Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: " ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR VÀ RT-PCR TRONG CHẨN ĐOÁN WSSV (White Spot Syndrome virus) VÀ GAV (Gill-associated virus) TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
BỘ MÔN SINH HỌC VÀ BỆNH THỦY SẢN



TRẦN VIỆT TIÊN




ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR VÀ RT-PCR TRONG
CHẨN ĐOÁN WSSV (White Spot Syndrome virus) VÀ
GAV (Gill-associated virus) TRÊN TÔM SÚ
(Penaeus monodon)
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN






CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


Ts. ĐẶNG THỊ HOÀNG OANH
Ths. NGUYỄN MINH HẬU
Ks. TRẦN THỊ MỸ DUYÊN



2007
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
i
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản, Bộ Môn Sinh Học và Bệnh Thủy Sản đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài này
Cô Đặng Thị Hoàng Oanh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian
tôi thực hiện đề tài
Thầy Nguyễn Minh Hậu, chị Trần Thị Mỹ Duyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi.
Các thầy, cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt 4 năm đại học
Gia đình và bạn bè luôn ở bên tôi trong suốt thời gian qua
































Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ii
TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện nhằm xác định khả năng ứng dụng phương pháp RT-
PCR và PCR trong nghiên cứu tác nhân GAV và WSSV trên tôm sú giống ở
một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trong 169 mẫu tôm sú giống được
phân tích bằng kit IQ2000 YHV/GAV và WSSV thì có 10,7% mẫu cho kết
quả dương tính với GAV và 4,2% mẫu cho kết quả dương tính với WSSV. Sáu
mẫu dương tính với GAV được chọn để thực hiện qui trình của Cowley et al.,
2000. Sản phẩm PCR cho kết qu
ả ở 317 bp. Sau đó tiếp tục xác định khả năng

ứng dụng khi kết hợp qui trình RT-PCR của Cowley et al. (2000) và qui trình
RT-PCR phát hiện gen β-actin (Oanh, 2007) thì phát hiện đồng thời ARN
tt
của
tôm ở vị trí 216 bp và GAV ở vị trí 317 bp. Việc phát hiện cho thấy khả năng
ứng dụng β-actin làm đối chứng ARN của tôm trong kỹ thuật RT-PCR. Dựa
trên kết quả đạt được, qui trình tương tự đối với WSSV cũng được thực hiện
dựa theo qui trình phát hiện WSSV của OIE (2006). Theo qui trình này, sản
phẩm PCR sẽ cho kết quả ở 941 bp và phát hiện đồng thời gen β-actin của
tôm.













Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii

MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH vii
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Tổng quan về tình hình nuôi tôm 3
2.1.1 Trên thế giới 3
2.1.2 Ở Việt Nam 4
2.2 Tổng quan về tình hình dịch bệnh trên tôm 5
2.2.1 Trên thế giới 5
2.2.2 Ở Vi
ệt Nam 8
2.3 Sơ lược về GAV 9
2.3.1 Tác nhân gây bệnh 9
2.3.2 Phân bố 10
2.3.3 Loài và giai đoạn cảm nhiễm 10
2.3.4 Phương thức lây nhiễm 10
2.3.5 Phương pháp chẩn đóan 10
2.3.6 Một số nghiên cứu liên quan đến phương pháp (RT-PCR)
phát hiện GAV 13
2.4 Sơ lược về WSSV 15
2.4.1 Tác nhân gây bệnh 15
2.4.2 Phân bố 16
2.4.3 Loài và giai đoạn cảm nhiễm 16
2.4.4 Phương thức lây nhiễ
m 17
2.4.5 Phương pháp chẩn đóan 17
2.4.6 Phương pháp phòng và xử lí bệnh 19
2.4.7 Một số nghiên cứu liên quan đến phương pháp (PCR) phát
hiện WSSV 20

2.5 Phương pháp PCR 22
2.6 Phương pháp RT-PCR 24
2.7 Ứng dụng của kĩ thuật PCR trong thủy sản 25
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 26
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iv
3.2 Vật liệu nghiên cứu 26
3.2.1 Dụng cụ 26
3.2.2 Hóa chất 26
3.3 Phương pháp nghiên cứu 28
3.3.1 Phương pháp thu mẫu 28
3.3.2 Phát hiện GAV với Kit IQ2000YHV/GAV 28
3.3.3 Qui trình RT- PCR phát hiện GAV (Cowley et al., 2000) 30
3.3.4 Qui trình RT-PCR phát hiện gen β - actin của tôm
(Oanh, 2007) 34
3.3.5 Phát hiện WSSV với Kit IQ2000WSSV 36
3.3.6 Ly trích mẫu 38
3.3.7 Phương pháp đo hàm lượng ADN, ARN bằng máy so màu
quang phổ 39
3.3.8 Khuếch đại ADN (OIE, 2006) 39
3.3.9 Xử lí số liệu 41
CHƯƠNG IV: KẾT QU
Ả VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Khảo sát tỉ lệ cảm nhiễm tự nhiên GAV, WSSV của tôm sú
giống ở một số tỉnh ĐBSCL 42
4.2 Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện GAV trên tôm theo
phương pháp của Cowley et al., 2000 43
4.3 Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện gen β-actin của tôm
(Oanh, 2007) 45

4.4 Xác định khả năng ứng dụng của qui trình mRT-PCR phát hiện
GAV và gen β-actin trên tôm 47
4.5 Thực hiện qui trình PCR phát hiện WSSV trên tôm
theo OIE (2006) 48
CH
ƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 55
5.1 Kết luận 55
5.2 Đề nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC 62








Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
v

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích, sản lượng và giá trị xuất khẩu hàng năm của nuôi trồng
thủy sản
Bảng 2.2: Sản lượng thủy sản phân theo khu vực địa phương (ĐV: Tấn)
Bảng 2.3: Ước tính giá trị sản lượng thất thoát do dịch bệnh trên tôm ở Châu
Á và Châu Mĩ
Bảng 3.1: Trình tự 4 đoạn mồi sử dụng trong qui trình RT-PCR (Cowley et
al., 2000 )

Bảng 3.2: Trình tự 2 đoạn mồi sử d
ụng trong qui trình RT-PCT phát hiện
gen β – actin (Oanh, 2007)
Bảng 3.3: Trình tự 4 đoạn mồi sử dụng trong qui trình PCR (OIE, 2006)
Bảng 3.4: Thành phần hóa chất tham gia vào quá trình trộn hỗn hợp A tạo
cDNA
Bảng 3.5: Thành phần hóa chất tham gia vào quá trình trộn hỗn hợp B tạo
cDNA
Bảng 3.6: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1
của qui trình RT-PCR (Cowley et al., 2000)
Bảng 3.7: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuyếch đại bước 2
của qui trình RT-PCR (Cowley et al., 2000)
Bả
ng 3.8: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuyếch đại của qui
trình RT-PCR phát hiện gen β – actin (Oanh, 2007)
Bảng 3.9: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1
của qui trình OIE (2006)
Bảng 3.10: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2
của qui trình OIE (2006)
Bảng 4.1: Hàm lượng ARN của 6 mẫu phân tích
Bảng 4.2: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của qui
trình mRT-PCR phát hiện GAV và gen β – actin trên tôm
Bảng 4.3: Hàm lượng ADN của 3 mẫ
u phân tích
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vi
Bảng 4.4: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1
theo qui trình của OIE (2006)
Bảng 4.5: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2
theo qui trình của OIE (2006)

Bảng 4.6: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1
theo qui trình của OIE (2006) với hàm lượng khuôn và mồi tăng
gấp đôi
Bảng 4.7: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2
theo qui trình của OIE (2006) với hàm lượng khuôn và mồi tă
ng
gấp đôi
Bảng 4.8: Hàm lượng ADN của 3 mẫu phân tích ly trích bằng DTAB/CTAB

















Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vii
DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1: Sản lượng nuôi tôm nuôi và đánh bắt trên thế giới

Hình 2.2: Sản lượng tôm nuôi một số nước trên thế giới.
Hình 2.3: Sản lượng tôm nuôi trên thế giới năm 2001.
Hình 2.4: Tôm bị nhiễm GAV. Mang tôm chuyển sang màu vàng.
Hình 2.5: Tôm bị nhiễm GAV. Tòan thân tôm chuyển sang màu đỏ.
Hình 2.6: Tôm bị nhiễm GAV. Tế bào biểu mô có hiện tượng nhân kết đặc
Hình 2.7: Cơ quan lymphoid nhiễm GAV, mũi tên chỉ sự hiện diện của vi
rút
Hình 2.8: Cơ quan lymphoid của tôm nhiễm GAV, mũi tên chỉ s
ự hiện diện
của vi rút khi lai In situ.
Hình 2.9: Quan sát GAV dưới kính hiển vi điện tử.
Hình 2.10: Vi-rút nhuộm âm ở trong huyết tương của tôm sú nhiễm bệnh
WSSV, một số thể vi-rút có đuôi
Hình 2.11: Vỏ của một tôm sú ấu niên bị bệnh đốm trắng
Hình 2.12: Lát cắt mô dạ dày của tôm P.chinensis ấu niên bị bệnh đốm trắng
Hình 2.13: Lát cắt mang của tôm P.chinensis ấu niên bị bệnh baculovirus đốm
trắng
Hình 3.1: Minh h
ọa kết quả chạy PCR phát hiện YHV/GAV theo kit IQ2000
Hình 3.2: Minh họa kết quả chạy PCR phát hiện GAV theo qui trình RT-
PCR (Cowley et al., 2000)
Hình 3.3: Minh họa kết quả chạy PCR theo qui trình RT-PCR phát hiện gen
β – actin (Oanh, 2007)
Hình 3.4: Minh họa kết quả chạy PCR phát hiện WSSV theo kit IQ2000
Hình 4.1: Tỉ lệ cảm nhiễm GAV trên tôm sú giống
Hình 4.2: Tỉ lệ cảm nhiễm WSSV trên tôm sú giống
Hình 4.3: Kết quả chạy PCR bước 2 (6 mẫu) theo qui trình RT-PCR
(Cowley et al., 2000)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
viii

Hình 4.4: Kết quả chạy PCR bước 2 (6 mẫu) theo qui trình RT-PCR
(Cowley et al., 2000) với mẫu 123 pha loãng với hàm lượng khác
nhau
Hình 4.5: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình RT-PCR phát hiện gen β
– actin (Oanh, 2007) với mẫu 123 và 124
Hình 4.6: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình RT-PCR phát hiện gen β
– actin (Oanh, 2007) với mẫu 123 pha loãng với hàm lượng khác
nhau
Hình 4.7: Kết quả chạy PCR theo qui trình mRT-PCR phát hiện GAV và
β – actin trên tôm
Hình 4.8: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình của OIE (2006)
Hình 4.9: Kết quả ch
ạy PCR bước 2 theo qui trình OIE (2006) với hàm
lượng khuôn và mồi tăng gấp đôi
Hình 4.10: Kết quả kiểm tra ADN trên gel với agarose 1%
Hình 4.11: Kết quả chạy PCR bước 2 mẫu 142 (với 4 hàm lượng ADN
khuôn) theo qui trình OIE (2006)
Hình 4.12: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình OIE (2006) của mẫu ly
trích bằng DTAB/CTAB












Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
Hiện nay ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang ngày càng có vai trò quan
trọng, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL), ngành nuôi trồng thủy sản đã trở thành thế mạnh của vùng trong
những năm gần đây. Tổng diện tích có tiềm năng phát triển khả năng nuôi
trồng thủy sản trong vùng trên 1.200.000 ha bằng gần 55% diện tích nuôi của
cả nước (B
ộ thủy sản, 2006). Ngành thủy sản với sự phát triển nhanh của mình
đã tạo ra hàng loạt việc làm, nuôi trồng thủy sản chủ yếu ở qui mô hộ gia đình
nên đã trở thành nguồn thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào
tất cả công đoạn sản xuất, làm giảm sức ép của nạn thiếu việc làm trên cả
nước. Tuy nhiên ở khá nhiều nơi do phát triển ồ
ạt, tự phát, thiếu quy hoạch
người nuôi chưa có hiểu biết cơ bản về kỹ thuật nuôi tôm nhất là chưa nhận
thức đúng mức về nguy cơ ô nhiễm môi trường và dịch bệnh trong quá trình
nuôi tôm nên năng suất thấp, tổn thất là điều không tránh khỏi, gây khó khăn
về đời sống kinh tế cho người nuôi tôm. Hiện nay có nhiều loại bệnh xuất hiện
trong quá trình nuôi tôm nhưng nguy hiểm nh
ất là bệnh do vi-rút gây ra như
vi-rút gây bệnh đốm trắng (White Spot Syndrome Virus - WSSV), vi-rút gây
hội chứng Taura (Taura Syndrome Virus - TSV), vi-rút gây bệnh đầu vàng
(Yellow Head Virus - YHV) Đặc biệt là vi-rút gây bệnh liên kết mang (Gill-
associated Virus - GAV) bệnh này xuất hiện đầu tiên vào năm 1996 ở
Queensland, Úc (Spann et al., 1997). Do chưa có thuốc chữa trị đặc hiệu nên
công tác phòng ngừa và chẩn đoán bệnh sớm là rất cần thiết. Các phương pháp
chẩn đoán truyền thống như mô bệnh học hay dựa trên kinh nghiệm của ngườ
i

nuôi không cho phép phát hiện sớm và chính xác tác nhân gây bệnh. Nhiều
phương pháp như lai In situ, Western blot, PCR, RT-PCR được phát triển
nhằm khắc phục những nhược điểm vừa kể trong việc phát hiện GAV, WSSV
trên tôm sú giúp người nuôi phát hiện kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao năng suất (Phan Quốc Việt và ctv,
2003). Do đó đề tài “Ứng dụng kỹ thuật PCR và RT-PCR trong chẩn
đoán
WSSV (White Spot Syndrome Virus) và GAV (Gill associated virus) trên
tôm sú (Penaeus monodon) ở đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện.



Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2

Mục tiêu của đề tài
Xác định khả năng ứng dụng qui trình RT-PCR và PCR trong chẩn đoán phát
hiện sớm vi-rút GAV, WSSV trên tôm sú (Penaeus monodon) ở đồng bằng
sông Cửu Long.
Nội dung của đề tài
1. Xác định tỉ lệ cảm nhiễm tự nhiên của GAV và WSSV trên tôm giống
xét nghiệm tại Khoa Thủy sản từ tháng 2-5/2007 sử dụng kit
IQ2000YHV/GAV và kit IQ2000WSSV
2. Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện GAV ở tôm sú theo phương
pháp của Cowley et al. (2000)
3.
Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện gen β – actin ở tôm sú theo
Oanh (2007)
4. Xác định khả năng ứng dụng qui trình mRT-PCR phát hiện GAV và
β - actin

5. Thực hiện qui trình PCR phát hiện WSSV trên tôm sú theo OIE (2006)















Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3
0
1
2
3
4
5
6
7
1976 1978 1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004
Triệu tấn



Sản lượng tôm nuôi
Sản lượng tôm đánh bắt

CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan tình hình nuôi tôm
2.2.1 Trên thế giới
Nghề nuôi tôm biển có lịch sử lâu đời, hiện nay đang giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế của các nước trong đó nuôi tôm thương phẩm mang lại giá
trị to lớn cho người nuôi, sản lượng tôm nuôi của Châu Á và Nam Mỹ đạt
50.000 tấn vào năm 1970 và hơn 600.000 tấn năm 1988, tốc độ tăng trưởng
hằng năm 20-30%, vượt qua thập kỉ 1985-1995, làm tăng sản lượng tôm nuôi
trên thế giớ
i xấp xỉ 400%, góp phần vào việc cung cấp 25% trong tổng sản
lượng trên thế giới. Tiêu biểu nhất là Châu Á nơi nắm 75% tổng sản lượng thế
giới, 25% còn lại thuộc về các nước Châu Mĩ La Tinh nơi mà Brazil là nước
nổi bật nhất với sản lượng 90.000 tấn năm 2003. Hiện nay có 2 khu vực nuôi
tôm lớn là Tây Bán Cầu và Đông Bán Cầu. Loài nuôi chủ yếu là P.monodon
chiếm 86% sản lượng Đông Bán Cầ
u và 56% sản lượng thế giới, còn ở Tây
Bán Cầu là P.vannamei. ( Năm
2003 sản lượng tôm nuôi đã vượt quá 1,6 triệu tấn mang lại hơn 9.000 triệu đô
la. Thêm vào đó việc xuất khẩu Thẻ chân trắng ở Châu Á đã tạo nên sự bùng
nổ sản lượng, đặc biệt là Trung Quốc. Đến năm 2005 sản lượng đã tăng lên
nhanh chóng đạt gần 6,5 triệu tấn. (Helga, 2004, 2007)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4
Hình 2.1 Sản lượng nuôi tôm nuôi và đánh bắt trên thế giới. Nguồn: Globefish













Hình 2.2 Sản lượng tôm nuôi một số nước trên thế giới. Nguồn: Globefish
2.1.2 Ở Việt Nam
Diện tích nuôi tôm ở ĐBSCL thời kỳ 1973-1974 đạt khoảng 70.000 ha. Ở
Miền Bắc, trước năm 1975 có khoảng 15.000 ha nuôi tôm nước lợ. Đến giữa
thập kỷ 90 (1994-1995), phát triển nuôi tôm ở Việt Nam có phần chững lại do
gặp phải nạn dịch bệnh tôm. Trong các năm 1996 -1999, bệnh dịch có giảm
nhưng vẫn tiếp tục gây thiệt hại cho người nuôi.
Sự bùng nổ của nghề nuôi tôm thương phẩm được đánh dấu vào năm 2000,
khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 09, cho phép chuyển đổi một phần diện
tích trồng lúa, làm muối năng suất thấp, đất hoang hoá sang nuôi trồng thủy
sản. Diện tích nuôi tôm đã tăng từ 250.000 ha nă
m 2000, đến 2005 là 959.900
ha, nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp hơn 36.559 ha. (Tạp chí Thủy
sản, 2006). Theo số liệu hiện có, Việt Nam là nước có diện tích nuôi tôm vào
loại lớn trên thế giới, vượt xa Indonexia, nước có diện tích nuôi tôm lớn nhất
vào năm 1996, khoảng 360.000 ha. Phần lớn diện tích nuôi tôm ở Việt Nam
tập trung ở ĐBSCL, rải rác dọc các cửa sông, kênh, rạch ven biển miền Trung
và ở đồng bằng sông Hồng, sông Thái Bình ở miền Bắc.
( html/tintuc)

Thái Lan
Indonexia
Ecuado
Ấn Độ
Việt Nam
Trung Quốc
Khác
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5
Song song với việc mở rộng diện tích, sản lượng tôm nuôi cũng tăng mạnh từ
những năm 90 và đặc biệt là từ sau năm 2000, Việt Nam trở thành một trong
những nước có sản lượng tôm nuôi cao nhất trên thế giới.
Việt nam
5%
Bangladet
6%
Inđônêxia
11%
Ấn Độ
12%
Trung Quốc
12%
Thái lan
32%
Khác
22%
Việt nam
Bangladet
Inđônêxia
Ấn Độ

Trung Quốc
Thái lan
Khác


Hình 2.3 Sản lượng tôm nuôi trên thế giới năm 2001.Nguồn:Globefish.

Các loài tôm nuôi chính ở Việt Nam gồm tôm sú (Penaeus monodon), tôm he
(Penaeus merguiensis), tôm nương (P.orientalis), tôm đất/rảo (Metapenaeus
ensis), trong đó tôm sú là loài nuôi chủ đạo, đóng góp sản lượng cao nhất. Gần
đây tôm chân trắng Nam Mỹ (P.vannamei) cũng được đưa vào nuôi ở Việt
Nam. Công nghệ nuôi tôm ở Việt Nam trong 20 năm qua đã đạt được những
tiến bộ đáng kể. Ở Vi
ệt Nam đã tồn tại cả 3 hình thức nuôi tôm là quảng canh
(cải tiến), bán thâm canh và nuôi thâm canh. Đến năm 2005 sản lượng là
1.437,4 nghìn tấn, chiếm trên 70% tổng sản lượng và 60% trong số 3,35 tỉ đô
la Mỹ kim ngạch xuất thủy sản của cả nước (Bộ Thuỷ sản, 2005). Năm 2003,
giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả vùng đạt trên 1,28 tỷ đô la, chiếm
trên 57% kim ngạch xuất khẩu c
ủa cả nước. Nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL
chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, từng bước trở thành một
nghề sản xuất quan trọng, phát triển rộng khắp và có nhiều tiềm năng vững
chắc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước (Phạm
Đình Đôn, 2006)
2.2 Tổng quan về tình hình dịch bệnh trên tôm
2.2.1 Trên thế giới
Trong suố
t 10 năm qua, nền công nghiệp tôm nuôi ở Châu Á-Thái Bình
Dương và Châu Mỹ gặp phải khó khăn do sự tác động mạnh mẽ dịch bệnh do
vi-rút gây nên (Walker, 1999). Tổng thiệt hại do vi-rút gây ra trung bình hàng

năm cho thế giới khoảng hơn 1 tỷ đô la. Có ít nhất 4 loại vi-rút là nguyên nhân
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
6
gây bùng nổ dịch bệnh ở các trại nuôi tôm trên toàn thế giới là White Spot
Syndrome Virus (WSSV), Yellow Head Virus (YHV), Taura Syndrome Virus
(TSV), và Infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus (IHHNV).
Bảng 2.1 Diện tích, sản lượng và giá trị xuất khẩu hàng năm của nuôi trồng
thủy sản

Năm
Tổng sản lượng
thủy sản (tấn)

Sản lượng nuôi
thủy sản (tấn)
Giá trị xuất khẩu
(1.000 đô la)
Diện tích mặt
nước NTTS (ha)
1990 1.019.000 310.000 205.000 491.723
1991 1.062.163 347.910 262.234 489.833
1992 1.097.830 351.260 305.630 577.538
1993 1.116.169 368.604 368.435 600.000
1994 1.211.496 333.022 458.200 576.000
1995 1.344.140 415.280 550.100 581.000
1996 1.373.500 411.000 670.000 585.000
1997 1.570.000 481.000 776.000 600.000
1998 1.668.530 537.870 858.600 626.330
1999 1.827.310 614.510 971.120 630.000
2000 2.003.000 723.110 1.478.609 652.000

2001 2.226.900 879.100 1.777.485 887.500
2002 2.410.900 976.100 2.014.000 955.000
2003 2.536.361 1.110.138 2.199.577 902.229
2004 3.073.600 1.150.100 2.400.781 902.900
2005 3.432.800 1.437.400 2.738.726 959.900
2006 3.695.927 1.694.271 3.357.960 1.050.000

Bảng 2.3 Sản lượng thủy sản phân theo khu vực địa phương (ĐV: Tấn)

Sản lượng khai thác
STT Địa phương
Sản lượng
năm 2005
Sản lượng
nuôi trồng

Sản lượng
khai thác

Khai thác
nội địa

Tổng cả
nước


3432766 1437355 1809689 185722
1
Đồng bằng
Sông Hồng

323845 215319 88238 20288
2 Đông Bắc 88092 45007 35471 7614
3 Tây Bắc 7313 5900

1413
4 Bắc Trung Bộ 239914 61115 166957 11842
5
Duyên Hải
Nam Trung Bộ
410171 25871 379708
6 Tây Nguyên 14185 10506

3679
7 Đông Nam Bộ 509114 90253 411173 7688
8 Đồng Bằng 1782211 925590 728015 128606
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
7
Sông Cửu
Long

Nguồn: Bộ Thủy sản 2006


Ở Châu Á, theo Chanratchakool et al. (1999). YHV là vi-rút gây thảm khốc và
làm suy giảm nền kinh tế ở Châu Á. Bệnh được phát hiện đầu tiên ở Thái Lan
vào năm 1990. Làm thất thoát hơn 30,6 triệu đô la năm 1992 và 650 triệu đô la
vào năm 1994. Theo báo cáo của Walker (1999) thì vi-rút có họ hàng với
YHV-GAV được phát hiện đầu tiên 1996 ở nông trại Bắc Queensland, Úc.
Nhiễm 100% trên tôm sú tự nhiên. Thời kì 1994-1998 làm mất 32,5 triệu đô
la, giảm 38% sản lượng. Cùng với YHV, WSSV góp phần làm tôm nuôi chết

hàng loạt. WSSV được báo cáo đầu tiên vào n
ăm 1992, 1993 ở Trung Quốc và
Nhật Bản, năm 1994 WSSV đã gây thiệt hại 400 triệu đô la, ở Thái Lan hơn
500 triệu đô la năm 1996, Ecuador năm 1999 có khoảng 150.000 người mất
việc do dịch bệnh tôm và thiệt hại hơn 580 triệu đô la năm 2000 (Toshiaki,
2003)
Theo đó là báo cáo về TSV xuất hiện vào năm 1992 ở gần sông Taura ở
Ecuador. Đến năm 1993-1994 làm giảm 90% sản lượng P.vannamei ở nước
này. Làm hơn 26.000 người m
ất việc. Nhiều nông trại phải đóng cửa và 74%
thất nghiệp năm 1999. Giảm 15-25% sản lượng thế giới. (Graindorge and
Griffith, 1999). Đồng thời bùng phát ở Honduran cũng làm giảm 18% sản
lượng năm 1994 và 31% năm 1995 (Corralet et al., 1999)
Bảng 2.3 Ước tính giá trị sản lượng thất thoát do dịch bệnh trên tôm ở Châu Á
và Châu Mỹ

Vi-rút Từ năm xuất hiện đến
2001

Giá trị sản lượng bị thất
thoát (đô la)

WSSV - Asia 1992 $4-6 billion
WSSV-Americas 1999 >$ 1 billion
TSV 1991-1992 $1-2 billion
YHV 1991 $ 0.1-0.5 billion
IHHNV* 1981 $ 0.5-1.0 billion
Bao gồm sản lượng thất thoát của Gulf of California fishery 1989-1994

MBV (Peneaus mondon type baculovirus) làm tôm nuôi chết hàng loạt ở Đài

Loan đến Mexico năm 1980 và ở Thái Lan 1990 (Flegel, 2004). Còn ở Úc thì
MBV được báo cáo trên cả P.mondon và P.merguiensis. Năm 1984 trên
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
8
P.merguiensis ở Townsvill (Bắc Queensland) đã tìm thấy thể ẩn của MBV.
Đến giữa 1994 thì vi-rút này gây tỉ lệ chết cao hơn 80% (Walker, 1999)
IHHNVđược biết đến là loài vi-rút nhỏ nhất trên tôm, là nguyên nhân gây tỉ lệ
chết nghiêm trọng (>90%) trên tôm giống và tôm trưởng thành P.Stylirostris ,
P.vannamei ở trại nuôi thâm canh ở Hawaii. Sau khi được phát hiện ở Hawaii
1981 thì IHHNV lại được tìm thấy ở những trại nuôi tôm ở Mỹ và tôm tự
nhiên ở bờ biển Thái Bình Dương
Hiện nay, ngày càng có nhiề
u loài vi-rút xuất hiện trên tôm. Theo Lightner,
(2003) thì đã tìm thấy hơn 10 loài vi-rút gây bệnh trên tôm, chủ yếu là họ tôm
he (Penaeid). Là nguyên nhân gây tỉ lệ chết cao và làm thất thoát sản lượng,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến đối với nghề nuôi tôm trên thế giới
2.2.2 Ở Việt Nam
Song song với việc tăng diện tích, tăng sản lượng, tăng mức độ thâm canh thì
tình hình dịch bệnh cũng tăng nhanh. Ở Việt Nam ngay từ những năm đầu
thập niên 90, cùng v
ới sự phát triển của nghề nuôi tôm công nghiệp, "dịch
bệnh" tôm ở Việt Nam bắt đầu xuất hiện. Theo thống kê của Bộ Thủy sản
(1995) từ năm 1993 – 1995 dịch bệnh tôm đã báo động trên toàn quốc, làm
thiệt hại hàng ngàn tỷ đồng. Trong năm 1994 tổng diện tích nuôi tôm có dịch
bệnh là 84.558 ha với sản lượng thiệt hại ước tính là 5.225 tấn trị giá khoảng
294 tỷ đồng. Năm 1990, MBV đã gây t
ỉ lệ chết cao ở hàng loạt những trại
giống. Trong trận dịch năm 1993 nghiên cứu thấy có sự xuất hiện của MBV,
WSSV, YHV, Vibriosis làm mất hơn 100 triệu, đến năm 1994 đã làm thất
thoát 70-80% giá trị kinh tế của đất nước (Lê Văn Khoa và ctv., 1999). Đến

nay, dịch bệnh vẫn tồn tại và lây lan ngày càng rộng gây tổn thất nghiêm
trọng.
Thiệt hại nặng nhất là ĐBSCL vì đây là khu vự
c có phong trào nuôi tôm phát
triển mạnh, tỷ lệ sản lượng tôm nuôi chiếm hơn 50% của cả nước. Trong thời
gian từ trung tuần tháng 12/2001 đến nay, ở một số tỉnh ĐBSCL đã và đang
xảy ra dịch bệnh trên tất cả các mô hình nuôi, tỷ lệ diện tích bị nhiễm bệnh
chiếm khoảng 30-60% trên tổng diện tích nuôi (Theo Khuyến ngư Kiên Giang,
2003) và được coi là “đại dịch tôm sú”. Chủ yếu chết do đốm trắng và hiệ
n
tượng đỏ thân. Tại các vùng mới chuyển đổi, đã có 20.854 ha bị thiệt hại, một
số vùng ở Cà Mau thiệt hại tới hơn 80%. Vụ đầu năm 2002, bệnh tôm lại tái
diễn ở ĐBSCL. Đến hết tháng 9/2003, cả nước có 546.757 ha nuôi tôm nước
lợ thương phẩm, trong đó diện tích có tôm nuôi bị bệnh và chết là 30.083 ha.
Các tỉnh, thành ven biển từ Ðà Nẵng đến Kiên Giang có tới 29.200 ha nuôi
tôm bị chết nhiều, chi
ếm 97,06% diện tích có tôm bị chết trong cả nước, Cà
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
9
Mau bị hơn 232 ha, nhất là miền Trung thất bại nặng nề khi tính đến ngày 8/3,
toàn tỉnh Quãng Ngãi có 150 ha tôm bị chết trong tổng số 450 ha được thả
nuôi. (Theo Lao Động, 2003). Khánh Hoà, Phú Yên, Quảng Nam, Ninh Thuận
có hàng nghìn ha tôm bị nhiễm bệnh. Riêng thiệt hại của Khánh Hoà ước tính
26,6 tỷ đồng, Bình Định 40 tỷ (Mai Phương – Hà Yên, 2003). Còn ở các tỉnh
miền Bắc như Bắc bộ, Thanh Hoá hơn 40% diện tích tôm nuôi bị bệnh, tập
trung khu công nghiệp Hoằng Phụ, v
ới 70/110 ha nuôi tôm bị bệnh. Nghệ An
có 9,1-47,8% diện tích nuôi tôm bệnh đốm trắng, 25,6%-30,4% MBV, 25-
54,5% bệnh đầu vàng (Hà Anh, 2004).
Trong vụ tôm sú năm nay (2007), tính đến thời điểm này ở các huyện vùng hạ

dịch bệnh trên tôm sú đang bùng phát. Theo thông tin sơ bộ ban đầu, ở huyện
Cần Giuộc diện tích thiệt hại khoảng 600 ha, huyện Cần Đước 637 ha, huyện
Châu Thành khoảng 100 ha, rải rác ở huyện Tân Trụ là 5 ha và đang có chiều
hướng phát triển lan r
ộng. (Theo báo Long An, 2007)
Do thời tiết diễn biến phức tạp, năm 2007 ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung
dịch bệnh tôm sú xảy ra sớm hơn những năm trước và xảy ra hầu hết ở các
huyện. Trong đó, Nghi Xuân 25 ha, Thạch Hà 15 ha, thị xã Hà Tĩnh 10 ha, Kỳ
Anh 5 ha, Cẩm Xuyên 3 ha. (Theo báo Hà Tĩnh, 2007)
Còn ở Bình Định, toàn tỉnh có 109 ha tôm nuôi bị dịch bệnh. Địa phương có
nhiều diện tích tôm nuôi bị dịch bệnh là Phù Mỹ v
ới 43,6 ha, tiếp đến là huyện
Tuy Phước 29 ha, TP Quy Nhơn 23, Hoài Nhơn 13,4 ha. (Theo báo Bình
Định, 2007)
Theo thống kê của Sở Thuỷ sản tỉnh TT-Huế, đến thời điểm này, trên địa bàn
tỉnh có hơn 800 ha/2.848 ha hồ tôm đã thả nuôi ở các huyện Phú Vang, Phú
Lộc, Quảng Điền, Hương Trà bị nhiễm bệnh, làm chết hơn 60 triệu con tôm
nuôi từ 20 - 60 ngày tuổi, gây thiệt hại cho người dân hơn 13 tỉ đồng. Trong số
diệ
n tích bị nhiễm bệnh, có đến 450 ha bị bệnh đốm trắng, số còn lại bị bệnh
còi và đầu vàng. Đặc biệt, dịch bệnh năm nay lại đến sớm và lây lan nhanh
hơn so với mọi năm, và đến thời điểm này vẫn chưa có dấu hiệu cho thấy dịch
bệnh đã được khống chế. (Theo báo Lao Động, 2007)
2.3 Sơ lược về GAV
2.3.1 Tác nhân gây bệnh
Theo Cowley et al. (2000) GAV (Gill associated virus) thuộc b
ộ Nidovirales,
họ Roniviridae, loài Okavirus
GAV là một lọai vi-rút mà nucleocapsid có dạng ống xoắn và thể vi-rút
(virion) hình que, có vỏ bao, hình dạng giống vi-rút đầu vàng. Kích thước

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
10
nucleocapsid 16-18 x 166-435 nm. Axit nhân là ARN mạch đơn (ssARN) (Bùi
Quang Tề, 2003).
GAV được tìm thấy khá nhiều ở mang và cơ quan bạch huyết nhưng cũng
được tìm thấy ở các tế bào máu. Khi lây nhiễm cấp tính tế bào máu sẽ giảm
nhanh, ở cơ quan bạch huyết bị rối loạn tổ chức và không có cấu trúc ống bình
thường và phát hiện được vi-rút trong các mô liên kết của tất cả các cơ quan
chủ yếu (Subasinghe, 2001).
2.3.2 Phân bố
GAV được phát hiện vào nă
m 1996 khi gây tỉ lệ chết cao ở 4 nông trại ở
Queensland, Úc, và được báo cáo tìm thấy ở miền nam xứ Walve và miền bắc
Territory (Herfort, 2004)
2.3.3 Loài và giai đoạn cảm nhiễm
Spann và cộng tác viên đã nghiên cứu sự nhạy cảm của bốn loài tôm Peneaus
monodon, Penaeus esculentus, Marsupenaeus japonicus, Fennerropennaeus
merguiensis với GAV cho thấy lây nhiễm tự nhiên với GAV chỉ tìm thấy ở
tôm Peneaus monodon, nhưng lây nhiễm thực nghiệm đã gây ra tử vong ở tôm
Penaeus esculentus, Fennerropennaeus merguiensi. Tính kháng bệnh có liên
quan đến tu
ổi và kích cỡ tôm đã được tìm thấy ở tôm Marsupenaeus
japonicus. Mặc khác GAV là đặc hữu ở tôm Peneaus monodon khỏe mạnh ở
vùng bắc Queensland. Hiện vẫn chưa rõ có phải việc gia tăng bệnh là do kết
quả của streess môi trường dẫn đến triệu chứng lâm sàng của vi-rút trước khi
hiện hữu, vì nó có thể xuất hiện với bệnh đầu vàng và bệnh đốm trắng hoặc
liệu bệnh này phát sinh từ m
ột lây nhiễm mới với một chủng gây bệnh của
GAV (Bodad-reantaso et al., 2001).
2.3.4 Phương thức lây nhiễm

Dạng lan truyền theo phương nằm ngang có hiệu quả nhất là do ăn thịt lẫn
nhau, nhưng việc lan truyền cũng có thể do nguồn nước. GAV cũng có thể
truyền theo phương thẳng đứng từ tôm bố mẹ còn khỏe. Vi-rút có thể lan
truyền từ bố hoặc từ mẹ hoặc c
ả hai, nhưng không rõ sự lan truyền có trong
trứng hay không (Bodad-reantaso et al., 2001)
2.3.5 Các phuơng pháp chẩn đóan bệnh
Theo tài liệu của FAO về Hướng dẫn chẩn đoán bệnh trên động vật thủy sản
Châu Á thì các phương pháp chẩn đóan GAV gồm:
2.3.5.1 Dự chẩn
Các quan sát chung (Mức độ I)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
11
Tôm bị nhiễm GAV cấp tính có biểu hiện lờ đờ, kém ăn, bơi lâu trên mặt nước
hoặc quanh bờ ao. Thân tôm biến thành màu đỏ sẫm, đặc biệt các phần phụ bộ,
cánh đuôi và phần miệng, mang biến sang màu vàng-hồng. Còn quan sát thấy
kí sinh trùng bám trên mang bẩn. Những biểu hiện chung của GAV cấp tính
luôn thay đổi và không phải luôn nhận thấy được, vì thế chúng không đáng tin
cậy ngay cả chẩn đoán sơ bộ

Hình 2.4 Tôm bị nhiễm GAV, mang tôm chuyển sang màu vàng ( Bùi Quang
Tề, 2003)
Tế bào/mô bệnh học (Mức độ II)
Tiêu bản mô bệnh học nhuộm bằng H&E. Các cơ quan bạnh huyết của tôm bị
bệnh mất cấu trúc dạng tiểu quản thông thường. Tại những nơi bị phá vỡ,
không có nhân hoặc tế bào rõ ràng với nhân phình to, ngưng kết hoặc tạo ra
không bào. Foci của các tế bào không bình thường thấy ở trong các cơ quan
bạch huyết và chúng b
ắt màu Eosin sẫm. Các mang của tôm bệnh có biểu hiện
hư hại về cấu trúc như gắn kết các đầu tơ mang, hoại tử toàn bộ và mất lớp

biểu bì của các lá mang sơ cấp và thứ cấp. Cấu trúc tế bào của mang biểu hiện
bình thường tách biệt với foci nhỏ bắt màu kiềm của các tế bào hoại tử.

Hình 2.5 Tôm bị nhiễm GAV. Toàn thân tôm chuyển sang màu đỏ.
(D Callinan, trích dẫn bởi Herfort, 2004)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
12


Hình 2.6 Tôm bị nhiễm GAV.Tế bào biểu mô có hiện tượng nhân kết đặc
(L Owens, trích dẫn bởi Herfort, 2004)


Hình 2.7 Cơ quan lymphoid nhiễm GAV, mũi tên chỉ sự hiện diện của vi-rút
(Flegel, 2004)

Hình 2.8 Cơ quan lymphoid của tôm nhiễn GAV, mũi tên chỉ sự hiện diện của
vi-rút khi lai In situ. (Flegel, 2004)


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
13
2.3.5.2 Kiểm khẳng định
Việc chẩn đoán bệnh trọn vẹn có thể được hoàn thành bằng kỹ thuật RT-PCR,
kính hiển vi điện tử
Soi kính hiển vi điện tử TEM (Mức độ III)
Tế bào chất của các tế bào cơ quan bạch huyết của tôm bệnh có chứa cả các
mảnh vi-rút có vỏ hình que lẫn các capsid nhân vi-rút. Capsid nhân dài 166-
435 nm và rộng 16-18 nm. Các capsid nhân có hệ vạch với chu kỳ 7 nm và

thường thấy gắn k
ết với thể lưới nội chất. Các vi-rút có vỏ thường ít phổ biến,
xuất hiện chỉ khoảng 20% các tế bào trong khu vực bị phá vỡ của cơ quan
bạch huyết. Các vi-rút có vỏ (hình 2.9) dài 183-200 nm và rộng 34-42 nm
cũng gắn kết với thể lưới nội chất. Vi-rút có vỏ và capsid nhân đều có mặt
trong mô mang nhưng capsid nhân là phổ biến hơn, chiếm 40-70% các tế bào
trong khi đó các vi-rút có vỏ chỉ chiếm dưới 10%

Hình 2.9 Quan sát GAV dưới kính hiển vi điện tử. (Walker, 2001)
2.3.6 Một số nghiên cứu liên quan đến phương pháp (RT-PCR) phát hiện
GAV
Cowley et al. (1999) đã dùng kỹ thuật RT-PCR và phân tích trình tự vùng gen
tương ứng của YHV (Yellow Head Virus) phân lập từ Thái Lan và GAV (Gill-
Asociated Virus) phân lập từ Úc. 3 vùng được chọn để so sánh nằm trong
vùng ORF1b. Trước tiên ở vùng gen khoảng 577 bp sử dụng cặp mồi GAV5
và GAV6 để khuếch đại thì nhận thấy YHV và GAV giống nhau 85,1% trình
tự nucleotide và 95,8% trình tự amino acid. Khi sử dụng cặ
p mồi 10F và 144R
thì không thể phát hiện được GAV nhưng phân tích trình tự ở vùng gen 135 bp
thì thấy giống nhau 83% trình tự nucleotide và 86,7% trình tự amino acid. Còn
ở vùng khoảng 1068 nucleotide của YHV khi so sánh với GAV thì nhận thấy
giống nhau 80,9% trình tự nucleotide và 86,5% trình tự amino acid. Từ kết
quả so sánh trình tự trên cùng với dấu hiệu bệnh, mô bệnh học và hình thái
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
14
học thì có thể kết luận rằng GAV và YHV có mối quan hệ họ hàng gần gũi.
Với những dữ liệu phân tử và so sánh về bệnh lí giúp ích rất nhiều trong việc
nghiên cứu dịch tễ học của bệnh trong việc tìm hiểu nguồn gốc gây bệnh và
ngăn ngừa việc lây lan.
Đến năm 2000, Cowley et al đã phát hiện GAV (gill-asociated virus) và LOV

(Lymphoid Organ Virus) trên P.mondon bằng kỹ thuật RT-nested PCR. Kỹ
thuật này sử dụng 2 cặ
p mồi GAV5/6 để khuếch đại bước 1 cho sản phẩm ở
618 bp và cặp mồi GAV1/2 khuếch đại bước 2 cho sản phẩm ở 317 bp. Độ
nhạy của phương pháp này rất cao có thể phát hiện với 1fg ADN (tương
đương 240 gen) ở bước 1 và với 1ag (tương đương 0.24 gen) ở bước 2. Với
khả năng phát hiện cao phương pháp này rất có ích trong việc kiểm tra để phát
hiện sớm vi-rút gây bệnh trên tôm giống và cả trên tôm bố m
ẹ, giúp người
nuôi chọn được được giống sạch bệnh hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể
xảy ra.
Cowley et al. (2002) đã sử dụng phương pháp kính hiển vi điện tử và RT-
nested-PCR để nghiên cứu sự lan truyền dọc của GAV trên tuyến sinh dục, cơ
quan lymphoid, trứng, nauplii, protozoa và PL5 của P.mondon. Khi quan sát
dưới kính hiển vi điện tử thì thấy vài virion của GAV trong dịch lỏng củ
a
tuyến sinh dục và không phát hiện ra bất kì nucleocapside hay virion của GAV
trong tế bào của tuyến sinh dục. Nhưng lại phát hiện nucleocapside và virion
của GAV trên 100% cơ quan lymphoid của tôm giống cỡ 1,2g. Sử dụng
phương pháp RT-PCR và phân tích trình tự từ tôm bố mẹ và trứng được thụ
tinh nhân tạo thì thấy kiểu di truyền cả bố và mẹ đều hiện diện trong trứng tuy
nhiên kiểu di truyền của tôm mẹ chiếm ưu thế hơn. Từ
dữ liệu RT-nested PCR
về mức độ nhiễm trên trứng, nauplii, protozoa và PL5 thì đưa ra giả thuyết
rằng hầu như chắc chắn kiểu di truyền dọc của vi-rút là từ con mẹ qua trứng.
Phan Thi Ngoc Thuy et al. (2003) đã thực hiện đề tài ”Phát hiện bệnh đầu
vàng (Yellow Head Virus-YHV) và hội chứng liên kết đầu vàng (gill-
asociated virus-GAV) trên tôm sú giống ở Việt Nam”. Đoạn mồi sử dụng để
kiểm tra YHV và GAV cho các mẫu tôm gi
ống thu năm 2000, 2001 được thiết

kế chung cho 2 loại vi-rút nằm trong đoạn ORF1b, kết quả phân tích cho thấy
trong 171 mẫu tôm giống thì có hơn 55,76% mẫu dương tính với YHV hoặc
GAV. Tiếp theo tiến hành kiểm tra sự xuất hiện từng loại vi-rút bằng bộ kit
Farming Intelligent Tech. Corp của Đài Loan, đoạn mồi để kiểm tra các mẫu
tôm giống 2002 được thiết kế riêng cho từng loại vi-rút YHV và GAV nhằm
khẳng định sự hiệ
n diện của từng loại vi-rút, kết quả cho thấy trong 21 mẫu
tôm giống phân tích tỉ lệ cảm nhiễm YHV và GAV trên tôm sú giống thấp hơn
năm 2000 và 2001. Điều này có thể do (1) quá trình thu mẫu có sự khác nhau,
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
15
(2) do đoạn mồi sử dụng năm 2000, 2001, 2002 là khác nhau. Nhận định này
đã được kiểm tra lại và phát hiện các mẫu nhiễm vi-rút đó không thuộc YHV
hay GAV mà thuộc nhóm vi-rút mới có liên quan đến 2 loại vi-rút này. Vì vậy
cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn để khẳng định chúng cùng một loài vi-rút
nhưng có mức độ đột biến cao hay cùng một nhóm vi-rút có liên quan.
2.4 Sơ lược về WSSV
2.4.1 Tác nhân gây bệnh
Vi-rút dạng hình trứng, kích thước 120 x 275 nm, có một đuôi phụ ở
một đầu,
kích thước 70 x 300 nm. Nhân có cấu trúc ADN dạng vòng với 2 chuỗi
nucleotide và không có thể ẩn (Occlusion body). Bộ gen 292.967 bp. Vi-rút có
ít nhất 5 lớp protein với trọng lượng phân tử từ 15- 28 kilodalton. Vỏ bao có
có đường kính khoảng 120-150 nm và chiều dài 270-290 nm với 2 lớp protein
VP28 và VP19, nucleocapsid có đường kính 65-70 nm, chiều dài 300-350 nm
với 3 lớp VP26, VP24, VP15 (Vlak et al., 2002).
Trước năm 2002, cả 3 chủng Baculovirus gây bệnh đốm trắng hoặc còn gọi là
vi-rút Trung Quốc. Tùy từng nước nghiên cứu mà có tên gọi như sau (Bùi
Quang Tề
, 2003):

Tên vi-rút Kích thước vi-rút Kích thước nhân
Vi-rút Trung Quốc (HHNBV) 120 x 360 nm
-
Vi-rút tôm Nhật 1 (RV-PJ-1)
-
84 x 226 nm
Vi-rút tôm Nhật 2 (RV-PJ-2) 83 x 275 nm 54 x 216 nm
Vi-rút bệnh đốm trắng Thái lan
(SEMBV)
121 x 276 nm 89 x 201 nm
Vi-rút bệnh đốm trắng (WSBV) 70-150 x 350-380 nm 58-67 x 330-350 nm





Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
16


Hình 2.10 Vi-rút nhuộm âm ở trong huyết tương cuả tôm sú nhiễm bệnh
WSSV, một số thể vi-rút có đuôi (ảnh quan sát dưới kính hiển vi điện tử, vạch
kẻ a = 240, b = 150, c = 100 nm) (Graindorge và Flegel, 1999)

Hội nghị vi-rút học quốc tế lần thứ 12 (Paris, 2002) các tác giả: Just M. Vlak,
Jean-Robert, Bonami, Tim W. Flegel, Guang-Hsiung Kou, Donald V.
Lightner, Chu-Fang Lo, Philip C, Loh and Peter J. Walker đã thống nhất phân
loại vi-rút gây hội chứng đốm trắng (WSSV) là giống mới Whispovirus thuộc
họ mới là Nimaviridae
2.4.2 Phân bố

Bệnh đốm trắng lần đầu tiên được thông báo ở Đài Loan-Trung Quốc và
Trung Quốc lục địa vào năm 1991-1992, ở Nhật vào 1993 từ tôm nhập khẩu
của Trung Quốc. Sau đó cũng phát hiện thấy bệnh ở những nơi khác của Châu
Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan-Trung
Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Ngoài các nước Châu Á đã nêu trên còn có
nhiều triệu chứng và mô học của bệnh đốm trắng đ
ã được thông báo ở Mỹ và
Châu Mỹ La Tinh. Như năm 1999, bệnh đốm trắng đã được phát hiện ít nhất ở
9 nước thuộc Châu Mỹ là Columbia, Ecuador, Guatemala, Honduras, Mexico,
Nicaragua, Panama, Peru, và Mỹ (Subashinghe et al., 2001)
2.4.3 Loài và giai đoạn cảm nhiễm
Rajendran et al. (1999) đã nghiên cứu bệnh đốm trắng có số lượng vật chủ khá
lớn. Nghiên cứu được tiến hành trên 5 loài tôm biển, 2 loài tôm nước ngọt, 4
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

×