Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

LUẬN VĂN : NGHIÊN CỨU SỰ TÍCH LUỸ VẬT CHẤT DINH DƯỠNG TRONG AO NUÔI TÔM SÚ (Penaeus monodon) THÂM CANH Ở VĨNH CHÂU-SÓC TRĂNG potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.15 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN







VƯƠNG TRỌNG QUÝ








NGHIÊN CỨU SỰ TÍCH LUỸ VẬT CHẤT DINH DƯỠNG
TRONG AO NUÔI TÔM SÚ (Penaeus monodon)
THÂM CANH Ở VĨNH CHÂU-SÓC TRĂNG











LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN











2006
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

iii


MỤC LỤC
Đề mục Trang
LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH vi
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Biến động các yếu tố môi trường đất và nước 3
2.1.1 Đặc tính môi trường đất trong ao nuôi tôm 3

2.1.2 Đặc tính lớp bùn đáy trong ao nuôi tôm 4
2.2 Nitơ và Photpho trong đất và nước 6
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
3.1 Thời gian thực hiện 8
3.2 Vật liệu nghiên cứu 8

3.3 Phương pháp nghiên cứu 8
3.4 Mô tả phương pháp 9
3.5 Phương pháp phân tích 11
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 11
Chương 4: KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN 11
4.1 TÍCH LŨY DINH DƯỠNG TRONG AO NUÔI THEO THỜI GIAN 12
4.1.1 Tích lũy đạm trong ao nuôi 12
4.1.2 Tích lũy lân trong ao nuôi 13
4.1.3 Tích lũy vật chất lơ lửng và hữu cơ lơ lửng 14
4.1.4 Tích lũy vật chất hữu cơ của bùn đáy 15
4.1.5 Tích lũy đạm ở đáy ao 16
4.1.6 Tích lũy lân ở đáy ao 17
4.2 TÍCH LŨY DINH DƯỠNG TRONG ĐẤT VÀ NƯỚC 18
4.2.1 Hàm lượng hữu cơ tích trữ trong ao qua vụ nuôi 18
4.2.2 Hàm lượng nitơ tích trữ trong ao qua vụ nuôi 19
4.2.3 Hàm lượng photpho tích trữ trong ao qua vụ nuôi 20
4.2.4 Đánh giá khả năng ô nhiễm 21

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

iv

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 22
5.1 Kết luận 22

5.2 Đề xuất 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
PHỤ LỤC 25

























Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


v


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Phương pháp thu và phân tích mẫu 11
Bảng 4.1: Kết quả hàm lượng hữu cơ tích trữ ở các ao nuôi 18
Bảng 4.2: Kết quả hàm lượng nitơ tích trữ ở các ao nuôi 19
Bảng 4.3: Kết quả hàm lượng photpho tích trữ ở các ao nuôi 20





































Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vi


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống ao nuôi 8
Hình 4.1: Sự tích lũy đạm trong nước ao nuôi theo thời gian 12
Hình 4.2: Sự tích lũy lân trong nước ao nuôi theo thời gian 13
Hình 4.3: Sự tích lũy hàm lượng tổng vật chất lơ lửng trong nước ao 14
Hình 4.4: Sự tích lũy hàm lượng hữu cơ trong nước ao theo thời gian 14
Hình 4.5: Sự tích lũy vật chất hữu cơ của bùn đáy ao theo thời gian 15
Hình 4.6: Sự biến động của độ ẩm bùn đáy ao theo thời gian 16
Hình 4.7: Sự tích lũy hàm lượng đạm ở đáy ao theo thời gian 16

Hình 4.8: Sự tích lũy hàm lượng lân ở đáy ao theo thời gian 17

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ii


TÓM TẮT
Việc gia tăng mức độ thâm canh trong nuôi trồng thủy sản làm cho môi trường
nước ngày càng bị ô nhiễm. Thức ăn dư thừa, sản phẩm thải của tôm, phân
bón, hóa chất sử dụng ngày càng nhiều là nguồn chính làm ô nhiễm nguồn
nước, suy thoái môi trường, dịch bệnh bùng phát trên diện rộng…đe dọa sự
phát triển bền vững của nghề nuôi. Trên cơ sở đó mà đề tài “Nghiên cứu sự
tích lũy vật chất dinh dưỡng trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm
canh ở Vĩnh Châu – Sóc Trăng” được thực hiện từ tháng 02 đến tháng
06/2006. Kết quả nghiên cứu về sự tích lũy dinh dưỡng trong 2 ao tôm thâm
canh với mật độ 20 con/m
2
cho thấy lượng vật chất hữu cơ, lượng nitơ, lượng
photpho trong ao nuôi tích lũy tăng dần theo thời gian nuôi. Lượng hữu cơ còn
lại trong ao sau 55 ngày nuôi ở ao 1 là 305 kg và ao 2 là 413 kg; lượng nitơ
còn lại trong ao 1 là 105 kg và 133 kg ở ao 2; lượng photpho còn lại trong ao 1
sau 55 ngày nuôi là 7,66 kg và ao 2 sau 75 ngày nuôi là 8,67 kg. Trên cơ sở
ước lượng lượng hữu cơ, nitơ, photpho còn lại ở 2 ao nuôi cho thấy khả năng ô
nhiễm nguồn nước nuôi xung quanh với mật độ nuôi như vậy là hoàn toàn có
khả năng.














Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1

Chương 1
GIỚI THIỆU
Nước ta có tiềm năng mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản khá lớn bao gồm
nước mặn, nước lợ và nước ngọt, có số lượng giống loài thủy sản phong phú,
trong đó có nhiều loài có gía trị cao và xuất khẩu, chế độ thời tiết khí hậu đa
dạng tạo điều kiện cho nuôi trồng thủy sản phát triển đa loài, đa loại hình.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất thủy sản của cả nước.
Trong những năm qua, nuôi trồng thủy sản đã có bước phát triển đáng kể và
sản phẩm thủy sản đóng vai trò rất lớn trong xuất khẩu hàng hóa và cung cấp
cho thị trường nội địa.
Trong những năm qua nghề nuôi tôm biển, đặc biệt là tôm sú (Penaeus
monodon) đã có những bước phát triển vượt bậc. Năm 2001, sản lượng nuôi
tôm đạt hơn 150.000 tấn và góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu của cả nước
đạt khoảng 1,8 tỉ đô la. Nuôi tôm biển, vì thế, được đánh gía là nghề có nhiều
tiềm năng và là mũi nhọn trong chiến lược phát triển nuôi trồng thủy sản Việt
Nam trong tương lai.
Năm 2004, Việt Nam đứng hàng thứ 3 trên thế giới với sản lượng đạt hơn
250.000 tấn. Hơn 2 thập kỷ qua, diện tích nuôi tôm đã tăng nhanh chóng

nhưng năng suất lại giảm khi tính trên một đơn vị diện tích đất sử dụng. Tuy
nhiên, việc bồi lắng phù sa, mặn hóa, dịch bệnh tôm… đang là vấn đề ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của hệ thống canh tác này.
Một trở ngại thường gặp trong những ao nuôi tôm là sự tích tụ phù sa ở đáy
ao, những phù sa này có hàm lượng chất hữu cơ cao. Sự phân hủy của những
chất hữu cơ sẽ gây ra hiện tượng thiếu oxy và sản sinh ra những khí độc như:
NH
3
, H
2
S… Những hợp chất này có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của
ao nuôi. Sự thải của chất thải chứa nhiều dinh dưỡng từ trại nuôi tôm thâm
canh có thể chứa thành phần của thức ăn như Vitamine, thuốc kháng sinh, hàm
lượng vật chất hữu cơ và cả mầm bệnh, cuối cùng dẫn đến những hậu qủa
không mong muốn cho vùng nuôi.
Trong quá trình nuôi tôm, đặc biệt là nuôi tôm sú bán thâm canh và thâm canh,
chất lượng nước giảm dần về cuối vụ nuôi do sự tích tụ các chất thải từ thức
ăn thừa và từ sản phẩm thải của tôm trên nền đáy ao. Ở đáy ao các chất thải bị
phân huỷ hiếm khí sinh ra nhiều khí độc có hại cho tôm. Khi môi trường nuôi
thay đổi bất lợi tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển nhanh chóng
trong khi sức khoẻ tôm yếu đi nên tôm dễ mẫn cảm với mầm bệnh và bệnh
tôm xảy ra là điều tất yếu.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2

Song song đó, sự tích luỹ vật chất hữu cơ ở nền đáy ao sau mỗi vụ nuôi là rất
lớn, việc xử lý lượng chất thải này gặp rất nhiều khó khăn. Đòi hỏi cần phải có
nơi chứa phải đủ lớn, thời gian và kinh phí để xử lý. Trong khi nhận thức của
người nuôi về tính độc hại và tầm quan trọng của việc xử lý nước thải sau mỗi
vụ nuôi còn rất hạn chế. Trước đòi hỏi cấp bách của thực tế “ Nghiên cứu sự

tích luỹ vật chất dinh dưỡng trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm
canh ở Vĩnh Châu-Sóc Trăng” được thực hiện. Với nội dung nghiên cứu sự
tích lũy dinh dưỡng trong ao nuôi theo thời gian, lượng dinh dưỡng tích lũy
trong đất và nước ao nuôi. Từ đó làm cơ sở cho việc ước lượng lượng vật chất
dinh dưỡng tích lũy trong ao qua vụ nuôi, khả năng ô nhiễm khi thải ra môi
trường ngoài, đề xuất biện pháp quản lý ao nuôi và xử lý nước thải trước khi
thải ra môi trường.



















Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3

Chương 2

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Biến động các yếu tố môi trường đất và nước
2.1.1 Đặc tính môi trường đất trong ao nuôi tôm
Trạng thái tự nhiên của đất ao có ảnh hưởng đáng kể đến việc cung cấp chất
dinh dưỡng hòa tan trong ao cũng như sự tạo thành các chất độc. Ao xây dựng
trên vùng đất ngập mặn sẽ sinh nhiều NH
3
và H
2
S hơn những ao có cùng mật
độ nuôi, chế độ chăm sóc, sục khí nhưng lại được xây dựng trên vùng đất
ruộng có tính sét pha thịt Hàm lượng chất hữu cơ có thể tăng lên trong qúa
trình sử dụng ao nếu không được dọn tẩy đúng mức. Ở những ao xây dựng
trên nền đất cát và ít được dọn tẩy, sự tích luỹ vật chất hữu cơ sẽ xảy ra nhanh
chóng hơn vì ở đó chất thải có thể thấm nhanh vào đất (Chanratchakool et al.,
2002).
Nguyên tắc cơ bản là nên chọn những nơi có chứa từ 20% đất sét trở lên (mùn
hoặc đất sét) là tốt nhất để xây dựng ao nuôi tôm, nên tránh những khu vực đất
phèn, đất cát, đất hữu cơ hoặc đất than bùn (Boyd,1998a).
Đất ao có thể ảnh hưởng đến pH của nước ao, nhất là trường hợp đất phèn
tiềm tàng. Điều này cũng có nghĩa là ao nuôi ở vùng đất phèn sẽ phải chấp
nhận điều kiện môi trường ao nuôi xấu trong nhiều vụ nuôi đầu tiên, tăng rủi
ro về năng suất và dịch bệnh. Cho nên vùng đất có phèn tiềm tàng thường
không được khuyến khích nuôi tôm (Chanratchakool et al., 2002).
Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004) đất ao có ảnh hưởng
đến pH của ao và chất dinh dưỡng trong ao nuôi. Những ao đất có nhiều mùn
bã hữu cơ có thể sinh ra nhiều khí độc, khó dọn tẩy hơn và chất hữu cơ ngày
càng tích lũy nhiều hơn. Việc bón phân cho ao nuôi đôi khi cũng không có
hiệu quả. Những ao đất chứa nhiều cát cũng gặp tình trạng tương tự là khó
quản lý ao nuôi, nhất là gây màu và giữ màu nước trong suốt quá trình nuôi.

Vì thế, chọn lựa vị trí ao nuôi phải lưu ý đến yếu tố này để không gặp khó
khăn trong quản lý ao hay phải thả mật độ nuôi thấp.
Một vài ao nuôi thủy sản được xây dựng trên vùng đất hữu cơ nên đáy ao chứa
đựng hàm lượng chất hữu cơ cao. Phần lớn ao tôm được xây dựng trên nền đất
không qúa 5-10% chất hữu cơ thì nồng độ chất hữu cơ có khuynh hướng tăng
dần theo thời gian trong đất ao (Boyd,1995).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4

2.1.2 Đặc tính lớp bùn đáy trong ao nuôi
Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004) chất thải lắng tụ trong
ao nuôi tôm bao gồm đất ao bị xói mòn, phân tôm, thức ăn dư thừa, xác phiêu
sinh vật, vôi, chất lơ lửng trong nước cấp vào…Trong chúng thì chất lắng tụ
do xói lở ao chiếm tỉ lệ lớn nhưng chúng không phải là nguồn chính của thành
phần chất hữu cơ trong lớp chất thải lắng tụ. Phân tôm, thức ăn dư thừa và xác
phiêu sinh mới chính là nguồn chất hữu cơ lắng tụ. Vì thế, ao nuôi càng thâm
canh thì lượng chất hữu cơ lắng tụ càng nhiều. Theo ước tính thì trong nuôi
tôm thâm canh lượng chất thải lắng tụ có thể đến 3-5 tấn/hecta/vụ và nuôi bán
thâm canh từ 2-3,5 tấn/hecta/vụ.
Chất hữu cơ lắng tụ là một trong những nguyên nhân gây ra nhiều ảnh hưởng
đến quá trình quản lý ao nuôi và trực tiếp lên tôm. Chất thải lắng tụ trước hết
sẽ chiếm nền đáy ao làm giảm phần diện tích sạch để tôm sinh sống, bởi vì
hầu hết thời gian tôm sống trên nền đáy ao. Bên cạnh đó, chất hữu cơ lắng tụ
trong quá trình phân giải cũng tiêu thụ một lượng đáng kể oxy hòa tan trong
nước và sinh ra các khí độc đối với tôm như NH
3
, H
2
S khi chúng tồn tại ở

dạng khí (dạng ion ít độc hơn). Song pH là yếu tố ảnh hưởng đến tính độc của
hai loại khí này vì nó quyết định đến tỉ lệ phân ly ở dạng khí hay dạng ion.
Trong đó, NH
3
là loại chất độc có ở hầu hết ở các ao nuôi tôm, nhưng H
2
S chỉ
có ở các ao mà nền đáy chứa nhiều mùn bã hữu cơ (Nguyễn Thanh Phương và
Trần Ngọc Hải, 2004).
Đất đáy ao và sự tích tụ chất lắng là những phần gắn liền với hệ thống nuôi
tôm. Hàm lượng chất dinh dưỡng, vật chất hữu cơ và mật độ vi sinh vật trong
đáy ao nhiều và quan trọng hơn trong nước ao. Tôm thường sống trên mặt
hoặc vùi mình dưới đáy ao. Vì vậy, những chất độc trong đáy ao sẽ gây hại
cho tôm nuôi như tôm giảm ăn, chậm lớn, tăng tỉ lệ chết và mẫn cảm bệnh tật.
Do đó, kiểm soát điều kiện đất đáy ao là cần thiết, bao gồm sục khí vừa phải ở
những nới có tích luỹ bùn đặc, xây dựng ao có nơi lắng bùn trước khi đưa vào
nuôi, kích thích tính hoạt hóa của chất bồi lắng, dùng hóa chất để cân bằng
tiến trình oxy hóa khử và sử dụng lại nguồn nước lọc từ bùn đáy (Avnimelech
và Ritvo, 2003).
Tại những nơi mà nguồn nước cấp quá đục vì các chất vẩn hoặc phù sa, việc
thiết lập các hồ lắng để cung cấp nước sạch cho ao nuôi trở nên rất cần thiết
(Vũ Thế Trụ, 2001).
Trong ao nuôi trồng thủy sản thâm canh, đặc biệt là ao nuôi tôm, nông dân
thường dở bỏ lớp đất lắng dưới đáy ao sau mỗi vụ nuôi. Chẳng hạn như một
vài vùng ở Đông Nam Á, nông dân thường dùng máy bơm nước áp lực cao để
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5

rửa và dọn tẩy đáy ao, sau đó bơm ra ngoài khu vực ao nuôi. Việc làm này là
không tốt vì chất lơ lửng, chất hữu cơ trong bùn lắng bị xáo trộn và phân hủy

nhanh chóng hơn, chúng có thể gây ra vấn đề thiếu oxy và vẩn đục đối với
nguồn nước tiếp nhận, mà nguồn nước này lại là nguồn nước cung cấp cho
khu vực nuôi (Boyd, 1995).
Nitơ và phospho là những thành phần chủ yếu trong chất thải hữu cơ của trại
nuôi tôm. Một hecta ao nuôi tôm thâm canh ở Thái Lan phóng thích mỗi ngày
khoảng 46 kg chất hữu cơ (Simon và Mattheve, 1994).
Sự hao hụt N từ ao nuôi tôm là rất biến động và phụ thuộc vào tỉ lệ trao đổi
nước. Theo ước tính, lượng N bị mất đi của ao nuôi tôm từ khoảng 17-58
gN/kg tôm đến 102 gN/kg tôm (Simon và Mattheve, 1994).
Ngoài các chất thải từ ao nuôi tôm gây ô nhiễm môi trường, thì việc xói mòn
đất ao cũng là nhân tố quan trọng. Mặc dù ở Thái Lan đã có quy định cấm các
hoạt động thải trực tiếp bùn sên vét đáy ao ra môi trường nước nhưng người
dân vẫn tiếp tục thực hiện, đặc biệt hoạt động này thường diễn ra khi thu
hoạch tôm, và giai đoạn làm sạch ao chuẩn bị cho một vụ mùa mới (Dierberg
and Kiattisimkul, 1996).
Chất thải chủ yếu trong qúa trình trao đổi chất của tôm là ammonia, có tính
độc cao đối với hầu hết sinh vật biển, kể cả tôm. Chất thải từ thức ăn dư thừa
và chất bài tiết lắng tụ ở đáy ao, chúng được phân huỷ bởi hoạt động của vi
sinh vật. Đặc biệt nhu cầu oxy của những nơi này sẽ cao hơn tất cả những khu
vực khác trong ao nuôi tôm (Simon và Mattheve, 1994).
Khi phát triển nuôi tôm trên diện rộng, đặc biệt là phát triển các mô hình nuôi
tôm bán thâm canh và thâm canh thì một lượng lớn chất thải từ thức ăn dư
thừa, các loại phân bón, hoá chất xử lý nước và chất thải của tôm được thải ra
môi trường nước. Điều này làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường nước và làm
giảm đi tính ổn đinh trong nuôi tôm. Khả năng gây ô nhiễm của nguồn nước
nuôi trồng thuỷ sản có khuynh hước tăng theo mức độ tăng năng suất tôm cá
nuôi (Boyd,1990).
Khoảng 80%-90% chất dinh dưỡng được cung cấp từ nguồn nước và phân bón
đã bị giữ lại trong ao. Do đó, nuôi tôm quảng canh ở Bangladesh hoạt động
giống như hệ thống lưu giữ chất rắn và dinh dưỡng trong nước (Wahab et al.,

2003).
Hàm lượng đạm, lân tổng trong bùn đáy ao nuôi cá, biến động trong khoảng
0,43-2,95 mg/g và từ 0,3-1,85 mg/g tương ứng và kết quả nghiên cứu cũng
cho rằng khi môi trường nước có hàm lượng muối dinh dưỡng cao thì xảy ra
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
6

sự hấp thụ ở nền đáy ao, ngược lại khi môi trường nước có hàm lượng muối
dinh dưỡng thấp thì xảy ra quá trình phóng thích (Thanh, 1997 được trích dẫn
bởi Lê Bảo Ngọc, 2004)
Huỳnh Trường Giang (2003) nghiên cứu sự biến động và tương quan giữa các
yếu tố môi trường trong ao nuôi tôm sú thâm canh cho rằng TKN, NH
4
+
biến
động theo hướng tằng dần về cuối vụ do sự tích tụ nguồn dinh dưỡng ngày
càng cao.
2.2 Nitơ và Photpho trong đất và nước
Teichert-Coddington et al. (2000) nghiên cứu dinh dưỡng trong ao nuôi tôm
bán thâm canh cho thấy sự tăng thêm đạm trong ao nuôi tôm chủ yếu từ nguồn
nước lấy vào (63%) và thức ăn (36%), lượng đạm mất đi từ sự trao đổi nước
(72%) và thu hoạch tôm (14%). Hàm lượng lân hầu hết từ nguồn nước cấp
(51%) và thức ăn (47%), mất đi từ sự trao đổi nước (56%) và thu hoạch (9%).
Khoảng (7%) lượng đạm và phần lớn (31%) lượng lân đưa vào ao nuôi bị mất
đi không tính toán được, có lẽ lượng phân này được hấp thụ và chuyển hoá
trong ao nuôi. Tỉ lệ chuyển hoá trung bình của thức ăn có chứa hàm lượng
đạm và lân cho tôm lần lượt là 41% và 20%. Sản xuất được một Kg tôm thì
cần đến 16,8 g đạm và 2,3 g lân bị mất đi bởi sự trao đổi nước.
Hàm lượng N thải ra trong chất cặn lắng tăng theo mật độ tôm thả nuôi. Hơn
38,4% lượng N cung cấp vào ao nuôi là từ nguồn nước cấp vào, thức ăn và N

tích luỹ trong bùn đáy. Tính toán nguồn bốc hơi vào không khí và qúa trình
nitrate hóa chiếm từ 9,7- 32,4% trên tổng số (Martin et al., 1998).
Một nghiên cứu của Penczak (1982) ước tính có 122,9 kg nitơ tiêu thụ thì chỉ
có 27,2 kg được tích lũy với tỉ lệ chuyển hóa 2:1, 22% nitơ tiêu thụ được tích
lũy và 78% thải ra có khoảng 30% được duy trì trong vòng chuyển hóa. Nếu
lượng nitơ trong chất lắng là 4% thì 68%-86% nitơ tiêu thụ từ cá là
ammonium và urea.
Nuôi cá thâm canh làm cho môi trường xung quanh giàu chất dinh dưỡng và
có nguy cơ bị ô nhiễm. Thức ăn dư thừa và phân cá làm cho hàm lượng chất
dinh dưỡng và vật chất hữu cơ trong nước tăng, vì thế, lượng tiêu hao sinh học
và nguy cơ ô nhiễm môi trường tăng ( Muir, 1992).
Theo Simon và Mattheve (1994) cho rằng khoảng 69-98% N và 87-94% P
cung cấp vào ao nuôi không được hấp thu vào sinh khối tôm mà thải vào ao
nuôi và môi trường xung quanh.
Khi nghiên cứu thực nghiệm nuôi tôm sú thâm canh ở Vĩnh Hậu-Minh Hải tác
giả cho rằng hàm lượng đạm tăng cao vào cuối vụ nuôi, trong khi đó hàm
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
7

lượng lân có xu hướng giảm xuống (Nguyễn Văn Hải và Nguyễn Thanh Tâm,
1995).
Matthew và Simon (1994) khi nghiên cứu các yếu tố môi trường trong ao nuôi
tôm sú thâm canh ở Thái Lan cho rằng vật chất lơ lửng (TSS) dao động trong
khoảng 56-122 mg/l (được trích bởi Huỳnh Trường Giang, 2003).
Sự phân hủy vật chất hữu cơ diễn tiến nhanh ở giá trị pH từ 7 đến 8. Do vậy,
trong những ao nuôi có tính acid, nếu không dùng vôi để cải tạo pH thì vật
chất hữu cơ sẽ có khuynh hướng tích luỹ nhiều hơn (Boyd,1998b).


























Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
8

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 02/2006 đến tháng 06/2006
3.2 Vật liệu nghiên cứu

- Chai nhựa 110 ml và 1 lít
- Chày và cối sứ
- Cốc sứ
- Giấy lọc
- Máy so màu quang phổ
- Hoá chất phân tích mẫu
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Địa điểm thu mẫu: vùng nuôi tôm ở xã Vĩnh Phước, huyện Vĩnh Châu - tỉnh
Sóc Trăng.
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống ao nuôi






Quạt nước


Kênh




Kênh cấp



S: Diện tích
H: Chiều cao cột nước

Ao 1
S = 4.000 m
2

H = 1,2-1,5 m





Ao 2
S = 4.000 m
2

H = 1,2
-
1,5 m



Ao lắng
S = 5.000 m
2

H = 1,4 m
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
9

Chọn điểm thí nghiệm
- Ao tôm: 2 ao, tôm thả có kích cỡ ban đầu từ 1,5 cm (PL15), mật độ thả 20

con/m
2
, 2 ao nuôi đều có diện tích là 4000 m
2
, sâu 1,6 m với mực nước nuôi
tôm ban đầu là 1,2 m.
- Ao lắng: 5000 m
2
, sâu 1,8 m với mức nước trữ là 1,4 m.
- Thủy vực tự nhiên: kênh tự nhiên là kênh dẫn nước ( 20 m x 4 km) cung
cấp nước từ sông Mỹ Thanh.
Nhịp thu mẫu
- Mẫu nước: định kỳ thu mẫu nước để xác định TAN, NO
2
-
, TSS, NO
3
-
,…
- Mẫu đất:
§ Ao tôm: thu 2 điểm trong ao nuôi tôm, cách bờ 1m và ở giữa ao nuôi
tôm, trộn lại lấy 1 mẫu đại diện cho ao.
§ Ao lắng: thu 2 điểm đầu nước cấp và điểm giữa ao, trộn lại lấy 1 mẫu đại
diện cho ao.
§ Kênh tự nhiên lấy 1 mẫu cách bờ 4m (vì sát bờ là cây cỏ thủy sinh ở giữa
lòng kênh thì nhiều xác bã, rác và bọc nylon do sinh hoạt của chợ Vĩnh
Phước thải ra).
- Mẫu thức ăn
§ Mẫu thức ăn thu mỗi loại thức ăn 1 mẫu, phân tích dinh dưỡng đạm-lân.
- Mẫu tôm

§ Mẫu tôm được phân tích khi thu hoạch (đạm- lân).
3.4 Mô tả phương pháp
- Mẫu nước được thu 5 điểm trong ao cho vào xô trộn lại để lấy một mẫu đại
diện cho ao nuôi và ao lắng. Kênh được thu vào lúc nước lớn sáng ở 3 điểm
(2 bên bờ và giữa kênh) trộn lại và lấy một mẫu đại diện. Sau đó, cho vào
chai nhựa 1 lít và trữ lạnh ở 4
0
C trong suốt qúa trình vận chuyển và phân
tích.
- Mẫu đất được lấy một lớp mỏng có độ dày từ 0-3cm. Sau đó, cho vào chai
nhựa 110 ml và ướp lạnh ở 4
0
C trong suốt qúa trình vận chuyển về phòng
thí nghiệm để phân tích.
- Trong quá trình thu mẫu, kết hợp đo chiều cao cột nước của ao, từ đó, làm
cơ sở cho việc tính toán lượng đạm-lân ban đầu, đạm-lân từ nước cấp, đạm-
lân tích lũy theo thời gian ở mỗi ao là bao nhiêu (kg).
- Nitơ và photpho trong nước
+ Nitơ (kg) = TN
phân tích
x V
nước
x 0,001
+Photpho (kg) = TP
phân tích
x V
nước
x 0,001
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
10


- Nitơ và photpho trong thức ăn
+ Nitơ (kg) = khối lượng thức ăn (kg) x (%) Nitơ
+ Photpho (kg) = khối lượng thức ăn (kg) x (%) Photpho
- Nitơ và photpho trong tôm
+ Nitơ trong tôm (kg) = trọng lượng khô (kg) x (%) Nitơ
+ Photpho trong tôm (kg) = trọng lượng khô (kg) x (%) Photpho
- Ước lượng hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng đầu vào: nguồn nước cấp,
phân bón gây màu, thức ăn.
- Ước lượng hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng đầu ra: nước thải (thay
nước), vật chất dinh dưỡng tích luỹ trong thịt tôm.
- Định kỳ lấy mẫu đầu vào khi cấp nước và đầu ra lúc xả nước.
- Xác định hàm lượng chất dinh dưỡng và thể tích khi lấy nước vào và thải
ra.
- Xác định lượng vật chất hữu cơ tích luỹ trong ao tôm
OM = (OM
I
– OM
0
)
OM: Lượng vật chất hữu cơ tích luỹ trong ao tôm (chất thải)
OM
I
: Tổng lượng vật chất hữu cơ đầu vào
OM
0
: Tổng lượng vật chất hữu cơ đầu ra
- Xác định hàm lượng đạm tích luỹ trong ao tôm
N = (N
I

– N
0
)
N: Lượng đạm tích luỹ trong ao tôm (chất thải)
N
I
: Tổng lượng đạm đầu vào
N
0
: Tổng lượng đạm đầu ra
- Xác định hàm lượng lân tích luỹ trong ao tôm
P = (P
I
– P
0
)
P: Lượng lân tích luỹ trong ao tôm (chất thải)
P
I
: Tổng lượng lân đầu vào
P
0
: Tổng lượng lân đầu ra






Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

11

3.5 Phương pháp phân tích
Bảng 3.1: Phương pháp thu và phân tích mẫu
Chỉ tiêu
Chu kỳ
theo dõi
Vật liệu thu mẫu
Giờ thu
mẫu
Phương pháp
đo
Mẫu nước


TSS 2 lần/tháng

Bình 1 lít 7-8 giờ sáng Lọc, sấy 105
0
C
TAN 2 lần/tháng

Bình 1 lít 7-8 giờ sáng Indo-phenol
Blue
NO
3
-
2 lần/tháng

Bình 1 lít 7-8 giờ sáng Salicylate

NO
2
-
2 lần/tháng

Bình 1 lít 7-8 giờ sáng Diazonium
PO
4
3-
2 lần/tháng

Bình 1 lít 7-8 giờ sáng Acid Ascorbic
TN 2 lần/tháng

Bình 1 lít 7-8 giờ sáng Kjeldalh
TP 2lần/ tháng

Bình 1 lít 7-8 giờ sáng Kjeldalh
Mẫu đất


TN 2 lần/tháng

Bình nhựa 110 ml 7-8 giờ sáng Kjeldalh
TP 2 lần/tháng

Bình nhựa 110 ml 7-8 giờ sáng Kjeldalh
Mẫu thức ăn



Đạm 5 cỡ thức ăn

Túi nylon Kjeldalh
Lân 5 cỡ thức ăn

Túi nylon Cỡ thức ăn Kjeldalh
Mẫu tôm


Đạm Thu hoạch

Túi nylon Kjeldalh
Lân Thu hoạch

Túi nylon Kjeldalh

3.6 Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm Microsoft Excel và
Minitab.
- Sử dụng phần mềm Microsoft Word để soạn thảo văn bản.












Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
12

Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 TÍCH LŨY VẬT CHẤT DINH DƯỠNG TRONG AO NUÔI THEO
THỜI GIAN
4.1.1 Tích lũy đạm trong nước ao nuôi
Ở 2 ao nuôi tôm thâm canh trong nghiên cứu này hàm lượng đạm (N) có xu
hướng tăng cao vào cuối vụ và tăng liên tục (Hình 4.1). Ở ao 1 hàm lượng đạm
dao động trong khoảng 4,97-33,9 kg (phụ lục 1), ao 2 từ 5,54-36,8 kg (phụ lục
2) và ở ao lắng dao động trong khoảng 7,21-20,5 kg (phụ lục 3). Thức ăn bổ
sung vào ao nuôi là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến hàm lượng đạm tích trữ
trong ao nuôi. Hàm lượng đạm ở 2 ao tăng cao vào tuần thứ 4 và thứ 6, do
ngoài nguồn thức ăn vào thời điểm này còn có sự cấp nước cho 2 ao từ ao lắng
(tuần thứ 4 cấp thêm 0,3 m cho mỗi ao; tuần thứ 6 cấp thêm 0,2 m cho mỗi
ao). Riêng ao lắng sở dĩ hàm lượng đạm trong ao tăng theo thời gian do phụ
thuộc khá nhiều vào lượng nước cấp vào, mật độ và hiệu quả phân giải của vi
sinh vật, hàm lượng đạm, phù sa có trong kênh dẫn nước từ sông Mỹ Thanh và
sản phẩm thải của chợ Vĩnh Phước cung cấp. Tổng hàm lượng đạm tích trữ
trong ao nuôi thì dạng đạm hữu cơ (TKN) luôn chiếm tỉ lệ cao, ở ao 1 hàm
lượng TKN dao động trong khoảng 4,92-33,3 kg (phụ lục 1); ở ao 2 từ 5,47-
36,3 kg (phụ lục 2). Sự tích trữ hàm lượng đạm trong nuôi thủy sản tương đối
lớn phụ thuộc nhiều vào tính chất của đất ao, nguồn thức ăn, hiệu quả sử dụng
thức ăn và mật độ tôm nuôi.
-
5
10
15

20
25
30
35
40
02468
Tuần
Hàm lượng (kg)
Ao 1 Ao 2 Ao lắng

Hình 4.1: Sự tích lũy đạm trong nước ao nuôi theo thời gian
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
13

Theo Nguyễn Văn Hải và Nguyễn Thanh Tâm (1995), khi nghiên cứu thực
nghiệm nuôi tôm sú thâm canh ở Vĩnh Hậu-Minh Hải cho rằng hàm lượng
đạm tăng cao vào cuối vụ do sự tích lũy vật chất dinh dưỡng.
4.1.2 Tích lũy lân trong nước ao nuôi
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng lân (P) tích trữ trong ao nuôi có xu
hướng tăng về cuối vụ (Hình 4.2) . Ở ao 1 hàm lượng lân dao động trong
khoảng 2,86-6,93 kg (phụ lục 1), ở ao 2 từ 3,12-6,36 kg (phụ lục 2) và ở ao
lắng từ 2,66-5,89 kg (phụ lục 3). Giống như đạm, ao 2 hàm lượng lân ở tuần
thứ 8 có tăng nhưng không đáng kể so với tuần thứ 6 do có sự điều chỉnh
lượng thức ăn cho phù hợp với nhu cầu của tôm. Sự tích trữ lân trong ao nuôi
phụ thuộc rất lớn vào nguồn nước cấp, thức ăn, hiệu quả sử dụng thức ăn của
tôm, tính chất của đất và quá trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi. Sản
phẩm thải của chợ Vĩnh Phước và phù sa của nguồn nước dẫn từ sông Mỹ
Thanh, hiệu quả phân giải của vi sinh vật là nguyên nhân chính dẫn đến sự tích
trữ lân trong ao lắng.
Việc sử dụng phân bón và thức ăn có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, kết hợp

với việc thực hiện quy trình nuôi hạn chế thay nước là nguyên nhân làm cho
hàm lượng đạm và lân tăng cao vào cuối vụ nuôi. Càng về cuối vụ nuôi, lượng
thức ăn cho vào ao, sản phẩm thải của tôm tăng lên, sự phát triển của tảo và
quá trình phân hủy chúng cũng góp phần bổ sung lượng lân cho ao. Trong
vùng nuôi tôm, với hàm lượng đạm, lân tích trữ như vậy khi thải ra môi trường
ngoài sẽ dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước xung quanh, làm xáo
trộn các yếu tố môi trường là nguyên nhân dẫn đến không bền vững của nghề
nuôi.
-
1
2
3
4
5
6
7
8
02468
Tuần
Hàm lượng (kg)
Ao 1 Ao 2 Ao lắng

Hình 4.2: Sự tích lũy lân trong ao nuôi theo thời gian

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
14

4.1.3 Tích lũy tổng vật chất lơ lửng (TSS) và vật chất hữu cơ lơ lửng
(OSS) trong nước ao nuôi
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng vật chất lơ lửng tích lũy trong ao nuôi tăng

lũy tiến và có xu hướng tăng cao về cuối vụ (Hình 4.3), hàm lượng tổng vật
chất lơ lửng tích trữ ở ao 1 dao động từ 81,2-514 kg (phụ lục 1), ở ao 2 từ 125-
612 kg (phụ lục 2), ao lắng từ 84-625 kg (phụ lục 3) vào thời điểm gần thu
hoạch thì TSS và OSS tăng cao. Vật chất hữu cơ lơ lửng (OSS) tích trữ ở ao 1
dao động từ 9,32-91,8 kg (phụ lục 1); ở ao 2 từ 14,6-289 kg (phụ lục 2), ở ao
lắng từ 21,1-74,6 kg (phụ lục 3). Tổng lượng vật chất lơ lửng tích trữ trong ao
phụ thuộc nhiều vào lượng phiêu sinh động thực vật, sự xói mòn đất, thức ăn
bổ sung vào ao nuôi, những chuyển động cơ học trong ao (sóng, sự di chuyển
của tôm). Ngoài ra, đợt thu mẫu ở tuần thứ 6 có mưa là nguyên nhân làm cho
lượng vật chất lơ lửng trong ao tăng lên đột ngột. Hàm lượng tổng vật chất lơ
lửng trong ao lắng phụ thuộc rất lớn vào lượng nước cấp, nguồn phù sa của
kênh dẫn nước từ sông Mỹ Thanh và sản phẩm thải của chợ Vĩnh Phước.
0
100
200
300
400
500
600
700
02468
Tuần
Hàm lượng (kg)
Ao 1 Ao 2 Ao lắng

Hình 4.3: Sự tích lũy hàm lượng tổng vật chất lơ lửng (TSS) trong ao nuôi
0
50
100
150

200
250
300
350
02468
Tuần
Hàm lượng (kg)
Ao 1 Ao 2 Ao lắng

Hình 4.4: Sự tích lũy hàm lượng vật chất hữu cơ (OSS) trong ao nuôi

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
15

Nuôi cá thâm canh làm cho môi trường nước xung quanh giàu chất dinh
dưỡng và có nguy cơ bị ô nhiễm. Thức ăn dư thừa và phân cá làm cho hàm
lượng chất dinh dưỡng và vật chất hữu cơ lơ lửng trong nước tăng (Muir,
1992).
4.1.4 Tích lũy vật chất hữu cơ của bùn đáy ao nuôi
Vật chất hữu cơ và độ ẩm của bùn đáy ao có xu hướng tăng dần về cuối vụ đó
là kết quả của quá trình khảo sát (Hình 4.5 và Hình 4.6). Ở ao 1 vật chất hữu
cơ và độ ẩm dao động trong khoảng từ 2,91-3,74% và 38,1- 43,2% tương ứng
(phụ lục 1); ở ao 2 dao động từ 2,44-3,37% và 39,3-53,2% tương ứng (phụ lục
2). Việc cải tạo ao tốt trước mỗi vụ nuôi là nhân tố quan trọng giúp làm giảm
thiểu sự tích tụ hữu cơ ở đáy ao. Theo Boyd (1998b), sự phân hủy vật chất hữu
cơ ở đáy ao diễn tiến nhanh ở độ pH từ 7 đến 8, do đó, trong những ao nuôi có
tính acid, nếu không dùng vôi để cải tạo pH thì vật chất hữu cơ tích trữ ở đáy
ao có khuynh hướng tăng dần theo thời gian. Trong nghiên cứu này, việc sử
dụng vôi cải tạo đáy ao trước vụ nuôi là điều kiện rất cần thiết nhằm hạn chế
sự tích lũy hữu cơ ở đáy ao, đó cũng chính là nguyên nhân làm cho lượng hữu

cơ ở đáy ao nghiên cứu có tăng nhưng với tốc độ chậm.
Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004) thì nguồn chất hữu cơ
lắng tụ ở đáy ao chủ yếu là phân tôm, thức ăn dư thừa và xác phiêu sinh động
thực vật chết, chúng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình
quản lý ao nuôi và trực tiếp lên tôm, chất hữu cơ lắng tụ chiếm nền đáy ao làm
giảm diện tích sinh sống của tôm, quá trình phân giải chúng cũng tiêu thụ một
lượng lớn oxy, sinh ra các loại khí độc đối với tôm như NH
3
, H
2
S. Do đó, việc
quản lý màu nước, lượng thức ăn là rất cần thiết nhằm hạn chế tối đa sự tích
lũy hữu cơ ở đáy ao, tạo môi trường sống tối ưu cho sự sinh trưởng của tôm,
hạn chế khả năng ô nhiễm nguồn nước khi thải ra môi trường bên ngoài.
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
02468
Tuần
Tỉ lệ (%)
Ao 1 Ao 2

Hình 4.5: Sự tích lũy vật chất hữu cơ của bùn đáy ao nuôi
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

16

Độ ẩm của bùn đáy ao có xu hướng tăng dần theo thời gian nuôi do thời gian
đầu ao mới cải tạo nên độ ẩm thấp, sau thời gian nuôi thì lượng thức ăn dư
thừa, đất từ bờ ao rửa trôi, cũng như xác bã động thực vật, chất thải của tôm
tích tụ sau một thời gian nuôi ngày càng nhiều, sự phân hủy vật chất hữu cơ
bởi vi sinh vật để lại lớp bùn nhão ở đáy ao làm tăng độ ẩm của bùn.
-
10
20
30
40
50
60
02468
Tuần
Tỉ lệ (%)
Ao 1 Ao 2

Hình 4.6: Sự biến động độ ẩm của bùn đáy ao nuôi
4.1.5 Tích lũy đạm ở đáy ao
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng đạm ở đáy ao tương đối cao và có xu
hướng tăng dần theo thời gian nuôi (Hình 4.7), ở ao 1 hàm lượng đạm dao
động trong khoảng 6,10-9,10 mg/g (phụ lục 1); ở ao 2 từ 7,90-11,6 mg/g (phụ
lục 2). Hàm lượng đạm ở đáy ao phụ thuộc rất lớn vào lượng hữu cơ tích trữ:
nguồn thức ăn thừa, sản phẩm thải của tôm, hiệu quả hoạt động của vi sinh vật
là nguyên nhân làm cho hàm lượng đạm ở đáy ao tăng dần về cuối vụ. Tuy có
sử dụng vi sinh định kỳ nhưng với lượng thức ăn cho vào khá lớn, hiệu quả sử
dụng thức ăn của tôm không cao, khả năng phân giải của vi sinh vật có hạn
làm cho hàm lượng đạm tích lũy ở đáy ao tăng liên tục.


0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
02468
Tuần
Hàm lượng (mg/g)
Ao 1 Ao 2

Hình 4.7: Sự tích lũy hàm lượng đạm ở đáy ao
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
17

4.1.6 Tích lũy lân ở đáy ao
Giống như đạm, hàm lượng lân ở đáy ao có khuynh hướng tăng dần về cuối vụ
nhưng không khác biệt lớn (Hình 4.8). Ở ao 1 hàm lượng lân dao động trong
khoảng 1-1,5 mg/g (phụ lục 1); ao 2 từ 0,7-1,1mg/g (phụ lục 2). Thức ăn dư
thừa, đặc tính môi trường đất, hoạt động phân giải của vi sinh vật, chu trình
chuyển hóa vật chất trong ao nuôi là những yếu tố ảnh hưởng đến sự tích lũy
lân ở đáy ao. Giữa môi trường nước và đất luôn có mối quan hệ mật thiết: khi
hàm lượng lân trong nước thấp thì xảy ra quá trình phóng thích từ đất ao và
ngược lại khi hàm lượng lân trong đất thấp thì diễn ra quá trình hấp thụ. Ngoài
ra, lân là yếu tố rất cần thiết cho sự phát triển của tảo, do đó, khi tảo chết quá
trình phân hủy chúng sẽ phóng thích một lượng lân vào trong nước. Lân là yếu
tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng ô nhiễm của nguồn nước, do đó,

việc quản lý ao nuôi sao cho hàm lượng lân tích trữ trong ao sau vụ nuôi ở
mức thấp nhất có thể được, và sự cân bằng giữa tỉ lệ N:P là rất cần thiết, có
như vậy thì nghề nuôi tôm mới được ổn định và phát triển bền vững.
-
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
02468
Tuần
Hàm lượng (mg/g)
Ao 1 Ao 2

Hình 4.8: Sự tích lũy hàm lượng lân ở đáy ao
Hàm lượng lân tích trữ trong ao nuôi cá dao động trong khoảng 0,3-1,85 mg/g,
kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khi hàm lượng lân trong nước cao thì xảy ra
quá trình hấp thu ở nền đáy, và ngược lại khi môi trường nước có hàm lượng
lân thấp thì xảy ra quá trình phóng thích (Thanh, 1997 trích dẫn bởi Lê Bảo
Ngọc, 2004).









Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
18

4.2 TÍCH LŨY DINH DƯỠNG TRONG ĐẤT VÀ NƯỚC
4.2.1 Hàm lượng hữu cơ tích trữ trong ao qua vụ nuôi
Qua Bảng 4.1 ta thấy, ở ao 1 sau 55 ngày nuôi hàm lượng hữu cơ còn lại trong
ao nuôi là 305 kg (chiếm 88,4% trong tổng số hàm lượng hữu cơ đầu vào) và ở
ao 2 là 413 kg (chiếm 86,8% trong tổng số hàm lượng hữu cơ đầu vào) sau 75
ngày nuôi. Trong tổng số hàm lượng hữu cơ đầu vào thì hàm lượng hữu cơ từ
thức ăn chiếm 92,8% ở ao 1 và 93,5% ở ao 2, hàm lượng hữu cơ cung cấp vào
ao nuôi từ môi trường nước là rất thấp ở ao 1 chiếm 7,2% và ở ao 2 là 6,5%.
Hàm lượng vật chất hữu cơ tích lũy trong thịt tôm ở ao 1 là 11,6% và ở ao 2 là
13,2%. Do đó, việc quản lý cho ăn không đơn giản là kỹ thuật mà còn là nghệ
thuật, định kỳ kiểm tra tôm, ước lượng tỉ lệ sống từ đó làm cơ sở cho việc sử
dụng thức ăn, tránh được lãng phí gây ảnh hưởng xấu đến môi trường ao nuôi
và gây ô nhiễm khi thải ra môi trường bên ngoài.
Theo kết quả nghiên cứu thì lượng hữu cơ phóng thích mỗi ngày ở 2 ao nuôi
tôm khoảng 5,55 kg ở ao 1 và 5,51 kg ở ao 2, thấp hơn so với nghiên cứu của
Briggs (1994) cho rằng mỗi ngày 1 hecta ao nuôi tôm thâm canh ở Thái Lan
phóng thích khoảng 46 kg hữu cơ.
Bảng 4.1: Kết quả hàm lượng hữu cơ tích trữ ở các ao nuôi
Các ao nuôi
Tham số Ao 1 Ao 2
Đầu vào

Nước cấp ban đầu (kg) 9,32

14,6


Thức ăn (kg) 320

445

Nước cung cấp (kg) 16,1

16,1

Tổng số (kg) 345

476

Đầu ra


Hữu cơ trong tôm (kg) 40,5

62,9

Tổng số (kg) 40,5

62,9

Tích trữ trong ao (kg) 305

413








Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
19

4.2.2 Hàm lượng đạm tích trữ trong ao qua vụ nuôi
Qua Bảng 4.2 cho thấy, hàm lượng nitơ tích trữ trong ao 1 là 105 kg (chiếm
82,7% trong tổng số hàm lượng nitơ đầu vào) và ở ao 2 là 133 kg (chiếm
77,8% trong tổng số hàm lượng nitơ đầu vào). Trong đó, hàm lượng nitơ do
thức ăn cung cấp chiếm 92,1% ở ao 1 và ao 2 là 94,2%, kết quả nghiên cứu
này là cao hơn so với kết quả của nghiên cứu của Teichert-Coddington et al
(2000) cho rằng hàm lượng nitơ cho vào ao nuôi từ thức ăn chiếm 36% và từ
nước cấp là 63%, trong khi đó hàm lượng nitơ từ nước cấp của nghiên cứu này
là khá thấp chỉ chiếm 7,90% ở ao 1 và 5,8% ở ao 2. Hàm lượng nitơ tích trữ
trong thịt tôm ở ao 1 là 17,3% và 22,2% ở ao 2 cao hơn so với nghiên cứu của
Teichert-Coddington et al (2000) chỉ chiếm 14%. Kết quả nghiên cứu này
hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Simon và Mattheve (1994) cho rằng
khoảng 69-98% N không được hấp thu vào sinh khối tôm mà thải ra ao tôm và
môi trường xung quanh. Theo Penczak (1982) thì chỉ có 22% nitơ tiêu thụ
được tích lũy trong tôm và 78% thải ra môi trường ngoài.
Bảng 4.2: Kết quả hàm lượng nitơ tích trữ ở các ao nuôi
Các ao nuôi
Tham số Ao 1 Ao 2
Đầu vào

Nước cấp ban đầu (kg) 4,97

5,54


Thức ăn (kg) 117

161

Nước cung cấp (kg) 4,76

4,76

Tổng số (kg) 127

171

Đầu ra

Đạm (N) trong tôm (kg) 22,4

38,0

Tổng số (kg) 22,4

38,0

Tích trữ trong ao (kg) 105

133









Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

×