may mặc
Các loại sắt thép
Các sản phẩm cơ khí thông dụng...
-Danh mục cắt giảm thuế ngay (IL): danh mục này chủ yếu bao gồm các
mặt hàng trong Biểu thuế hiện đang có thuế suất thấp dới 20% nên thuộc diện
có thể thực hiện u đãi theo CEPT ngay, ngoài ra còn có một số mặt hàng có
thuế suất cao nhng Việt Nam đang có thế mạnh về xuất khẩu. Việc cắt giảm
thuế sẽ cho phép Việt Nam đợc hởng các u đãi CEPT của các nớc khác khi xuất
khẩu do vậy sẽ góp phần khuyến khích phát triển các ngành sản xuất phục vụ
cho xuất khẩu của Việt Nam.
Tuy tham gia sau nhng ngay từ tháng 10/1995, Việt Nam đã chính thức công bố

danh mục giảm thuế nhập khẩu 1655 mặt hàng cho cả thời kỳ 1996-2000,
chiếm khoảng 50,51% tổng số các mặt hàng có trong biểu thuế, thấp hơn so với
tỷ lệ của các nớc thành viên ASEAN khác khi học bắt đầu thực hiện Chơng
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
23
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
trình CEPT (trung bình là 85%). Song đây là biện pháp an toàn giúp cho Việt
Nam có thời gian nghiên cứu kỹ thêm và rút ra bài học kinh nghiệm trong
những năm đầu thực hiện CEPT.
Theo đó thì lộ trình cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam đợc thực
hiện nh sau:
-Các mặt hàng thuộc danh mục IL sẽ bắt đầu giảm thuế từ ngày 1/1/1996 và
kết thúc với thuế suất 0-5% vào 1/1/2006. Các mặt hàng có thuế suất trên 20%
phải giảm xuống 20% vào 1/1/2001. Các mặt hàng có thuế suất nhỏ hơn hoặc
bằng 20% sẽ giảm xuống 0-5% vào 1/1/2003.
-Các mặt hàng thuộc danh mục TEL sẽ đợc chuyển sang danh mục IL trong
vòng 5 năm, từ 1/1/1999 đến 1/1/2003, mỗi năm chuyển 20%, để thực hiện
giảm thuế với thuế suất cuối cùng là 0-5% vào năm 2006. Đồng thời, các bớc
giảm sau khi đa vào IL phải đợc thực hiện chậm nhất là 2-3 năm một lần và mỗi
lần giảm không ít hơn 5%.
-Đến năm 2015: toàn bộ các mặt hàng trong Danh mục cắt giảm phải đa
xuống mức thuế suất 0%, cho phép một số mặt hàng đợc kéo dài tới năm 2018.
-Các mặt hàng trong danh mục SL sẽ bắt đầu giảm thuế từ 1/1/2004 và kết
thúc vào 1/1/2013 với thuế suất cuối cùng là 0-5%. Riêng mặt hàng đờng vào
năm 2010.
Cụ thể của lịch trình cắt giảm thuế theo CEPT của Việt Nam đợc thể hiện
trên bảng 3:
Bảng 3: Lịch trình cắt giảm thuế theo CEPT của Việt Nam.
Uông Thu Thủy - A11 - K38D

24
Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ..
.
Tên danh mục
Thời điểm đa
vào danh mục
cắt giảm
Thời điểm đa
thuế suất xuống
20%
Thời điểm đa
thuế suất
xuốngx 5%
Thời điểm đa
thuế suất
xuống x 0%
Danh mục cắt
giảm (IL)
1996-1998 2001 2003-2006 2015
Danh mục loại
trừ tạm thời
(TEL)
1999-2003
2001/2002/2003
(Khi chuyển vào
IL)
2006 2015/1018
Danh mục nhạy
cảm (SEL)
2004-2006 2010-2013 2015-2018

Danh mục loại
trừ hoàn toàn
(GEL)
Không cam
kết
Không cam kết
Không cam
kết
Không cam
kết
-Các mặt hàng đã đa vào chơng trình giảm thuế và đợc hởng nhợng bộ thì
phải bỏ ngay các qui định về hạn chế số lợng và bỏ dần các biện pháp hạn chế
phi thuế quan khác 5 năm sau đó.
Bên cạnh vấn đề cắt giảm thuế quan, việc loại bỏ các rào cản thơng mại và
việc hợp tác trong lĩnh vực hải quan cũng đóng vai trò quan trọng và không thể
tách rời khi xây dựng một khu vực mậu dịch tự do.
3. Đánh giá những tác động khi Việt Nam thực hiện các cam
kết về thuế nhập khẩu theo AFTA và WTO.
Một trong những nội dung thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
là thực hiện nội dung cắt giảm thuế nhập khẩu và các hàng rào phi thuế quan
đối với những hàng hoá có xuất xứ từ những nớc, những khu vực tham gia cam
kết để từng bớc thực hiện tự do hoá thơng mại trong khu vực và trên thế giới.
Tất yếu quá trình này diễn ra sẽ có những tác động rất lớn đến toàn bộ nền kinh
tế nói chung cũng nh đến từng lĩnh vực kinh tế-tài chính nói riêng. Việc lợng
hoá mức độ ảnh hởng của những tác động này là một công việc không mấy dễ
dàng. Nhng những đánh giá về mức độ tác động của nó có ý nghĩa cực kì to lớn,
nhằm tận dụng thời cơ để phát triển kinh tế, đồng thời hạn chế đến mức tối
Uông Thu Thủy - A11 - K38D
25

×