Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Đề tài: "Ảnh hưởng của kích dục tố lên quá trình sinh sản cá trê vàng Đực" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 50 trang )



TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN









TRẦN THỊ THÚY AN








ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH DỤC TỐ LÊN QUÁ TRÌNH
SINH SẢN CÁ TRÊ VÀNG ðỰC (Clarias macrocephalus)










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ











07-2009

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN







TRẦN THỊ THÚY AN









ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH DỤC TỐ LÊN QUÁ TRÌNH
SINH SẢN CÁ TRÊ VÀNG ðỰC (Clarias macrocephalus)






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ







CÁN BỘ HƯỚNG DẨN
Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM








07-2009

i

LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin chân thành cảm tạ Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa
Thủy Sản, Trường ðại học Cần Thơ ñã tạo ñiều kiện ñể tôi ñược học tập,
nghiên cứu trong những năm qua.
Tôi xin chân thành bày tỏ long biết ơn sâu sắc ñến Thầy Nguyễn Văn Kiểm ñã
tận tình hướng dẫn, tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ trong suốt thời gian tiến hành
thí nghiệm và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
ðặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể cán bộ công chức thuộc Bộ môn
Kỹ thuật Nuôi Cá Nước Ngọt thuộc Khoa Thủy sản, Trường ðại Học Cần Thơ
luôn sẵn lòng giúp ñỡ và hỗ trợ tôi trong lúc tiến hành ñề tài.
Xin cảm ơn các bạn lớp Quản lý Nghề Cá K31 ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong
những năm học tập.
Cuối cùng là lời cảm ơn ñến Ba, Mẹ, gia ñình và những người thân ñã ñộng
viên và giúp ñỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu
thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn tất cả mọi người ñã giúp ñỡ và chia sẻ với tôi ñể ñược thành công
hôm nay.



Tác giả


Trần Thị Thúy An










ii

TÓM TẮT
ðề tài ñã kích thích cá Trê vàng ñực (Clarias macrocephalus) sinh sản bằng
các loại chất kích thích (LHRH-a, HCG và não thùy). Mỗi loại chất kích thích
ñược tiêm ở nồng ñộ khác nhau. LHRH-a ñược tiêm với các nồng ñộ 20 µg +
Motilium, 30 µg + Motilium, 40 µg + Motilium /kg cá ñực. HCG ñược tiêm
với 3 nồng ñộ 600 UI, 800 UI, 1000 UI /kg cá ñực. HCG + não thùy ñược
tiêm với các nồng ñộ 1,0 mg +500 UI, 1.5 mg +500 UI, 2 mg +500 UI /kg cá
ñực. Kết quả có sự thay ñổi về mặt hình thái của tinh sào sau khi tiêm chất
kích thích. Trong ñó, LHRH-a ở nồng ñộ 20 µg + Motilium /kg cho tỷ lệ thụ
tinh cao nhất. HCG ở nồng ñộ 1000 UI/kg cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất. Nồng ñộ
HCG cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất là 1.5 mg +500 UI/kg.

































iii

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục tiêu của ñề tài 2

1.3. Nội dung nghiên cứu 2
1.4. Thời gian thực hiện 2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Vị trí phân loại và phân bố 3
2.2. Sơ lược về ñặc ñiểm sinh học của cá Trê vàng 4
2.3. Tình hình nghiên cứu cá Trê vàng trong nước và trên thế giới 6
2.3.1.Trên thế giới 6
2.3.2.Trong nước 7
2.4. Sơ lược một số hoạt chất gây chin và rụng trứng ở cá 8
2.4.1.HCG (Human chorionic Gonadotropine) 8
2.4.2.Não thùy thể 8
2.4.3.LHRH-a (Lutenizing Hormon- Releasing Hormon analog) 8
2.5. Cơ chế quá trình chín và rụng trứng 9
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
3.1. Vật liệu nghiên cứu 11
3.2. Phương pháp nghiên cứu 11
3.2.1.Thời gian và ñịa ñiểm thực hiện 11
3.2.2. Thử nghiệm kích thích sinh sản cá Trê vàng ñực dưới tác dụng của các
loại kích dục tố khác nhau 11
3.2.2.1. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG 11
3.2.2.2. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG kết hợp với não thùy 12
3.2.2.3. Kích thích cá Trê sinh sản với LHRH-a + Motilium 12
3.2.3. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo 13
3.2.4. So sánh các chỉ tiêu sinh sản 16
3.3. Xử lý số liệu 17
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 18
4.1.Kết quả xác ñịnh một số yếu tố môi trường 18
4.2.Kết quả thí nghiệm kích thích cá Trê vàng sinh sản 18
4.2.1. ðặc ñiểm hình thái tuyến sinh dục ñực của cá Trê vàng trước và sau khi

tiêm chất kích thích 19
4.2.2. Kích thích cá Trê ñực sinh sản với HCG 19
4.2.3.Kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng HCG kết hợp não thùy 22
4.2.4.Kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng LHRH-a + Motilium 24
4.2.5.Quá trình phát triển phôi 26
4.2.6. Sự phát triển của hậu phôi 28
4.2.7. Sự hình thành cá con 28
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT 30
5.1.Kết luận 30
5.2.ðề xuất 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
PHỤ LỤC 32





iv

DANH MỤC HÌNH

Hình3.1. Cá Trê vàng bố mẹ
13
Hình 3.2. Cơ quan sinh dục cá cái a) và cá ñực b)
14
Hình 3.3.Giải phẩu cá ñực
14
Hình 3.4. Vuốt trứng cá cái
15
Hình 3.5. Nghiền nhuyễn buồng tinh và cho nước muối sinh lý vào

15
Hình 4.1. Tuyến sinh dục cá Trê vàng trước khi tiêm chất kích thích
19
Hình 4.2. Tuyến sinh dục cá Trê vàng sau khi tiêm chất kích thích
19
Hình 4.3. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 1
20
Hình 4.4. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 1
21
Hình 4.5. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 2
23
Hình 4.6. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 2
23
Hình 4.7. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 3
25
Hình 4.8. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 3
25
Hình 4.9.Quá trình phát triển phôi cá Trê vàng
27
Hình 4.10. Hình thái của hậu phôi trong 5 ngày
29































v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Liều lượng HCG dùng trong thí nghiệm
12
Bảng 3.2. Liều lượng HCG+ não thuỳ dùng trong thí nghiệm
12
Bảng 3.3. Liều lượng KDT LHRH-a + Motilium dùng trong thí nghiệm

13
Bảng 4.1. Kết quả xác ñịnh một số yếu tố môi trường
18
Bảng 4.2.Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng HCG
20
Bảng 4.3. Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng HCG kết hợp não
thùy
22
Bảng 4.4. Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng LHRH-a +
Motilium
24
Bảng 4.5. Các giai ñoạn phát triển phôi
26






















1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ðặt vấn ñề
Trong những năm gần ñây, các hoạt ñộng thuộc lĩnh vực sản xuất Thủy sản
càng trở nên ña dạng và phong phú. ðặc biệt ở ðồng Bằng Sông Cửu Long
(ðBSCL) việc nuôi cá rất thuận lợi do hệ thống sông ngòi chằng chịt và nguồn
nước ngọt quanh năm dồi dào. Thực tế cho thấy việc nuôi Thủy sản ở ñây ñã
góp phần gia tăng sản lượng Thủy sản không những phục vụ ñủ cho nhu cầu
tiêu thụ nội ñịa mà còn xuất khẩu thu ngọai tệ cho ñất nước.
Một số loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao ở ðBSCL ñã ñược nghiên cứu
và chuyển giao kỹ thuật tới người nuôi như quy trình sinh sản nhân tạo cá tra,
cá rô ñồng, cá sặc rằn, cá mè vinh, Kết quả là ñã làm thay ñổi cơ bản về cơ
cấu ñàn cá nuôi và phương thức nuôi cá ở ðBSCL ( từ nuôi cá theo hình thức
nhỏ lẻ, năng suất thấp sang hình thức nuôi cá hàng hóa có năng suất cao). Tuy
nhiên ở ðBSCL còn nhiều lòai cá có giá trị kinh tế cao nhưng chưa ñược nuôi
rộng rãi trong ñó có cá Trê vàng.
Cá Trê vàng (Clarias macrocephalus), là loài cá phân bố khá rộng trên thế
giới. Ở ðông Nam Á chúng phân bố nhiều ở Thái Lan, Lào, Campuchia và
ðBSCL. Nhiều người dân cho biết, cách ñây khỏang 20 năm cá Trê vàng có
nhiều ở ðBSCL, nhưng ngày nay còn gặp rất ít. Nguyên nhân vì sao dẫn ñến
hiện tượng như vậy thì vẫn chưa có câu trả lời.
Mặc dù, cá Trê vàng là loài cá ñược nhiều người ưa thích nhưng phong trào
nuôi chưa tương xứng so với tiềm năng sẳn có. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới
việc nuôi cá Trê vàng chưa phát triển mạnh như: sinh trưởng chậm, quy trình

nuôi chưa hoàn chỉnh, số lượng cá giống hàng năm sản xuất còn ít, chưa ñủ
cung cấp cho người nuôi, mặc dù hiện nay ñã mở nhiều cơ sở sản xuất giống
nhưng vẫn chưa ñạt hiệu quả cao . ðặc biệt nguồn cá Trê vàng ngoài tự nhiên
ngày càng giảm, nếu không can thiệp kịp thời thì rất có thể trong tương lai
không xa, loài cá có giá trị kinh tế này sẽ vắng bóng trong tập ñoàn cá nuôi ở
ñồng bằng sông Cửu Long .
Trong lĩnh vực sản xuất giống cá Trê vàng thì nổi lên một vấn ñề là cá ñực
không thể dùng biện pháp vuốt tinh dịch do lượng tinh dịch của cá ñực quá ít.
Trong khi ñó ñối với cá cái thì chỉ cần một lượng chất kích thích nhất ñịnh thì
cá cái có thể rụng trứng bình thường. Vấn ñề dùng các chất kích thích ñể làm
tăng lượng tinh trùng của cá Trê vàng hiện nay vẫn chưa có tác giả nào ñề cập

2

tới. Vì vậy ñề tài “Ảnh hưởng kích dục tố lên quá trình sinh sản cá Trê vàng
ñực (Clarias macrocephalus) “ñược thực hiện.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
Xác ñịnh tác dụng của một số loại kích dục tố tới sự sinh sản của cá Trê vàng
ñực. Rèn luyện tay nghề cho sinh viên trước khi ra trường.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Kích thích sinh sản cá Trê vàng ñực dưới tác dụng của các loại kích dục tố
khác nhau.
So sánh một số chỉ tiêu sinh sản của cá Trê vàng ở các thí nghiệm .
1.4. Thời gian thực hiện
Từ tháng 03/2008 ñến tháng 05/2009

















3

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vị trí phân loại và phân bố
Ở Việt Nam hiện nay có 3 loài cá Trê ñịa phương và 1 loài cá Trê nhập nội:
- Clarias macrocephalus - Phổ biến ở Nam Bộ
- Clarias batrachus - Phổ biến ở Nam Bộ
- Clarias fuscus - Phổ biến ở Bắc Bộ
- Clarias gariepinus - Nhập nội vào miền Nam
Clarias gariepinus ñược nhập vào miền Nam từ Trung Phi chuyển qua Pháp
sang Sài Gòn tháng 1/1975 tại trại Dưỡng ngư Thủ ðức (Nguyễn Văn Hạo,
Trần Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Lài, 1976; Dương Thúy Yên, Vũ Ngọc Út,
1991).
Theo Nguyễn Tường Anh (2005) có thể phân biệt 3 loài cá Trê ở Nam bộ qua
hình thái bên ngoài. ðặc ñiểm phân biệt giữa các loài cá Trê dựa vào gốc
xương chẩm: cá Trê vàng (Clarias macrocophalus) gốc xương chẫm có hình
cánh cung, cá Trê trắng (Clarias batrachus) gốc xương chẫm hình chữ V, cá
Trê phi (Clarias gariepinus) gốc xương chẫm hình chữ M. (Hình 2.1)


Hình 2.1.Phân biệt cá Trê vàng, Trê trắng và Trê phi theo hình thái xương
chẩm.
(1): Trê vàng (2): Trê trắng (3): Trê phi (Theo Nguyễn Tường Anh, 2005)
Ngoài ra ở gốc vi ñuôi cá Trê vàng có một vạch thẳng ñứng mà các loài cá Trê
khác không có (Theo Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, 1994).

4

Theo hệ thống phân loại của T.S. Rass và G.T. Lindberg,1972, cá Trê vàng
thuộc:
Ngành Chordata
Lớp Actinopteryqii
Bộ Siluriformes
Họ Clariidae
Giống Clarias
Loài Clarias macrocophalus Gunther,1864
Trong các loài cá Trê trên thì cá Trê vàng (Clarias macrocophalus) ñược nuôi
khá phổ biến ở ðBSCL và ñây là ñối tượng xuất khẩu có giá trị cao. Cá Trê
vàng phân bố phổ biến ở miền Nam Việt Nam, Malaisia, Thái Lan,…Sự phân
bố rộng như thế chứng tỏ cá Trê là loài dễ nuôi, có khả năng thích nghi cao.
2.2. Sơ lược về ñặc ñiểm sinh học của cá Trê vàng
Cá Trê nói chung là những loài sống ñáy, thích nơi tối tăm bụi rậm nên râu rất
phát triển ñể tìm mồi, ñầu dẹp cứng ñể chui rút dưới bùn. Cá Trê sống ñược ở
các môi trường chật hẹp, dơ bẩn, hàm lượng oxy hòa tan thấp, thậm chí bằng 0
(Togsanga và ctv, 19630; Dương Thúy Yên-Vũ Ngọc Út,1991).
Cá Trê sống trong bùn ẩm, ao cạn trong khoảng thời gian khá lâu nhờ có cơ
quan hô hấp phụ ( còn gọi là” hoa khế”) ((Smith, 1945) & (Sandon, 1950),
Dương Thúy Yên-Vũ Ngọc Út,1991). Cá chịu ñược nhiệt ñộ nước từ 8 – 39.5
0

C, pH từ 3.5 – 9.5, ñộ muối dưới 16%o (Nguyễn Duy Khoát, 2004).
Là loài ăn tạp thiên về ñộng vật ( Goss, 1963; Dương Thúy Yên- Vũ Ngọc Út,
1991). Cá sau khi nở dinh dưỡng hoàn toàn bằng noãn hoàn từ 1- 2 ngày
(Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004). Giai ñoạn cá hương, cá giống
thức ăn chủ yếu là Daphnia, Copepoda,… Ngoài ra trong dạ dày còn xuất hiện
một số giống loài thực vật phù du với lượng rất nhỏ (Lê Thị Kim Hoa, 1981;
Dương Thúy Yên- Vũ Ngọc Út, 1991). Cá trưởng thành có tính ăn thịt nhất là
thức ăn thối rữa (Blache, 1964; Dương Thúy Yên- Vũ Ngọc Út , 1991). Ngoài
ra, cá Trê còn có thể sử dụng các loại thức ăn nhân tạo như: thức ăn chế biến,
bột bắp, bột cá, phụ phẩm của nhà bếp,…
Chúng thường hoạt ñộng, bơi lội, ăn mạnh vào chiều tối hoặc ban ñêm vào lúc
trời gần sáng (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004).
Cá có kích cở nhỏ, tốc ñộ lớn trung bình. Giai ñoạn cá hương, cá giống thì lớn
nhanh về chiều dài, sau ñó từ cỡ 15cm trở ñi tăng trọng nhanh hơn. Cá 1 năm

5

tuổi trong tự nhiên có trọng lượng trung bình 400-500 gam/con (Phạm Văn
Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004).
Trong các loài cá Trê nuôi hiện nay ở ðBSCL, cá Trê phi có sức lớn nhanh
nhất, trọng lượng lớn nhất, kế ñó là cá Trê lai rồi ñến cá Trê vàng. Sức lớn của
cá phụ thuộc vào mật ñộ cá thả nuôi, số lượng và chất lượng thức ăn, ñiều kiện
ao nuôi (Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, 1994).
Cá Trê vàng ngoài tự nhiên 1 năm tuổi thì thành thục. Vào mùa sinh sản, cá bố
mẹ tu sửa các hang ở các ao hồ, ruộng, cá ñẻ trên những cánh ñồng có nước,
con cái ñào hang tròn nhỏ, rộng 30cm, sâu 5 -8cm. Gần ñến ngày sinh sản
chúng ve vãn nhau ở các khúc sông, ñoạn kênh. Con ñực và con cái quấn quýt
bên nhau hàng chục giờ (30-40 giờ), lúc ñầu trứng chưa ñược ñẻ ra. Quá trình
sinh sản kéo dài trên 20 giờ. Trong suốt quá trình giao phối, con cái ñẩy phần
ñầu của nó tỳ vào giữa của cơ thể con ñực, ép lỗ sinh dục của nó thành hình

chữ U. Trong suốt thời gian này chúng làm tổ và không bị tổn hại bởi các loài
cá khác. Cá có tập tính ñẻ trứng, bảo vệ trứng và con. Trứng ñược ñẻ ra trên
nền ñất và dính nguyên ở ñó. Ở chổ nước nông, cá ñẻ trứng dính vào cây cỏ
thủy sinh. Trứng cá có màu vàng nâu. Cá thường ñẻ vào ñêm rộ nhất vào lúc
gần sáng, sau những cơn mưa rào, sau khi ñẻ con ñực giữ tổ con cái nằm gần
ñấy (Huỳnh Kim Hường, 2005).
Trong ao do ñược chăm sóc tốt nên có thể ñẻ ñược nhiều lần trong năm từ
tháng 3-11dương lịch. Thời gian nuôi vỗ cá Trê vàng tốt nhất từ tháng 2-5, lúc
này cá có hệ số thành thục cao nhất. Hệ số thành thục của cá Trê ñạt cực ñại từ
tháng 5-7 (Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, 1994). Nếu ñược nuôi vỗ
tốt sức sinh sản tối ña của cá Trê vàng là 50.000-70.000 trứng/kg cá cái.
Thông thường sức sinh sản cá Trê từ 30.000-50.000 trứng/kg cá cái. .
Có thể dùng kích dục tố hoặc các chất kích tố sinh sản như HCG, LH_RHa và
não thùy cá ñể kích thích rụng trứng. ðể tăng hiệu quả sinh sản, thường tiêm 2
lần, liều tiêm sơ bộ với lượng bằng 1/3 lần tổng liều lượng và 2/3 cho lần tiêm
quyết ñịnh, liều quyết ñịnh tiêm sau liều sơ bộ 7-8 giờ. Thuốc ñược tiêm vào
cơ lưng hoặc xoang bụng của cá (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan,
2004).
Theo Phạm Báu (1984) nuôi vỗ cá bố mẹ bằng thức ăn tổng hợp có bổ sung
thêm óc vặn ñập nhỏ nuôi với mật ñộ 100 con/ m
2
, tỷ lệ thành thục ñạt 90%.
Nếu ñược nuôi vỗ tốt sức sinh sản tương ñối của cá Trê vàng là 50 000–70 000
trứng/kg cá cái, thời gian tái phát 1.5 – 2 tháng (Nguyễn Văn Kiểm, 2005).

6

Hệ số thành thục của cá Trê ñạt cực ñại từ tháng 5 - 7. Tần số xuất hiện ở giai
ñoạn IV cao nhất ở 2 tháng này. Chứng tỏ ñây là thời ñiểm sinh sản tập trung
của cá ( Lê Ngọc Diện, 1980; Trần Thị Hồng, 1981; Dương Thúy Yên, Vũ

Ngoc Út, 1991).
Kết quả nhiên cứu của nhiều tác giả cho thấy ở ñầu vụ sinh sản của cá nếu sử
dụng ñơn thuần HCG thì hiệu quả không cao, nhưng nếu kết hợp với não thùy
tỷ lệ rụng trứng và ñẻ trứng của cá tăng lên 10-15%. Khi nghiên cứu tác dụng
tương hổ giữa chất chiết của não thùy với HCG ñã xác lập ñược hoạt tính 1 mg
não thùy tương ñương với 500UI HCG nguyên chất (Nguyễn Văn Kiểm,
2000).
Ở các loài cá Trê thì con ñực thành thục có gai sinh dục (lồi hẳn ra ngoài và
có ñầu nhọn), tập tính hung hăng hơn( Nguyễn Tường Anh, 2005).
Cá Trê cái thành thục tốt thường có bụng to, mỏng, mềm, lỗ sinh dục cá Trê
cái hình tròn hơi cương nhưng không dài và nhọn. Có thể tiết ra trứng khi nặn
nhẹ ở vùng bụng gần lỗ sinh dục. ( Nguyễn Tường Anh, 2005).


Hình 2.2. Phân biệt ñực cái ở cá trê: cá ñực bên trái có ñoạn cuối của ống dẫn
tinh hình gai nhọn (Nguyễn Tường Anh, 2005).
Ở tất cả các loài cá Trê hiện có ở nước ta, cơ quan sinh dục ngoài của con ñực
và con cái có sự khác biệt về hình thái tương ñối rõ. Phần cuối của ống dẫn
niệu sinh dục của cá ñực phía ngoài thân giống như gai nhọn. Ở cá cái lỗ sinh
dục hình tròn ( Nguyễn Tường Anh, 2005)
2.3. Tình hình nghiên cứu cá Trê vàng trong nước và trên thế giới
2.3.1.Trên thế giới

7

Trong các loài cá nuôi nước ngọt và nước lợ trên thế giới, các loài cá da trơn
ñứng thứ năm về sản lượng hàng năm, khoảng 350.000 tấn, với nhiều hình
thức nuôi khác nhau như nuôi ñơn, nuôi ghép hoặc nuôi xen canh với trồng
lúa và các vật nuôi khác. Mặc dù có tới hơn 2.600 loài nhưng chỉ có 3 họ ñang
ñược nuôi phổ biến, ñó là họ cá Nheo Mỹ (Ictaluridae), họ cá Trê (Clariidae)

và họ cá Tra (Pangasidae), (Huỳnh Kim Hường, 2005).
Ở Thái Lan, cá Trê vàng và cá Trê trắng là 2 loài ñược nuôi phổ biến, chúng
phân bố rộng ở các vùng nước ngọt và là thực phẩm phổ biến, có giá trị trên
thị trường. Nuôi cá Trê hàng năm cho thu nhập cao hơn các loài khác (Huỳnh
Kim Hường, 2005).
2.3.2.Trong nước
Trong những năm gần ñây, phong trào nuôi ca Trê ñã phát triển mạnh ở một
số ñịa phương ở miền Nam mà ñặc biệt là ðBSCL nhưng cá Trê ñược nuôi
phổ biến là cá Trê lai (con lai giữa cá Trê vàng cái với cá trê phi ñực). Việc
nuôi cá Trê lai ñem lại thu nhập ñáng kể cho gia ñình.
Cá Trê nói chung có khả năng thích ứng cao ao nuôi vỗ không ñòi hỏi các
ñiều kiện kỹ thuật một cách nghiêm ngặt. Qua thực tế ợ ðBSCL cho thấy ao
nuôi vỗ có diện tích rất nhỏ có diện tích từ vài chục ñến vài trăm mét vuông
cá ñều thành thục tốt. Nhưng ao nuôi vỗ cá Trê cần có bờ chắn chắn, không
ñược vò rỉ, không có lỗ mội. mực nước ao từ 0.5-1m. Cá dùng ñể nuôi vỗ có
ñủ 12 tháng tuổi, trong lượng trung bình 150-200g trở lên.
Kết quả nuôi vỗ cá Trê ở trường ðHCT cho thấy với thức ăn hàm lượng
protein là 35%, cho ăn 4-5% trọng lượng thân thì sau khoảng 60 ngày nuôi vỗ
cá có thể tham gia sinh sản. Khối lượng trung bình có thể tham gia sinh sản
của cá Trê vàng là 250-300 g và 350-400 g ñối với cá Trê trắng (Nguyễn Văn
Kiểm, 2002; Huỳnh Kim Hường, 2005)
ðã có một số nghiên cứu thành công khi cho cá Trê ñẻ tự nhiên trong ao và
kích tố (DOCA; LH; HCG, não thùy nhóm cá chép) kích thích cá ñẻ. Thời
gian phát triển phôi 24-26
h
, ở nhiệt ñộ 26-28
0
C (Lê Thanh Hùng va ctv, 1994;
Nguyễn Tường Anh và ctv,1980; Trương Chí Học, 1998; ðược trích dẫn bởi
Nguyễn Văn Kiểm, 2004; Huỳnh Kim Hường, 2005).

Vào khoảng năm 1982-1987 ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh ðBSCL
ñã sản xuất ra một lượng cá Trê phi giống khá lớn ñủ cung cấp cho người nuôi
và việc nuôi cá Trê phi ñã ñem lại nguồn thu ñáng kể cho người nuôi cá.Do sự
có mặt của cá Trê phi ở các tỉnh Nam bộ mà từ ñó biện pháp kỹ thuật lai tạo

8

giữa Trê phi với Trê vàng ra ñời. Vấn ñề lai tạo giữa cá Trê phi với Trê vàng
ñã thu ñược những kết quả ñáng khích lệ (Nguyễn Văn Kiểm và ctv, 1999)
2.4. Sơ lược một số hoạt chất gây chín và rụng trứng ở cá
2.4.1.HCG (Human chorionic Gonadotropine)
Có tên tiếng Việt là kích dục tố màn ñệm hoặc kích dục tố nhau thai, ñược
Zondec và Aschheim phát hiện từ năm 1927 trong nước tiểu phụ nữ có thai 2-
4 tháng, là một polypeptide có trọng lượng phân tử 36.000 ( Nguyễn Tường
Anh, 1999).
Ngày nay, HCG là loại kích dục tố ñược dung có hiệu quả cho nhiều loài cá
nhất. Ngoài các loài cá Mè, các loài cá Trê, HCG còn có tác dụng gây rụng
trứng cho nhiều loài cá khác ở nước ta như cá Tra, cá Bống, cá Basa, cá
Vàng,…Ở nước ngoài, HCG còn ñược dung cho cá Chình (Yamamoto,
Nagahama, 1973), cá Vược vằn (Stevens, 1967),…ðặc biệt là sự thành công
của Morozova từ năm 1936 trên cá Perca fluviatilis bằng nước tiểu phụ nữ có
thai (Nguyễn Tường Anh,1999; Nguyễn Huấn , 2007)
HCG trên con ñực có tác dụng như ICSH (interstitial cell stimulating
hormone) nó có tác dụng kích thích tế bào kẽ leydig trong tinh hoàn tiết ra
hormone sinh dục ñực và kích thích quá trình tạo tinh cũng như hoạt tính của
các tế bào dinh dưỡng sertoli bên trong ống sinh tinh ( Nguyễn Tường Anh,
1999; Nguyễn Huấn, 2007)
2.4.2.Não thùy thể
Hiện nay , não thùy của cá ñược sử dụng dưới hai dạng não tươi và não khô.
ðây là loại kích dục tố ñược sử dụng phổ biến và sử dụng trên nhiều loài cá.

Hoạt tính của não thùy cao nhất khi cá có tuyến sinh dục thành thục, tức là khả
năng gây chin và rụng trứng cao nhất (Nguyễn Tường Anh, 1999; Nguyễn
Huấn, 2007), việc tiêm não thùy cho cá bố mẹ các loài tham gia sinh sản tùy
thuộc vào nhiều yếu tố, mà quyết ñịnh liều lượng khác nhau như: chất lượng
hoạt tính của não thùy, ñặc tính nhạy cảm của loài , tình trạng thành thục của
cá bố mẹ khi ñược tiêm, nhiệt ñộ nước các ñiều kiện khác của môi trường
chứa cá sau khi ñược tiêm thuốc kích thích ( Nguyễn Tường Anh, 1999;
Nguyễn Huấn, 2007)
2.4.3.LHRH-a (Lutenizing Hormon- Releasing Hormon analog)
Trong nghề nuôi cá người ta thường dùng mGnRH-A (hay còn gọi là LHRH-a
là chất tương tự GnRH-A của ñộng vật có vú) và sGnRH-A (chất tương tự
GnRH của cá hồi) và một chất kháng dopamine (Nguyễn Tường Anh,

9

1999).Trên cá ñối người ta cấy hỗn hợp testostoron (T) và LHRH-a và thất có
sự lớn lên của noãn bào (Kelley và ctv,1987). Trên cá măng biển cấy LHRH-a
(200µg) và methytestosteron (MT)(0,25mg) ñã làm tăng tỷ lệ cá cái thành thục
(85%) so với ñối chứng (3,3%)(Tamru và ctv,1988). Ở cá rô ñồng theo Phạm
Ngọc Khánh liều từ 80-100 µg/ kg cá cái dung kèm với Domperidom (Dom)
có thời gian hiệu ứng là 10-12 giờ (ñược trích dẫn bởi Trần Thị Phương Lan,
2008)
2.5. Cơ chế quá trình chín và rụng trứng
Theo Nguyễn Tường Anh (1999) tiếp theo sự chín hoặc trong thời gian chín,
nhiều mối liên kết giữa noãn hoàng và nang trứng bị ñứt ra ñược coi là sự tách
nang (follicular separation). Tiếp sau sự tách nang một lổ hỏng rất rõ ñược
hình thành trên nang trứng, qua ñó noãn hoàng thoát ra ngoài gọi là sự vỡ
nang (follicular rupture). Rụng trứng là quá trình màng folicule bị vỡ ra, trứng
rơi vào xoang buồng trứng và ở trạng thái lưu ñộng. Quá trình rụng trứng chỉ
xảy ra trong thời gian ngắn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường khác

nhau, ñặc biệt là nhiệt ñộ. Khi quá trình rụng trứng xảy ra, hoạt ñộng nội tiết
ñược tăng cường và có sự tham gia của nhiều hormone vào quá trình này
(Nguyễn Tường Anh, 1999)
Dưới sự ñiều khiển của thần kinh trung ươn, hai loại kích dục tố FSH, LH làm
cho lớp trong cùng của tế bào nang trứng thành thục thêm một bước, thay ñổi
hình thái và tiết ra noãn tố foliculin. Noãn tố này thẩm thấu từ trong ra ngoài
tế bào ñể kích thích bạch cầu tiết ra men phân hủy màng folicul tạo thành chất
dịch. Chất dịch này thẩm thấu ngược trở lại nang trứng kết quả là các tế bào
tăng nhanh về kích thước. Quá trình này cứ diễn ra như vậy cho tới khi một
thời ñiểm nào ñó của màng follicul có ñộ bền kém nhất bị phá vỡ trứng thoát
khỏi màng follicul rơi vào xoang buồng trứng, quá trình rụng trứng kết thúc.
Sự thành thục của tế bào trứng và màng follicul hoàn toàn ñộc lập nhau nhưng
phải ñược tiến hành ñồng thời , nhịp nhàng. Nếu hai quá trình này xảy ra
không ñồng thời sẽ dẫn tới màng follicul vỡ và thải trứng quá sớm , trong khi
ñó tế bào trứng chưa chuẩn bị sẳn sàng ñể ñón nhận sự thụ tinh hoặc màng
follicul chưa vỡ nhưng trứng ñã chín và ñến khi thoát ra khỏi màng follicul
một số trứng ñã chết không còn khả năng thụ tinh (Nguyễn Tường Anh, 1999).
Thụ tinh nhân tạo là dựa vào ñặc tính sinh lý của trứng và tinh trùng ñã thành
thục, thực hiện những biện pháp kỹ thuật thích hợp làm cho chúng kịp thời
gặp nhau ñể hoàn thành tác dụng thụ tinh. Nguyên lý cơ bản của việc kích
thích sinh sản nhân tạo chính là dựa vào những nguyên lý chung về sinh vật
học trong quá trình sinh sản tự nhiên của các loài cá. Trong ñiều kiện nuôi

10
nhốt trong ao, lồng…, nhiều loài cá nuôi không có ñủ ñiều kiện sinh thái làm
thỏa mãn những yêu cầu về sinh sản của cá bố mẹ, nên phải dùng phương
pháp nhân tạo, nghĩa là tiêm các chất kích thích tuyến sinh dục vào cơ thể ñể
một mặt thay thế một phần hoạt ñộng nội tiết của não thùy thể, mặt khác thúc
ñẩy hoạt ñộng nội tiết của bản thân tuyến yên, kích thích cá bố mẹ sinh sản
trứng, phóng tinh. Theo Chung Lân (1969) trong sinh sản nhân tạo, ñiều kiện

sinh thái cũng cần ñược xem trọng, việc kích thích sinh sản chỉ có tác dụng
giảm bớt một phần yêu cầu về ñiều kiện sinh thái sinh sản của.
























11
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu

- Cá Trê vàng bố mẹ: ñược mua tại các chợ ở Cần Thơ. Những cá cái thành
thục phải có bụng to mềm, lổ sinh dục màu hồng và có hình vành khăn. Tế bào
trứng có ñường kính từ 1,1-1,2mm màu nâu vàng sáng, rời. Tỷ lệ trứng phân
cực ≥ 70-80%. Ngoại hình cá ñực: thon, gai sinh dục dài, nhọn và có màu
hồng ở mút gai sinh dục.
- Khung lưới ấp trứng
- Bể giữ cá
- Hệ thống cấp thoát nước
- Hormon sử dụng trong thí nghiệm: HCG, não thuỳ thể họ cá chép và LH-
Rha và Motilium.
- Nhiệt kế rượu (0-100
o
C)
- Các các vậy liệu khác
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1.Thời gian và ñịa ñiểm thực hiện
Thời gian thực hiện: Từ tháng 03/2008 ñến tháng 06/2009
Ðịa ñiểm thực hiện: Trại cá thực nghiệm trường ðại học Cần Thơ
3.2.2. Thử nghiệm kích thích sinh sản cá Trê vàng ñực dưới tác dụng của
các loại kích dục tố khác nhau.
3.2.2.1. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG
Thí nghiệm ñược thực hiện với 3 nghiệm thức, với các liều lượng HCG khác
nhau cho cá ñực: 600, 800, 1.000 UI/kg. Trong thí nghiệm 1 cá cái chỉ sử dụng
duy nhất một liều lượng HCG ở mức 3.000 UI/kg.
Cá ñực ñược tiêm trước cá cái 6 giờ. Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm ñều
ñược thực hiện với 2 ñến 3 lần lặp lại. Thí nghiệm ñược bố trí 2 ñợt, thời ñiểm
bố trí thí nghiệm khác nhau





12
Bảng 3.1 Liều lượng HCG dùng trong thí nghiệm
HCG (UI/kg cá)
Giới tính
NT1 NT2 NT3 NT ðC
ðực 600 800 1000 0
Cái 3000
Chọn cá cái cho sinh sản trứng có ñộ ñồng ñều cao, cá khỏe mạnh, màu sắc
bóng mượt, lổ sinh dục ửng hồng. Cá ñực chọn cho sinh sản khỏe mạnh, màu
sắc bóng mượt. Lô ñối chứng cho thí nghiệm 1 là không tiêm kích dục tố cho
cá ñực.
3.2.2.2. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG kết hợp với não thùy
Bố trí thí nghiệm 2 với 3 nghiệm thức. Trong ñó liều lượng não thùy ở mỗi
nghiệm thức khác nhau cho cá ñực: 1, 1.5, 2 mg/kg cá, liều lượng HCG như
nhau là 500 UI/kg. Ở 3 nghiệm thức cá cái chỉ sử dụng một liều lượng duy
nhất là 2.500 UI HCG/kg và 4 mg não thùy/ kg.
Áp dụng phương pháp tiêm 2 lần cho cả cá ñực và cá cái. ðối với cá ñực lần 1
tiêm não thùy với liều lượng trên , sau 6 giờ thì tiêm lần 2 dùng HCG với liều
lượng như trên. ðối với cá cái lần 1 cũng tiêm não với liều lượng như trên và
tiêm cùng thời gian tiêm lần 2 của cá ñực, lần 2 tiêm HCG và ñược tiêm sau 6
giờ so với lần 1. Lô ñối chúng cho thí nghiệm 2 khộng tiêm kích dục tố cho
cá ñực.
Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm ñều ñược thực hiện với 2 ñến 3 lần lặp lại.
Thí nghiệm ñược bố trí 2 ñợt, thời diểm bố trí thí nghiệm khác nhau.
Bảng 3.2. Liều lượng HCG+ não thuỳ dùng trong thí nghiệm
HCG (UI/kg cá)+não thùy (mg/kg)
Giới tính
NT1 NT2 NT3 NT ðC
ðực 500UI+1.0 mg 500UI+1.5mg 500UI+2.0mg 0

Cái 2.500 UI/kg + 4 mg/kg
3.2.2.3. Kích thích cá Trê sinh sản với LHRH-a + Motilium
Thí nghiệm 3 sử dụng kích dục tố LHRH-a với liều lượng như nhau cho cá cái
ở 3 nghiệm thức là (100 µg LHRH-a + 10 mg Motilium )/kg. Cá ñực ñược

13
tiêm với liều khác nhau : 20 µg + Motilium, 30 µg + Motilium, 40 µg +
Motilium /kg cá cho 3 nghiệm thức. Lô ñối chúng cho thí nghiệm khộng tiêm
kích dục tố cho cá ñực.
Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm ñều ñược thực hiện với 2 ñến 3 lần lặp lại.
Thí nghiệm ñược bố trí 2 ñợt, thời diểm bố trí thí nghiệm khác nhau.
Bảng 3.3. Liều lượng LHRH-a + Motilium dùng trong thí nghiệm
LHRH-a + DOM (µg + Motilium /kg cá)
Giới tính
NT1 NT2 NT3 NT ðC
ðực 20 30 40 0
Cái 100

3.2.3. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo














Hình3.1. Cá Trê vàng bố mẹ


Cá Trê vàng cái
Cá Trê vàng ñực


14
3.2.3.1.ðối với cá cái
Sau khi cá cái nhận 1 liều lượng nhất ñịnh chất kích thích, sau khoảng 14-18
giờ cá sẽ rụng trứng. Trứng ñược vuốt ra và trộn ñều với dung dịch nước muối
sinh lý có chứa tinh trùng
3.2.3.2.ðối với cá ñực
Trước khi cắt và nghiền tuyến sinh dục ñực thì tuyến sinh dục ñực phải ñược
quan sát mô tả kỹ về mặt hình thái và so sánh với ñặc ñiểm của nó trước khi
tiêm chất kích thích.



a) a)



a) b)
Hình 3.2. Cơ quan sinh dục cá cái a) và cá ñực b)
3.2.3.3.Gieo tinh nhân tạo
Sử dụng phương pháp gieo tinh bán khô. ðể thụ tinh nhân tạo ñạt kết quả cao
ñiều quan trọng là phải xác ñịnh ñúng thời ñiểm rụng trứng. Dấu hiệu nhận

biết cá bắt ñầu rụng trứng là khi lật bụng cá lên , ép nhẹ vùng bụng dưới, thấy
trứng chảy ra dễ dàng. Sau khi kiểm tra thấy cá cái rụng trứng hoàn toàn, bắt
ñầu chuẩn bị gieo tinh.
ðầu tiên giải phẫu cá ñực thu buồng tinh, lau sạch và khô buồng tinh rồi cho
vào cối sứ.





Hình 3.3.Giải phẩu cá ñực
B
u
ồng
tinh c
á

ñ
ực

Buồng tinh cá ñực (tinh sào)
Gai sinh dục
Lỗ sinh dục

15
Sau ñó, vuốt trứng cá cái vào thau nhựa ñã lau sạch và khô. Trung bình buồng
tinh của cá ñực nặng 50g có khả năng thụ tinh 300-400g trứng. Sau khi vuốt
trứng xong, cân tổng trọng lượng trứng ñã vuốt ñể tính sức sinh sản của cá










Hình 3.4. Vuốt trứng cá cái
Sau ñó, dùng kéo cắt nhuyễn buồng tinh rồi cho 20-30mL nước cất vào cối sứ
chứa tinh dịch và ngay tức khắc ñổ tinh dịch vào thau trứng. Dùng lông gia
cầm khuấy ñảo ñều và liên tục trong khoảng 1 phút






Hình 3.5. Nghiền nhuyễn buồng tinh và cho nước muối sinh lý vào
Sau khi gieo tinh 6-7 giờ, tiến hành xác ñịnh tỷ lệ thụ tinh.
3.2.3.4.Ấp trứng
Ở ñây khung lưới ñược chọn làm giá thể ấp vì nó có các ưu ñiểm sau:
+ Mặt thoáng rộng, ấp ñược mật ñộ cao, ta dể rãi trứng ñều, cung cấp ñầy ñủ
oxy cho trứng
+ Khung lưới có tác dụng như giá ñỡ, nên trứng ít bị rơi vãi xuống bể ấp
Buồng trứng cá
Trê vàng
Tr
ứng cá Tr
ê
vàng


16
+ Khi trứng nở, cá con rơi xuống bể, còn trứng ung vẫn giữ ở lại trên khung.
Hạn chế tình trạng trứng ung rớt lẫn với cá bột, hạn chế nấm thủy mỵ phát
triển lan tràn gây hại cho cá. Giữ môi trường ấp sạch.
+ Ấp bằng khung lưới thao tác thuận tiện, nhanh gọn, ñơn giản,…
Trứng sau khi thụ tinh 1-2 phút ñược rãi ñều lên mặt khung lưới ñã thả trong
bể có chứa nước sạch và có sục khí.
3.2.4. So sánh các chỉ tiêu sinh sản
- Tỷ lệ rụng trứng


- Thời gian hiệu ứng
Tính từ lúc tiêm kích thích tố lần 2 ñến khi cá bắt ñầu rụng trứng
- Sức sinh sản tương ñối: ΣA: số trứng thu,



=
M
A
S
ΣM: Khối lượng cá cái (kg)
S: sức sinh sản tương ñối
- Tỷ lệ thụ tinh (F(%))


- Tỷ lệ nở (TLN(%))



Thời gian nở (giờ) ñược tính từ lúc trứng rụng cho ñến khi nở trên 30 % số
trứng thụ tinh
- Tỷ lệ dị hình (TLDH(%))


- Quá trình phát triển phôi
Ngay sau khi trứng thụ tinh, sự phát triển phôi ñược quan sát dưới kính hiển vi
có ñộ phóng ñại 40 lần, nhằm xác ñịnh thời gian nở của trứng.
số trứng nở
TLN = x100
số trứng thụ tinh

Số kg cá cái rụng trứng

TLRT
= x100
Số kg cá cái cho ñẻ


Số cá dị hình

TLDH
= x100
số trứng thụ tinh

số trứng thụ tinh
F = x100
số trứng quan sát

17

- Xác ñịnh một số yếu tố môi trường trong quá trình làm thí nghiệm
+ Nhiệt ñộ
+ pH
+ Oxy hòa tan
3.3. Xử lý số liệu
Các số trung bình, ñộ lệch chuẩn, biểu ñồ sử dụng phần mềm Excel, SPSS ñể
xử lý
























18
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.Kết quả xác ñịnh một số yếu tố môi trường
Quá trình sinh sản của các loài cá nói chung và cá Trê nói riêng phụ thuộc vào
2 yếu tố: Khách quan (yếu tố môi trường) và chủ quan (tình trạng thành thục
và sức khỏe của cá)
Dưới ñây sẽ trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố môi trường
tới sự sinh sản và phát triển phôi cá Trê vàng.
Bảng 4.1. Kết quả xác ñịnh một số yếu tố môi trường
ðợt 1 ðợt 2
Thời
gian
O
2
(mg/l) Nhiệt ñộ(
0
C) pH O
2
(mg/l) Nhiệt ñộ(
0
C) pH
Sáng 4,33 - 6 26,5 - 27,17 6,83 - 7,1 5 - 6 26,5 - 27,25 6,8 - 7,25
Chiều 4,67 - 6 27,83 - 29 6,77 - 7,2 5 - 6 28,5 - 29 7 - 7,3

Oxy là yếu tố không thể thiếu ñược trong ñời sống của cá cũng như các loài
ñộng vật khác. ðối với các loài thủy sinh vật Oxy lại có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng. Theo Vertmaski, 1960 (trích dẫn từ Dương Thúy Yên, Vũ Ngọc Út,
1991) thì cuộc ñấu tranh sinh tồn trong thủy quyển là cuộc ñấu tranh giành lấy
Oxy.

Theo Dương Nhựt Long (2004) khi ấp trứng cần cung cấp nước liên tục và
oxy ñầy ñủ, nhất là thời ñiểm trước và sau khi trứng nở phải ñảm bảo từ 5-6
mg/l. Như vậy hàm lượng oxy hòa tan trong quá trình làm thí nghiệm là tương
ñối thích hợp.
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2005), nhiệt ñộ thích hợp cho hầu hết phôi cá phát
triển dao ñộng trong khoảng 26-28
0
C. Ở các thí nghiệm cho cá Trê sinh sản
trên nhiệt ñộ dao ñộng từ 26,5- 29
0
C. Như vậy, nhiệt ñộ ở các ñợt cho ñẻ trên
là tương ñối thích hợp cho quá trình sinh sản và quá trình phát triển phôi.
Nguyễn Văn Kiểm (2005), ñộ pH trong bể ấp dao ñộng từ 6,5-7,5 là tốt cho
phôi phát triển. Qua kết quả theo dõi pH trong quá trình làm thí nghiệm cho
thấy pH nằm trong khoảng thích hợp cho phôi phát triển từ 6,7- 7,3.
4.2.Kết quả thí nghiệm kích thích cá Trê vàng sinh sản

×