Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Subject and Verb Agreement – Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.83 KB, 8 trang )




Subject and Verb Agreement – Sự hòa hợp
giữa chủ ngữ và động từ.


Đối với những từ chỉ tỉ lệ như percent (phần trăm), fraction (phân số), part (phần),
majority (phần lớn), some (một vài), all (tất cả), none (không gì cả), remainder
(những cái còn lại)….thì hãy nhìn vào danh từ trong cụm từ để xác định dùng động
từ số ít hay số nhiều. Nếu danh từ số ít thì dùng động từ số ít còn nếu danh từ số
nhiều thì dùng động từ số nhiều. Ngoài ra còn có những quy tắc giữa chủ ngữ và
động từ khác sau đây.

Quy tắc cơ bản: chủ ngữ số ít đi cùng động từ số ít và chủ ngữ số nhiều đi cùng
động từ số nhiều.
Ví dụ: He talks. They talk.

Quy tắc 1: Hai chủ ngữ số ít nối với nhau bằng or hoặc là nor thì dùng động
từ số ít.
Ví dụ: My aunt or my uncle is arriving by train today.

Quy tắc 2. Hai chủ ngữ số ít nối với nhau bằng either/or hoặc là neither/nor
thì dùng động từ số ít giống như trong quy tắc 1.
Ví dụ: Neither Juan nor Carmen is available.
Either Kiana or Casey is helping today with stage decorations.

Quy tắc 3: Khi “I” là một trong hai chủ ngữ nối với nhau bằng either/or hoặc
neither/ nor, thì cho “I” làm chủ ngữ thứ hai và dùng động từ số ít “am”.
Ví dụ: Neither she nor I am going to the festival.


Quy tắc 4: Khi chủ ngữ số ít nối với chủ ngữ số nhiều bằng or hoặc nor, cho
chủ ngữ số nhiều làm chủ ngữ thứ hai và dùng động từ số nhiều.
Ví dụ: The serving bowl or the plates go on that shelf.

Quy tắc 5: Khi chủ ngữ số ít và chủ ngữ số nhiều được nối với nhau bằng
either/or hoặc neither/nor thì cho chủ ngữ số nhiều làm chủ ngữ thứ hai và
dùng động từ số nhiều.
Ví dụ: Neither Jenny nor the others are available.

Quy tắc 6: Khi có hai chủ ngữ hoặc nhiều hơn nối với nhau bằng “and” thì
dùng động từ số nhiều.
Ví dụ: A car and a bike are my means of transportation.

Quy tắc 7: Đôi khi giữa chủ ngữ và động từ có những từ như “along with”,
“as well as”, “besides”, hoặc là “not”. Không cần để ý đến những từ đó khi
quyết định dùng động từ số ít hay số nhiều.
Ví dụ: The politician, along with the newsmen, is expected shortly.
Excitement, as well as nervousness, is the cause of her shaking.

Quy tắc 8: Những đại từ như “each, everyone, every one, everybody, anyone,
anybody, someone, và somebody” là số ít và dùng với động từ số ít. Không nên
nhầm lẫn với những từ đứng sau từ “of”
Ví dụ: Each of the girls sings well.
Every one of the cakes is gone.
Chú ý: “everyone” là một từ và có nghĩa giống “everybody”. Còn “everyone” là 2
từ và có nghĩa giống “each one”.

Quy tắc 9: Đối với những từ chỉ tỉ lệ như percent (phần trăm), fraction (phân
số), part (phần), majority (phần lớn), some (một vài), all (tất cả), none (không
gì cả), remainder (những cái còn lại)….thì hãy nhìn vào danh từ trong cụm từ

để xác định dùng động từ số ít hay số nhiều. Nếu danh từ số ít thì dùng động
từ số ít còn nếu danh từ số nhiều thì dùng động từ số nhiều.
Ví dụ:
Fifty percentof the pie has disappeared.
Fifty percentof the pies have disappeared.

One-thirdof the city is unemployed.
One-thirdof the people are unemployed.

Allof the pie is gone.
Allof the pies are gone.

Someof the pie is missing.
Someof the pies are missing.

Noneof the garbage was picked up.
Noneof the sentences were punctuated correctly.
Of all her books, none have sold as well as the first one.

Quy tắc 10: “The number of” đi cùng động từ số ít còn “A number of” thì đi
cùng động từ số nhiều.
Ví dụ:
The numberof people we need to hire is thirteen.
A numberof people have written in about this subject.

Quy tắc 11: Khi either và neither là chủ ngữ, thì chúng luôn đi với động từ số ít
Ví dụ:
Neitherof them is available to speak right now.
Eitherof us is capable of doing the job.


Quy tắc 12: Khi “here” và”there” đứng đầu câu thì động từ chia theo danh từ
đứng sau nó.
Ví dụ:
There are four hurdles to jump.
There is a high hurdle to jump.

Quy tắc 13: Dùng động từ số ít với chủ ngữ chỉ tổng số tiền hoặc khoảng thời
gian.
Ví dụ:
Ten dollarsis a high price to pay.
Five yearsis the maximum sentence for that offense.

Quy tắc 14: Trong câu có các đại từ quan hệ như who, which, that thì động từ
chia theo danh từ đứng trước các đại từ quan hệ đó.
Ví dụ:
Salma is the scientist who writes the reports.
Từ đứng trước who là danh từ số ít, vì thế dùng động từ số ít “writes”
He is one of the men who do the work.
Từ đừng trước who là danh từ số nhiều, vì thế dùng động từ số nhiều do.

Quy tắc 15: Những danh từ tập hợp như “team” hoặc “staff” có thể là số nhiều
hoặc số ít tùy theo cách dùng chúng trong câu.
Ví dụ:
The staff is in a meeting.
Staff ở đây có nghĩa là một nhân viên

The staff are in disagreement about the findings.
Trong ví dụ này thì “The staff” có nghĩa là những cá nhân riêng biệt.

Câu này có thể viết rõ ràng hơn như sau:

The staff members are in disagreement about the findings.
in disagreement about the findings.

×