Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

bài tập về nhà mạng truy nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.56 KB, 6 trang )

BÀI TẬP VỀ NHÀ.
Môn: Mạng truy nhập.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Hải
Đề bài:
So sánh hai quy luật mã hoá mầu của Mỹ và Nhật: Bó cáp, xác định
số thứ tự của sợi cho ví dụ minh hoạ. Trình bày cách xác định màu đôi dây
có số thứ tự bằng số thứ tự của bạn, bằng số thứ tự cộng 600, số thứ tự cộng
1200 trong bó cáp 1800.
Bài làm:
1. So sánh hai quy luật mã hoá mầu của Mỹ và Nhật:
Cáp đồng xoắn sử dụng trong viễn thông có thể có rất nhiều cặp
xoắn đôi. Vì vậy, để dễ dàng phân biệt và nhận biết vị trí của
từng đôi dây trong cáp và giúp cho quá trình đấu nối ở hai đầu
cáp được dễ dàng, chính xác thì ta phải thực hiện việc mã hóa
màu.
Việc mã hóa màu được thực hiện như sau:
- Các đôi dây xoắn trong cung một bó dây. 25 đôi dây được
bó vào 1 Binder.
- Các dải băng cuốn các Binder. Mỗi một Binder được cuốn
bởi các dải băng có các màu khác nhau.
- Các dải băng cuốn lớn. Một số Binder lại được bó vào với
nhau tạo thành Super Binder, và các Super Binder này được
cuốn bởi các dải băng cuốn lớn với các màu khác nhau.
Tiêu chuẩn mã hóa màu của các nước lại khác nhau. Ta xét tiêu
chuẩn mã hóa màu của Mỹ và Nhật :
+ Tiêu chuẩn mã hóa màu của Mỹ dùng bộ chuẩn 10 màu gồm:
- 5 màu chính là: lục, cam, lơ, nâu, xám.
- 5 màu phụ là: trắng, đỏ, đen, vàng, tím.
+ Tiêu chuẩn mã hóa màu của Nhật dùng bộ chuẩn 8 màu gồm:
Xanh, vàng, lam, đỏ, tím, trắng, nâu, đen.
Nhận xét:


- Hai chuẩn sử dụng số lượng màu và các loại màu khác nhau.
- Chuẩn của Nhật chỉ sử dụng 8 màu, do đó đơn giản hơn, dễ nhớ
hơn.
- Chuẩn của Mỹ chia ra 5 màu chính và 5 màu phụ do đó phức
tạp hơn nhưng lại có khả năng đánh dấu được nhiều các đôi cáp
hơn.
Sau đây là bảng mã màu theo chuẩn của Mỹ và cũng được sử dụng ở Việt
Nam:
Bảng 1
Mã hóa màu cho cáp xoắn đôi

màu
Đôi
dây
Dây

a Dây

b
Bước
xoắn
mm

màu
Đôi
dây
Dây

a Dây


b
Bước
xoắn
mm
1 Trắng Xanh
7
1
14 Đen Nâu 71
2 Trắng Cam
5
8
15 Đen Xám 93
3 Trắng Lục
8
4
16 Vàng Xanh 118
4 Trắng Nâu
6
1
17 Vàng Cam 110
5 Trắng Xám
8
8
18 Vàng Lục 71
6 Đỏ Xanh 110 19 Vàng Nâu 44
7 Đỏ Cam
9
3
20 Vàng Xám 64
8 Đỏ Lục 124 21 Tím Xanh 84

9 Đỏ Nâu
9
9
22 Tím Lam 99
10 Đỏ Xám
7
5
23 Tím Lục 110
11 Đen Xanh
5
5
24 Tím Nâu 71
12 Đen Cam 64 25 Tím Xám 93
13 Đen Lục
4
9
26 phụ
Đ

Trắng 42
Bảng 2
Mã hóa màu cho cáp xoắn nhóm 4
Số nhóm 4 Dây a Dây b Dây c Dây d
1 Xanh Trắng Vàng Đỏ
2 Cam Trắng Vàng Đỏ
3 Lục Trắng Vàng Đỏ
4 Nâu Trắng Vàng Đỏ
5 Xám Trắng Vàng Đỏ
6 Xanh Đen Vàng Đỏ
7 Cam Đen Vàng Đỏ

8 Lục Đen Vàng Đỏ
9 Nâu Đen Vàng Đỏ
10 Xám Đen Vàng Đỏ
Bảng 3
Mã hóa màu cho dây hoặc băng cuốn
Đơn vị con Màu dây buộc hoặc băng
1 Lục – Trắng
2 Cam – Trắng
3 Lơ – Trắng
4 Nâu – Trắng
5 Xám – Trắng
6 Lục – Đỏ
7 Cam – Đỏ
8 Lơ – Đỏ
9 Nâu – Đỏ
10 Xám – Đỏ
11 Lục – Đen
12 Cam – Đen
13 Lơ – Đen
14 Nâu – Đen
15 Xám – Đen
16 Lục – Vàng
17 Cam – Vàng
18 Lơ – Vàng
19 Nâu – Vàng
20 Xám – Vàng
21 Lục – Tím
22 Cam – Tím
23 Lơ – Tím
24 Nâu – Tím

… …
Bảng 4
Mã hóa màu của gói cáp lớn
Bó Màu
1 – 600 Trắng
601 – 1200 Đỏ
1201 – 1800 Đen
1801 – 2400 Vàng
2401 – 3000 Tím
Muốn xác định vị trí của đôi sợi ta lần lượt xác định: Đôi sợi thuộc super
binder nào, thuộc binder nào trong super binder đó, là cặp đôi màu gì trong
binder trên?
Ta sẽ đi vào ví dụ cụ thể dưới đây.
2. Trình bày cách xác định màu đôi dây có số thứ tự bằng số thứ tự của
bạn (28), bằng số thứ tự cộng 600, số thứ tự cộng 1200 trong bó cáp
1800.
Quy luật bó dây: 25 đôi sợi được bó thành 1 binder
24 binder bó thành 1 super binder.
Cách xác định màu đôi dây:
- Xác định super binder: (Dựa vào bảng 4) ) Mỗi super binder
gồm 600 đôi sợi. Tùy vào STT của đôi sợi mà xác định được
đôi sợi thuộc super binder nào.
- Xác định binder và màu dải băng cuốn: (Dựa vào bảng 3). Mỗi
super binder gồm 24 binder, mỗi binder lại gồm 25 đôi sợi. Do
đó, ta lấy STT chia cho 25:
o Nếu số dư bằng 0: thì lấy thương chia cho 24 được số dư
chính là STT của Binder. Tra bảng 3 thì được mã màu
băng cuốn.
o Nếu số dư khác 0: thì lấy thương cộng 1, đem chia cho
24 được số dư chính là STT của Binder. Tra bảng 3 thì

được mã màu băng cuốn.
- Xác định đôi sợi trong binder: (Dựa vào bảng 1) Mỗi binder
gồm 25 đôi sợi. Ta chỉ cần lấy STT chia cho 25. Phần dư chính
là đôi sợi.
Số thứ tự: 28
- Xác định super binder: Do đôi sợi 28 nằm trong khoảng 1 tới
600 nên đôi sợi 28 thuộc super binder thứ nhất có màu băng
Trắng.
- Xác định binder: Do 28 chia 25 được 1 dư 3, lấy 1+1=2 chia
cho 24 được số dư là 2 nên đôi sợi thuộc binder thứ nhất và có
màu băng Cam-Trắng.
- Xác định đôi sợi trong binder: Do 28 chia 25 được 1 dư 3 nên
đôi sợi là đôi sợi thứ 3 có màu Trắng-Lục.
Kết luận: Đôi sợi thứ 28 là đôi sợi Trắng-Lục thuộc binder có dải
băng Cam-Trắng và thuộc super binder có dải băng Trắng.
Số thứ tự cộng 600 : 628
- Xác định super binder: Do đôi sợi 628 nằm trong khoảng 601
tới 1200 nên đôi sợi 628 thuộc super binder thứ hai có màu
băng Đỏ.
- Xác định binder: Do 628 chia 25 được 25 dư 3, lấy 25+1=26
chia 24 được số dư là 2 nên đôi sợi thuộc binder thứ nhất có
màu băng Cam-Trắng.
- Xác định đôi sợi trong binder: Do 628 chia 25 được số dư là 3
nên đôi sợi là đôi sợi thứ 3 có màu Trắng-Lục.
Kết luận: Đôi sợi thứ 628 là đôi sợi Trắng-Lục thuộc binder có dải
băng Cam-Trắng và thuộc super binder có dải băng Đỏ.
Số thứ tự cộng 1200 : 1228
- Xác định super binder: Do đôi sợi 1228 nằm trong khoảng 1201
tới 1800 nên đôi sợi 1228 thuộc super binder thứ ba có màu
băng Đen.

- Xác định binder: Do 1228 chia 25 được 49 dư 3, lấy 49+1=50
chia 24 được số dư là 2 nên đôi sợi thuộc binder thứ nhất có
màu băng Cam-Trắng.
- Xác định đôi sợi trong binder: (Dựa vào bảng 1) Mỗi binder
gồm 25 đôi sợi. Do 1228 chia 25 được 49 dư 3 nên đôi sợi là
đôi sợi thứ 3 có màu Trắng-Lục.
Kết luận: Đôi sợi thứ 1228 là đôi sợi Trắng-Lục thuộc binder có
dải băng Cam-Trắng và thuộc super binder có dải băng Đen.

×