Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Công nghê sinh học y học ở Việt Nam Medical pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.71 KB, 11 trang )

TCNCYH 36 (3) - 2005

77
Công nghệ sinh học y học ở Việt Nam Medical
biotechnology in vietnam

PGS. TS. Nguyễn Văn Tờng
1. Một số khái niệm chung về công
nghệ và chuyển giao công nghệ
Công nghệ đợc hiểu theo nghĩa rộng
nó là một hoạt động nhằm giải quyết một
vấn đề hay một số vấn đề về kỹ thuật. Về
bản chất, công nghệ là kết quả của quá
trình áp dụng các thành tựu của khoa học
vào đời sống xã hội, vào sản xuất. Khái
niệm công nghệ đợc sử dụng rộng rãi
vào tất cả các lĩnh vực của cuộc sống con
ngời nh công nghệ y sinh học, công
nghệ thông tin, công nghệ quản lý, công
nghệ giáo dục v.v. Công nghệ thờng
gắn chặt với công nghiệp. Công nghệ là
nền tảng của công nghiệp nhng công
nghiệp lại là phơng thức chuyển tải công
nghệ vào cuộc sống.
Bảng 1. Một số đặc điểm phân biệt khoa học và công nghệ
Khoa học Công nghệ
Nghiên cứu khoa học mang tính
xác suất
Điều hành công nghệ mang tính xác định
Hoạt động khoa học luôn đổi mới
không lặp lại


Hoạt động công nghệ đợc lặp lại
Sản phẩm khoa học khó đợc định
hình trớc
Sản phẩm công nghệ đợc định hình theo thiết
kế
Sản phẩm khoa học mang đặc
trng thông tin
Đặc trng của sản phẩm công nghệ tuỳ thuộc
đầu vào
Lao động khoa học linh hoạt và có
tính sáng tạo cao
Lao động công nghệ bị định khuôn theo quy định
Phát minh khoa học tồn tại mãi với
thời gian
Sáng chế công nghệ tồn tại nhất thời và bị tiêu
vong theo lịch sử tiến bộ kỹ thuật.
Theo UNESCO, chuyển giao công
nghệ bao gồm chuyển giao thiết bị kỹ
thuật và chuyển giao kiến thức về quy
trình sản xuất, chuyển giao kinh nghiệm
tổ chức quản lý và hoạt động t vấn trong
lĩnh vực sản xuất. Trong chuyển giao
TCNCYH 36 (3) - 2005

78
công nghệ cần phải chuyển giao đồng bộ
cả phần kỹ thuật và phần thông tin có liên
quan.
Chuyển giao công nghệ đợc thực
hiện bởi hai nguồn:

- Chuyển giao dọc là chuyển giao từ
nơi phát minh đến các xí nghiệp để ứng
dụng vào sản xuất. Cách chuyển giao
này thờng là con đờng ngắn nhất của
quá trình nghiên cứu và ứng dụng nhng
nó lại chứa đựng những yếu tố mạo hiểm
vì có thể không tìm ra đợc công nghệ
ứng dụng phát minh, hoặc cha đủ trình
độ khoa học kỹ thuật để đa ra công
nghệ ứng dụng phát minh.
- Chuyển giao ngang là chuyển giao từ
cơ sở sản xuất có trình độ công nghệ cao
đến cơ sở sản xuất còn yếu kém hơn.
Cách chuyển giao này ít mạo hiểm hơn
nhng bên mua công nghệ thờng bị thua
thiệt vì không một xí nghiệp nào lại bán bí
quyết công nghệ mới nhất cho đối thủ
cạnh tranh. Đây là vấn đề mà các nhà
sản xuất cần lu tâm và cần phải có đầy
đủ thông tin về các tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ để tránh mua phải công nghệ
đã lạc hậu bỏ đi.
2. Công nghệ sinh học (CNSH) và
những thành tựu của CNSH trên thế
giới
Công nghệ sinh học có thể đợc hiểu
đơn giản là những giải pháp kỹ thuật
nhằm sử dụng những đặc tính sinh học
của tế bào, của các phân tử sinh học
(nh DNA, RNA, protein, các chất đờng,

tinh bột, acid béo, các enzym, v.v. ) để
tạo ra các sản phẩm hữu ích cho con
ngời ( trong y học là để phục vụ cho
chẩn đoán, điều trị bệnh và dự phòng).
Công nghệ sinh học gắn chặt với
ngành công nghiệp CNSH. Chúng ta
không thể phát triển CNSH mà lại không
xây dựng ngành công nghiệp CNSH,
nhng để có CNSH thì lại phải đi từ
những bớc nghiên cứu cơ bản ban đầu
và các nghiên cứu phát triển để rồi có thể
tìm ra giải pháp ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học vào cuộc sống. Ngời ta
đánh giá mức độ phát triển CNSH ở các
quốc gia bằng tỷ lệ kinh phí đầu t cho
nghiên cứu và phát triển (R&D) của các
doanh nghiệp vào lĩnh vực sinh học vì đây
là chặng đờng dài và khó khăn nhất. Ví
dụ nh: chúng ta muốn sản xuất vaccin
viêm gan A bằng công nghệ gen, chúng
ta phải có các kết quả nghiên cứu của rất
nhiều công trình để nắm đợc cấu tạo
của virus gây viêm gan A, đặc tính sinh
học của nó, cấu tạo gen của nó và những
kỹ thuật cấy chuyển gen v.v. Từ những
kết quả nghiên cứu này chúng ta mới đa
TCNCYH 36 (3) - 2005
thành giải pháp công nghệ để sản xuất ra
vaccin viêm gan A bằng công nghệ gen.
Chúng ta có thể sơ đồ hoá những

chặng đờng gian khó và phức tạp đi từ
nghiên cứu đến triển khai ứng dụng công
nghệ sinh học bằng sơ đồ sau đây:

Nhữn
g
vấn đề của th

c
tiễn cần
g
iải
q
u
y
ết

79
































N
g
hiên cứu cơ bản về các
đặc tính sinh học, bản chất
cấu tạo của tế bào, của các
phân tử sinh học, v.v.
(Research)
N
g
hiên cứu phát triển
(Development)


N
g
hiên cứu triển khai
và nghiên cứu ứng
dụng
Côn
g
n
g
hệ
sinh học
-
Đ
ề xuất n
g
hiên cứu
- ý tởng nghiên cứu
-
Các giả thuyết NC
- Kết quả của NCCB
- Thử nghiệm tiền lâm
sàng
Thử n
g
hiệm
lâm sàng giai
đoạn I,II,III
Giải pháp
Nghiên cứu thành công một số sản phẩm sinh học làm thuốc điều trị mất khoảng 16 năm

Chặng đờng dài nhất và gay go nhất
Phục vụ thực tiễn, phục vụ con ngời
Giải quyết các vấn đề của thực tiễn

K

thu

t
TCNCYH 36 (3) - 2005

80
Công nghệ sinh học của thế giới đã
trải qua ba giai đoạn phát triển khác nhau
đó là:
- Giai đoạn CNSH truyền thống
- Giai đoạn CNSH cận đại
- Giai đoạn CNSH hiện đại
Ngày nay chúng ta đang sống trong
thời kỳ của CNSH hiện đại và khi nói đến
CNSH thì đó là CNSH hiện đại. Những
thành tựu của CNSH hiện đại trong hơn
một thập kỷ vừa qua đã đạt đợc những
bớc tiến nhảy vọt, nó đợc ứng dụng rất
rộng rãi trong các ngành kinh tế quốc dân
và đem lại những hiệu quả bất ngờ.
Cho đến năm 1997, giá trị sản lợng
của các sản phẩm CNSH trên thị trờng
thế giới đã đạt đợc [3]:
- Kháng sinh và kháng sinh thế hệ

mới: 12 tỷ USD
- Các protein trị liệu (Interferon,
Insulin), 8 protein đã đợc thơng mại
hoá: 1 tỷ USD
- Các sản phẩm lên men (các acid
amin, acid hữu cơ, polysacharit) : 7 tỷ
USD.
- Các loại thuốc trừ sâu sinh học: 8 tỷ
USD
- Công nghệ chế biến nông sản: 150 tỷ
USD
- Công nghệ giống cây trồng (kể cả in
vitro): 120 tỷ USD
- CNSH phục vụ chăn nuôi (tổng hợp
các chất bảo vệ động vật, nuôi cấy phôi,
v.v.) : 100 tỷ USD
Hiện nay trên thế giới có khoảng hơn
325 triệu ngời đang sử dụng trên 130
loại thuốc và vaccin đợc sản xuất nhờ
CNSH đã đợc cơ quan quản lý thực
phẩm và dợc phẩm (FDA) của Mỹ chấp
nhận. 70% các loại thuốc CNSH này đã
đợc chấp nhận trong 6 năm gần đây.
Hiện nay có hơn 350 vaccin và sản phẩm
thuốc CNSH đang đợc thử nghiệm lâm
sàng ở các giai đoạn khác nhau nhằm
điều trị và phòng bệnh cho 200 loại bệnh
khác nhau nh các loại hình ung th ,
bệnh sa sút trí tuệ (Alzheimer), bệnh tim,
tiểu đờng, xơ cứng bì, AIDS và thấp

khớp Số lợng thuốc và vaccin CNSH
đã tăng nhanh trong những năm gần đây.
Những thành tựu CNSH của các nhà
khoa học trên thế giới phục vụ cho mục
đích y tế và y học tập trung vào một số
hớng nghiên cứu chính sau đây [5] [6]
[7] [11] [12] [13] [14]:
Tạo ra các động vật nhân bản với mục
đích:
TCNCYH 36 (3) - 2005

81
- Tạo ra động vật nhân bản có khả
năng đề kháng với một số bệnh truyền
nhiễm có thể truyền từ động vật sang
ngời.
- Đa các gen cụ thể của ngời vào
động vật nhân bản để tạo ra các chế
phẩm mới có tác dụng điều trị bệnh nh
điều trị ung th vú, tiểu đờng, và chữa
một số bệnh nan y khác.
- Tạo ra các động vật nhân bản để
cung cấp nội tạng phục vụ cho ghép trên
ngời mà hạn chế quá trình loại bỏ ghép.
- Nhân bản phục vụ sinh sản ngoại trừ
việc nhân bản ngời.
Các nớc nh Mỹ, Scotland, Trung
Quốc, Oxtraylia, Nhật Bản, Pháp, Đài
Loan, Đan Mạch, Niu Dilân đều đã thành
công trong việc tạo ra các động vật nhân

bản phục vụ cho y học và cho cuộc sống
con ngời.
Kỹ thuật nhân bản thờng đợc tiến
hành theo hai cách sau:
- Bỏ nhân của một trứng và thay vào
đó là nhân của một tế bào trởng thành.
- Bỏ nhân của một trứng và thay vào
đó là nhân của một tế bào gốc phôi.
Tỷ lệ thành công khi dùng tế bào gốc
phôi cao hơn nhng việc sử dụng nhân
của các tế bào trởng thành lại giúp cho
việc nhân bản động vật có đợc bộ gen
hoàn chỉnh hơn.
Protein tái tổ hợp ứng dụng trong y
học:
Bằng công nghệ gen, các nhà khoa
học có thể nhân dòng các gen mã hoá
protein có khả năng trị bệnh và đa vào
sản xuất các protein này bằng cách tái tổ
hợp nó với một số lợng lớn trong vi
khuẩn nấm men hoặc tế bào động vật để
phục vụ cho điều trị bệnh.
Trong hơn một thập kỷ qua tốc độ phát
triển protein tái tổ hợp đã tăng nhanh.
Hiện nay đã có khoảng 50 loại sản phẩm
protein tái tổ hợp khác nhau đợc phép
sử dụng ở Mỹ và ở châu Âu. Đồng thời
cũng có hàng trăm loại protein tái tổ hợp
mới đang đợc thử nghiệm lâm sàng.
Những protein tái tổ hợp đang đợc

thử nghiệm lâm sàng trong điều trị một số
bệnh nh ung th, nhiễm trùng, bệnh của
hệ thống tạo máu.
Protein tái tổ hợp cũng đợc sản xuất
để bổ sung những chất bị thiếu hụt trong
cơ thể do đột biến gen nh:
- Yếu tố VIII là một protein tham gia
vào quá trình làm đông máu.
- Insulin là một hormon có chức năng
điều hoà hàm l
ợng glucose máu.
TCNCYH 36 (3) - 2005

82
- Growth Hormon là hormon tăng
trởng, thiếu nó sẽ gây bệnh lùn tuyến
yên.
Bằng công nghệ gen chúng ta có thể
tạo ra các sản phẩm tự nhiên giá thành
hạ và nhanh chóng đạt đợc số lợng
lớn. Hiện nay rất nhiều công ty cạnh tranh
sản xuất các sản phẩm này theo công
nghệ gen để có thể thu đợc lợi nhuận
khổng lồ.
Ví dụ: Growth Hormon (GH) là hormon
tăng trởng của thuỳ trớc tuyến yên
trớc đây phải chiết từ não ngời mới chết
rất phức tạp và không thể đáp ứng đợc
nhu cầu sử dụng thì ngày nay ngời ta đã
tổng hợp đợc bằng công nghệ gen và

đợc phép bán ra thị trờng đạt doanh
thu 575 triệu USD. Insulin điều trị bệnh
tiểu đờng ra đời đầu tiên bằng công
nghệ gen do hãng Eli-Lilly sản xuất cũng
đã thu lợi nhuận 625 triệu USD. Interferon
alfa sử dụng trong điều trị nhiều loại ung
th khác nhau cũng đã có doanh thu 565
triệu USD.
- Liệu pháp gen [1] [2] [4] [8] [9] [10]
[11]:
Liệu pháp gen là phơng pháp chuyển
giao gen lành sang các dòng tế bào bị
đột biến gen của bệnh nhân mắc bệnh di
truyền. Nguyên tắc cơ bản để đạt đợc sự
thành công trong liệu pháp điều trị gen là:
1) Đạt đợc hiệu suất cao trong việc cấy
gen lành vào tế bào đích; 2) Gen cấy phải
hoà nhập vào hệ thống di truyền của tế
bào nhận, hoạt động lâu dài để có thể
làm thay đổi kiểu hình của bệnh; 3) Hạn
chế tai biến cho bệnh nhân và chi phí
thấp. Phạm vi điều trị bằng liệu pháp gen
rất rộng, bao gồm các bệnh di truyền,
bệnh thần kinh, tim mạch, các bệnh ung
th và AIDS. Ngời ta ớc tính có khoảng
8000 căn bệnh có thể điều trị bằng liệu
pháp gen. Liệu pháp gen đợc xem là
một trong những hy vọng lớn nhất của y
học thế giới ở thế kỷ XXI.
Sự phát triển nhanh của kỹ thuật nhân

dòng các gen đã giúp cho y học có những
bớc tiến xa hơn việc bổ sung các protein
bị thiếu hụt.
Bằng khả năng sử dụng các thông tin
di truyền của con ngời vào điều trị bệnh
ngời ta có thể điều trị gen trên các tế
bào gốc hoặc trên các tế bào sinh dục.
Tuy nhiên do hạn chế về kỹ thuật song
chủ yếu là những trở ngại vì lý do đạo đức
mà hiện nay ngời ta chỉ mới tiến hành
những thực nghiệm điều trị gen trên tế
bào gốc. Hiện nay khái niệm liệu pháp
gen còn bao hàm cả việc ứng dụng công
nghệ DNA, RNA trong việc hoạt hoá hoặc
ức chế một gen đích nào đó. Nh
việc sử
TCNCYH 36 (3) - 2005

83
dụng công nghệ Antisense, RNAi,
Ribozyme vv Các công nghệ này đợc
ứng dụng nhiều trong nghiên cứu điều trị
các loại bệnh ung th, miễn dịch.
3. Những thành tựu của CNSH y học
ở Việt Nam
Tuy xuất phát điểm về CNSH y học ở
Việt Nam còn rất thấp và cha có nền
công nghiệp CNSH, đầu t cho nghiên
cứu cơ bản về CNSH ở Việt Nam còn rất
thấp và cho CNSH thuộc về y học cũng

nh vậy, nhng chúng ta cũng đã thu
đợc những thành công đáng kể trong
việc nghiên cứu ứng dụng các thành tựu
CNSH của thế giới vào Việt Nam phục vụ
cho sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng.
Những thành tựu của CNSH y học ở
Việt Nam có thể tập trung vào ba nhóm
kết quả chính sau đây:
- CNSH phục vụ chẩn đoán bệnh
- CNSH phục vụ điều trị bệnh
- CNSH phục vụ dự phòng (phòng
bệnh)
3.1. CNSH phục vụ chẩn đoán
ứng dụng các kỹ thuật và công nghệ
tách chiết phân tích DNA, công nghệ giải
trình tự gen và phân tích gen, các nhà
khoa học Việt Nam ở Viện Công nghệ
sinh học, trờng Đại học Y Hà Nội, Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ơng, Viện Pasteur
thành phố Hồ Chí Minh, Viện huyết học
truyền máu Trung ơng và một số viện,
bệnh viện tuyến Trung ơng khác đã phát
hiện và chẩn đoán sớm các gen gây bệnh
của một số bệnh sau đây:
- Chẩn đoán gen ung th vòm mũi
họng
- Chẩn đoán gen của một số loại hình
ung th gan
- Chẩn đoán một số bệnh nhiễm trùng

và siêu vi trùng trong đó có bệnh SARS
và nhiễm virut H5N1 từ gia cầm
- Chẩn đoán gen về huyết thống trong
pháp y và trong việc tìm các hài cốt liệt sĩ
hy sinh trong chiến tranh
- Chẩn đoán một số bệnh về di truyền
nh bệnh máu thalasemia, bệnh loạn
dỡng cơ Duchense, bệnh a chảy máu
ở một hai cơ sở chúng ta đã bớc đầu
làm chủ đợc các kỹ thuật tách chiết và
làm tinh khiết DNA, phân tích gen bằng kỹ
thuật PCR, giải trình tự gen và phân tích
gen, tổng hợp đợc một số cặp mồi.
Bằng các kỹ thuật và công nghệ phân
tích gen, việc chẩn đoán sớm các bệnh
và các đột biến gen cũng nh xác định
gen huyết thống đã giúp rất nhiều cho
TCNCYH 36 (3) - 2005

84
chẩn đoán và điều trị bệnh, phòng bệnh
và cho công tác pháp y cũng nh các yêu
cầu đặt ra của xã hội.
3.2. CNSH phục vụ cho điều trị bệnh
Đây là lĩnh vực mà chúng ta còn yếu
do cơ sở hạ tầng của nền công nghiệp
CNSH của chúng ta cha có. Các kết
quả mà chúng ta có đợc trong lĩnh vực
này là hết sức phân tán và nhỏ bé. Tuy
nhiên các nhà khoa học Việt Nam cũng

đã hết sức cố gắng để có đợc các sản
phẩm sinh học phục vụ cho điều trị.
- Viện huyết học truyền máu Trung
ơng đã thành công trong công nghệ tách
các sản phẩm từ máu toàn phần phục vụ
cho truyền máu từng phần và đã sản xuất
đợc yếu tố VIII từ huyết tơng để điều trị
cho các bệnh nhân a chảy máu.
- Chúng ta đã hoàn chỉnh quy trình
công nghệ sản xuất một số chế phẩm
sinh học phục vụ cho điều trị nh:
+ Huyết thanh kháng dại của Viện
vaccin và các chế phẩm sinh học Nha
Trang và Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ơng.
+ Huyết thanh kháng độc tố nọc rắn
của một số loại rắn củaViện Pasteur
thành phố Hồ Chí Minh, Viện Vaccin và
các chế phẩm sinh học Nha Trang, Đại
học Y Dợc Thành phố Hồ Chí Minh
+ Sản xuất các acid amin bổ sung, các
thuốc kích thích miễn dịch, một số loại
vitamin thực vật, cũng nh một số thuốc
điều trị có nguồn gốc từ thực vật, và loại
động vật có tác dụng chữa bệnh của Viện
công nghệ sinh học, Viện Y học cổ
truyền, Trờng Đại học Y Hà Nội, Đại học
Y Dợc Thành phố Hồ Chí Minh
+ Tách và nuôi cấy bảo quản tế bào
gốc và mô phôi phục vụ cho ghép và điều

trị
+ Chúng ta cũng đã có những bớc
tiến nhất định trong ngành công nghiệp
sản xuất kháng sinh.
3.3. CNSH phục vụ dự phòng
Đây là lĩnh vực CNSH chúng ta giành
đợc nhiều thành tựu to lớn trong sự
nghiệp chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Nhờ những thành tựu CNSH trong lĩnh
vực này mà chúng ta đã chủ động cung
cấp vaccin phòng bệnh cho chơng trình
tiêm chủng mở rộng. Chúng ta đã khống
chế đợc các dịch bệnh, không để các vụ
dịch lớn xảy ra kể cả trong các vùng bão
lụt thiên tai. Năm 2000, chúng ta đã đợc
WHO công nhận là nớc đã thanh toán
bệnh bại liệt.
Cho đến nay chúng ta đã thành công
trong việc sản xuất các vaccin sau đây:
TCNCYH 36 (3) - 2005

85
- Vaccin bạch hầu-ho gà-uốn ván
(DPT)
- Vaccin bạch hầu-uốn ván hấp thụ
- Vaccin viêm gan B tái tổ tổ hợp
- Vaccin viêm gan A - Havax
- Sản xuất vaccin viêm gan A, B bằng
công nghệ gen
- Vaccin viêm não Nhật Bản

- Vaccin thơng hàn Việt Nam đạt tiêu
chuẩn quốc tế
- Vaccin phòng bại liệt
Chúng ta đang triển khai các dự án
nghiên cứu về vaccin sởi và nghiên cứu
sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ
cho chẩn đoán, điều trị và dự phòng.
Nhìn chung những thành tựu CNSH y
học ở Việt Nam chủ yếu vẫn là những
thành tựu CNSH ở giai đoạn CNSH
truyền thống và CNSH cận đại. Chúng ta
có một số ít sản phẩm ứng dụng CNSH
hiện đại nh một số vaccin thế hệ mới
sản xuất bằng công nghệ Protein tái tổ
hợp và công nghệ gen. Chúng ta cha có
nền công nghiệp của CNSH, trong khi đó
chúng ta lại đơng sống trong thời đại
CNSH phát triển nh vũ bão, có thể nói
thế kỷ XXI này là thế kỷ của CNSH hiện
đại. Vì vậy, chúng ta cần phải có những
bớc đi thích hợp và đón đầu để có đợc
sự phát triển trong lĩnh vực CNSH hiện
đại thuộc về y học phù hợp với các nớc
trong khu vực. Bên cạnh việc phát triển
CNSH, chúng ta phải quan tâm đầy đủ
đến việc nghiên cứu các giải pháp an
toàn sinh học, đây là một thách thức rất
cơ bản khi phát triển CNSH hiện đại.
4. Phơng hớng phát triển CNSH y
học ở Việt Nam

Để có một nền CNSH y học ở Việt
Nam phát triển chúng ta cần tập trung
vào các định hớng sau đây [5] [7] [10]
[12] [13] [14]:
- Củng cố và phát triển các nguồn lực
sẵn có trong nhiều năm qua chúng ta đã
xây dựng nh các cơ sở sản xuất vaccin
và sinh phẩm về nguồn nhân lực, về vật
lực và tài lực, các labo trọng điểm của
một số trờng trọng điểm và viện nghiên
cứu quốc gia.
- Xây dựng những trung tâm nghiên
cứu, những phòng thí nghiệm trọng điểm
quốc gia về CNSH trong y học và nghiên
cứu về an toàn sinh học bảo vệ con
ngời.
- Đầu t cho các nghiên cứu R&D theo
hớng u tiên phát triển các nghiên cứu
ứng dụng các thành tựu CNSH về protein
tái tổ hợp, công nghệ gen và tế bào
TCNCYH 36 (3) - 2005

86
nguồn, nghiên cứu các giải pháp đảm
bảo an toàn sinh học.
- Xây dựng một số cơ sở công nghiệp
về CNSH theo hớng chuyển giao công
nghệ đối với công nghệ sinh học sản xuất
kháng sinh, công nghệ sinh học sản xuất
vaccin và chế phẩm sinh học bằng công

nghệ gen.
- Đào tạo nguồn nhân lực CNSH theo
hớng đào tạo đồng bộ cả một kíp để có
thể triển khai hoàn chỉnh một công nghệ
nào đó.
Muốn phát triển CNSH phải tạo dựng
sự liên kết giữa các viện, các trờng đại
học và các ngành sinh học, nông nghiệp,
chăn nuôi, giống cây trồng, thuỷ sản,
dợc phẩm và y tế thông qua các chơng
trình, dự án phối hợp nghiên cứu, trao đổi
thông tin, tạo dựng một cơ chế thông
thoáng, dân chủ và bình đẳng trong việc
liên kết giữa các bộ, ngành và các viện,
tránh t tởng cục bộ, khép kín trong
nghiên cứu.
Nhà nớc cần có một chơng trình
KHCN cấp nhà nớc giành riêng cho
CNSH theo hớng u tiên các nghiên cứu
ứng dụng các công nghệ sinh học về
công nghệ gen, công nghệ tạo các
protein tái tổ hợp, các liệu pháp thay thế
gen, công nghệ nuôi cấy tế bào nguồn và
ứng dụng tế bào nguồn, nghiên cứu các
giải pháp đảm bảo an toàn sinh học bảo
vệ con ngời.
Tài liệu tham khảo
1. Phan Thị Phi Phi- Tắt (ức chế) gen
thông qua các phân tử RNA nhỏ. Tạp chí
nghiên cứu y học 22, 89-93, (2003).

2. Tạ Thành Văn- Hệ thống chuyển tải
gen và ứng dụng trong liệu pháp điều trị
gen. Tạp chí nghiên cứu y học 24, 107-
110, (2003).
3. Tổng luận Khoa học công nghệ
kinh tế. Bộ Khoa học và Công nghệ,
trung tâm thông tin t liệu KH và CN quốc
gia số 3- 2003 (181).
4. The Basic Science of Gene
Therapy, Science 1993, 260, 926.
5. Biotechnology in Malaysia, 2002.
6. Biotechnology progress:
Washington: New York, 1995-2002.
7. Biotechnology Industry in India:
its Perspectives, 2002.
8. Gene Therapy, 2, 1995.
9. Genetic Engineering News: New
York, 1990- 2001.
10. Gennome and Health, 4
th
HUGO
Pacific meeting and 5
th
Asia- Pacific
Conference On Human Genetics October
TCNCYH 36 (3) - 2005

87
27- 3-, 2002. Programe and Abstract.
Ambassador City Jomtien Pattaya,

Chonburi, Thailand.
11. Human Gene Therapy, 6, 1995.
12. Journal of Biotechnology:
Amsterdam, 1989- 1991.
13. Policy Recommendations on
Biotechnology and Strategy for
Thailand, 2002.
14. Progress in Biotechnology:
Beijing, 1996- 1999.


×