TCNCYH 23 (3) 2003
Nghiên cứu sử dụng các phơng pháp sinh học phân tử
xác định các kiểu gen hệ nhóm ABO cá thể
Nghiêm Xuân Dũng
1
, Trần Minh Đôn
1
, Lơng Thị Yến
1
và Lê Đức Đào
2
1
Cục Kỹ thuật Hóa Sinh, Tổng cục Khoa học
kỹ thuật và Công nghệ - Bộ Công an.
2
Viện Sốt rét Ký sinh trùng và Côn trùng trung ơng
Kỹ thuật huyết học xác định đợc 4 nhóm máu là A, B, O, AB. Sử dụng kĩ thuật PCR và các loại
enzym cắt giới hạn có thể xác định kiểu gen của hệ kháng nguyên này, cho phép xác định đợc 6
trạng thái gen là AA, BB, OO, AB, AO, BO. Phơng pháp mới sử dụng có độ nhạy rất cao, có thể
xác định đợc các mẫu ADN từ vết máu, nớc bọt, tóc nên đợc áp dụng có hiệu quả trong công
tác giám định hình sự.
I. Đặt vấn đề
Những nghiên cứu về các dòng cADN mã
hoá kháng nguyên nhóm máu ABO [6] đã xác
định đợc trình tự đoạn gen ABO với kích
thớc 1000bp. Đồng thời qua những nghiên
cứu này, ngời ta chứng minh đợc rằng gen
mã hoá kháng nguyên A và B có một số gốc
bazơ khác nhau ở những vị trí xác định. Điều
này dẫn đến những thay đổi một số trình tự axit
amin làm cho hoạt tính của A và B-transferase
khác nhau. Sự khác nhau đó đã đợc các tác giả
tìm ra tại nucleotit 700 của gen B. Tại vị trí
này, bazơ G đợc thay thế bằng bazơ A có ở
thể dại. Vị trí đột biến này tạo ra điểm nhận
biết của enzym giới hạn AluI. Đồng thời,
nghiên cứu trên gen O chứng minh sự vắng mặt
của bazơ G ở vị trí 258, do đó gen mã hoá tổng
hợp protein không có hoạt tính transferase. Đột
biến này tạo thêm một vị trí nhận biết nữa đối
với gen O bởi enzym giới hạn KpnI.
Tiếp theo những nghiên cứu trên, Carll Ladd
và cộng sự 1996 [2] đã đa ra một phơng pháp
nhằm xác định kiểu gen nhóm máu ABO. Sử
dụng đôi mồi thứ nhất (DHF1 và DHR2) bằng
kỹ thuật PCR, nhóm tác giả đã nhân đoạn gen
ABO tạo ra một sản phẩm có kích thớc
209/210bp. Sản phẩm này sẽ mang vị trí đột
biến tại bazơ 258 nếu allen O có mặt. Đôi mồi
tiếp theo (DHF3 và DHR3) sẽ nhân đoạn gen
ABO tạo ra một sản phẩm có kích thớc 175bp.
Sản phẩm này mang vị trí đột biến tại bazơ 700
nếu allen B có mặt. Sau đó, các tác giả sử dụng
kỹ thuật cắt sản phẩm PCR bằng hai loại
enzym KpnI và AluI. Đối với sản phẩm
210/209pb, nếu allen O có mặt, KpnI sẽ cắt
thành các đoạn 177bp và 32bp. Còn sản phẩm
175bp nếu có mặt allen B, AluI sẽ cắt sản phẩm
thành các đoạn 94bp và 81bp. Cuối cùng, dựa
vào sự thể hiện của các băng ADN trên điện di
đồ (gel agarose), ngời ta có thể phân tích tính
đa hình của đoạn gen ABO thể hiện ở 6 kiểu
gen khác nhau là: AA, BB, OO, AO, BO, AB.
Những nghiên cứu trên đã tạo cơ sở để khắc
phục một loạt khó khăn gặp phải khi xác định
nhóm ABO bằng kỹ thuật huyết thanh học,
đồng thời với các kỹ thuật hiện đại, có độ nhạy
và tính đặc hiệu cao của sinh học phân tử, việc
xác định nhóm máu ABO không chỉ dừng lại ở
mức độ xác định kiểu hình với 4 nhóm nh
74
TCNCYH 23 (3) 2003
trớc kia mà thay vào đó có thể xác định đợc
6 kiểu gen khác nhau, do đó tăng khả năng
phân biệt hệ thống nhóm ABO.
Với những cơ sở lý thuyết và nghiên cứu
thực tế đã nêu, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu
xác định các kiểu gen hệ nhóm ABO cá thể
bằng các kỹ thuật hiện đại của sinh học phân
tử. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi sẽ góp
phần bổ sung một phơng pháp mới có độ nhạy
rất cao phục vụ việc giám định truy nguyên
nhóm dùng cho công tác giám định hình sự.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu các điều kiện tối u để thực
hiện phản ứng nhân bội gen mã hoá kháng
nguyên nhóm máu ABO.
- Nghiên cứu lựa chọn những phơng pháp
thích hợp để tách chiết ADN từ các mẫu sinh
học (máu, lông, nớc bọt ) cho phản ứng
PCR.
- Phân tích tính đa hình của đoạn gen
mã hoá tổng hợp kháng nguyên nhóm máu
ABO, nghiên cứu xây dựng một quy trình ổn
định để xác định dấu vết thu đợc trong điều
kiện hiện tại của phòng thí nghiệm.
II. Đối tợng và Phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối tợng:
- Máu tơi, máu trên giấy thấm Walkman,
nớc bọt trên giấy thấm Walkman, nớc bọt
thấm vào bông, chân tóc.
- Hoá chất: Hoá chất cho tách chiết ADN;
hoá chất dùng cho PCR; hoá chất dùng cho
enzym cắt giới hạn KpnI và AluI; hoá chất
dùng cho điện di và nhuộm gel của các hãng
Sigma và Biorad.
2. Phơng pháp:
a. Tách ADN :
Đã có rất nhiều phơng pháp đợc nêu ra để
tách chiết ADN từ các tài liệu đã đợc công bố
trên thế giới và trong nớc. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi đã sử dụng phơng pháp tách
chiết ADN của Banaschak S. và cộng sự [1].
b. Kỹ thuật PCR:
Quá trình PCR đợc tiến hành trong ống
nghiệm eppendorf 0,5 ml. Thành phần phản
ứng gồm: 0,2mM dNTPs; 10mM tris HCl,
50mM KCl, 1,5 mM MgCl
2
; 2 đơn vị Taq
polymeraza; 15 pmol mỗi mồi, nớc cất khử
ion; dầu khoáng.
Phản ứng đợc thực hiện trên máy PCR tiến
hành với 95
0
C: 5 phút; 45 chu kỳ ở các nhiệt
độ: 94
o
C - 1 phút; 58
o
C - 1 phút; 72
o
C - 2 phút.
c. Sử dụng enzym giới hạn để phân tích
đoạn gen mã hoá kháng nguyên ABO:
Trên đoạn gen mã hoá tổng hợp kháng
nguyên ABO, ngời ta tìm thấy có 2 vị trí có
thể sử dụng enzym cắt giới hạn để phân tích
điểm đột biến: Vị trí bazơ 258 ở ngời có gen
mã hoá kháng nguyên O có thể dùng enzym
giới hạn Kpn I để cắt. Sản phẩm cắt sẽ cho ra
hai đoạn ADN nhỏ hơn có kích thớc khác
nhau. Tơng tự, tại vị trí bazơ 700 của gen mã
hoá kháng nguyên B ngời ta sử dụng enzym
Alu I cắt. Kết quả cắt cũng cho ra hai đoạn
ADN nhỏ hơn có kích thớc khác nhau.
Kỹ thuật cắt bằng hai loại enzym giới hạn
Kpn I và Alu I đợc chúng tôi tiến hành theo
phơng pháp của Carll và cộng sự, 1996 [2].
d. Kỹ thuật điện di:
Các sản phẩm PCR đợc kiểm tra, phân tích
bằng phơng pháp điện di trên gel agaroza
2,5% trong đệm TBE, nhuộm bằng ethidium
bromide, soi và chụp ảnh trên đèn cực tím.
III. Kết quả
1. Sản phẩm PCR khi dùng hai cặp mồi đặc
hiệu (DHF1, DHR2 và DHF3, DHR3)
75
TCNCYH 23 (3) 2003
Tổng thể tích phản ứng là 50àl gồm:
dNTPs (nồng độ mỗi loại: 0,2mM)
: 5àl
10 X PCR buffer (15mM MgCl
2
) : 5àl
Primer (DHF1x DHR2) hoặc (DHF3 x
DHR3) mỗi loại 1àl đến 2àl
2 unit Taq ADN polymerase: 2àl
ADN khuôn từ 1 đến 6àl
H
2
O từ 28 àl- 33àl.
Điều kiện để làm phản ứng chuỗi trùng hợp
trên máy Mastercycle 5330:
95
o
C - 5 phút
58
o
C - 1 phút
72
o
C - 2 phút 45 chu kỳ
94
o
C - 1 phút
58
o
C - 1 phút
72
o
C - 10 phút
Nhiệt độ là 25
o
C. Thời gian chạy: 4 giờ
47phút
- Primer DHF1 và DHR2 tạo ra một sản
phẩm 210 / 209bp.
- Primer DHF3 và DHR3 tạo ra một sản
phẩm 175bp.
Khi phản ứng hoàn thành chúng tôi kiểm tra
sản phẩm bằng phơng pháp điện di trên gen
agarose 2,5% và soi trên máy UV (ảnh 1).
1 2 3 4 5 6 7 8
ảnh 1. Kết quả PCR đoạn gen ABO với 2 đôi mồi đặc hiệu DHF1, DHR2 và DHF3, DHR3
1,4,6: Sản phẩm PCR dùng cặp mồi DHF3, DHR3
2,5,7: Sản phẩm PCR dùng cặp mồi DHF1, DHR2
3,8 : Marker
Khi có sản phẩm PCR, dùng enzym Kpn I và Alu I cắt. Cơ chế hoạt động của Kpn I và Alu I :
76
TCNCYH 23 (3) 2003
5 GCT GAC ACC GTG GAA GGA TGT CCT CGT GGT(G)ACC
Primer DHF1
AGG CAG TGG CGA GTC GTG ACT GTG GAC ATT GAG GT
Primer DHR2
(A)
5 GTG CGT GGA CGT GGA CAT GGA GTT CCC (G)GC TTC
Primer DHF3
C AAG GAC GAG GGC GAT TTC TAC TAC CTG
Primer DHR 3
Primer DHF 1 + DHR 2 Primer DHF 3 + DHR 3
209/210 bp 175 bp
KpnI Alu I
177 bp 210 bp 94bp 175bp
32 bp 81 bp
O B
No. 258 b
p
(K
p
n I)
No. 700b
p
(Alu I)
Allen O: Là kết quả của sự biến mất của Guanin (G) tại vị trí 258. Điều đó làm mất hoạt tính -
trasferase và tạo ra điểm nhận biết của KpnI.
Allen B: G thay bằng A tại vị trí 700 tạo ra vị trí nhận biết của enzym AluI.
- Sản phẩm 210/209 nếu chứa dạng đa hình đặc hiệu của allen O (nếu allen O có mặt) Kpn I sẽ
cắt thành các đoạn 177 bp và 32 bp.
- Sản phẩm 175 bp nếu chứa dạng đa hình đặc hiệu của allen B (nếu allen B có mặt), Alu I sẽ
cắt sản phẩm thành đoạn 94 bp và 81bp.
* Tiến hành phản ứng cắt bằng enzym giới hạn: AluI và KpnI (Tổng thể tích 25àl)
Enzym Alu I
- ADN : 20àl
- Buffer A: 2,5àl
- Alu I : 1,5àl
- H
2
O: 1àl
Enzym Kpn I
- ADN: 20àl
- Tris 10X : 2àl
- BSA 10X : 0,3àl
- Kpn I : 1 àl
- H
2
O: 1,7 àl
77
TCNCYH 23 (3) 2003
Phản ứng enzym đợc thực hiện ở nhiệt độ 37
o
C trong thời gian 1 giờ. Sản phẩm đợc điện di
trên gel agarose 2.5% với điện thế 100V. Thời gian chạy điện di là 2 giờ 30 phút. Các kết quả đợc
kiểm tra bằng máy UV.
Các loại genotype của gen ABO sau điện di có thể đợc thể hiện trên điện di đồ theo mô hình
sau:
Mẫu 1
BO
Mẫu 2
BB
Mẫu 3
AO
Mẫu 4
AA
Mẫu 5
AB
Mẫu 6
OO
bp
Enzym
cắt
Marker
KpnI AluI KpnI AluI KpnI AluI KpnI AluI KpnI AluI KpnI AluI
210
175
94
81
32
Căn cứ vào mô hình trên, chúng tôi tiến hành đọc kết quả trên bản điện di agarose và phân tích
kiểu gen của các mẫu nghiên cứu (ảnh 2).
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Ghi chú:
1: Marker
2,3: AO
4,5: AO
6,7: OO
8,9: BO
10,11: AB
ảnh 2: Kết quả cắt sản phẩm PCR bằng enzym KpnI và AluI
78
TCNCYH 23 (3) 2003
2. Kết quả khảo sát gen ABO cuả một số cá thể ngời Việt Nam
Kết quả khảo sát một nhóm ngời Việt Nam:
- Số ngời có nhóm AA là 2 ngời
- Số ngời có nhóm AB là 4 ngời
- Số ngời có nhóm OB là 9 ngời
- Số ngời có nhóm OA là 7 ngời
- Số ngời có nhóm BB là 1 ngời
- Số ngời có nhóm OO là 7 ngời.
Ngoài ra chúng tôi tiến hành lấy mẫu máu, nớc bọt, chân tóc của một ngời để nghiên cứu.
Kết quả cho thấy ở cùng một cá thể các mẫu phân tích đều giống nhau (ảnh 3).
1, 2, 7, 8, 14, 15, 20, 21 : Máu
3, 4, 9, 10, 16, 17, 22, 23 : Tóc
5, 6, 11, 12, 18, 19, 24, 25 : Nớc bọt
ảnh 3: Kết quả khảo sát gen ABO cuả một số cá thể ngời Việt Nam
1-6: Ngời thứ 1 nhóm OO 7-12 : Ngời thứ 2 nhóm OO
14-19: Ngời thứ 3 nhóm OA 20-25 : Ngời thứ 4: nhóm AB
13 : Marker
IV. Bàn luận
Điện di trên gel agarose 2,5% đối với sản
phẩm của chúng tôi cho thấy việc xác định
nhóm ABO từ các vết máu, tế bào củ tóc (của
1 sợi tóc) hay vết nớc bọt thí nghiệm đạt kết
quả tốt. Các băng mảnh, sắc, không có các
vạch phụ, đã xác định đợc genotype của cá
thể. Nh vậy, phơng pháp chúng tôi đã sử
dụng là ổn định và có độ nhạy cao. Do đó có
thể phân biệt đợc các kiểu gen nhóm ABO
với lợng mẫu rất ít mà các phơng pháp trớc
đây không thể thực hiện đợc [2, 3].
Nếu nh chỉ sử dụng kỹ thuật huyết học, chỉ
phân biệt đợc 4 nhóm máu là A, B, O, AB thì
bằng kỹ thuật hiện đại của sinh học phân tử
ngời ta có thể phân biệt các cá thể ra thành 6
nhóm gen: AA, BB, OO, AO, BO, AB. Sử dụng
phơng pháp này còn biết đợc ngay gen của
con cái khi biết gen của bố mẹ [5].
Sử dụng các kỹ thuật và trang thiết bị hiện
có tại các cơ sở nghiên cứu ở Việt Nam, chúng
tôi đang từng bớc hoàn thiện các phơng pháp
nghiên cứu các đoạn gen đa hình phục vụ cho
công tác của ngành Công an. Kết quả xác định
thành công đoạn gen ABO đã giúp chúng tôi
khẳng định chắc chắn rằng các phơng pháp
sinh học phân tử có thể triển khai và mang lại
kết quả thiết thực.
79
TCNCYH 23 (3) 2003
V. kết luận
Chúng tôi đã lựa chọn đợc phơng pháp
thích hợp để tách chiết ADN từ các mẫu sinh
học (máu, lông, nớc bọt ) cho phản ứng
PCR.
Sử dụng kĩ thuật PCR và enzym giới hạn đã
xác định đợc số ngời mang kiểu gen đồng
hợp tử (AA, OO hoặc BB) chiếm khoảng 1/3 số
lợng ngời khảo sát, còn lại 2/3 là dị hợp tử
[4].
Phơng pháp này cho khả năng xác định
đợc các dấu vết nhỏ nh vết máu, nớc bọt, 1
sợi tóc nên có ý nghĩa lớn trong công tác
giám định pháp y.
Tài liệu tham khảo
1. Banaschak S, Rolf B, Brinkmann B:
Influence of different staining techniques on
the DNA analysis of histological sections. Int.
J. Legal. Med. 2000, 113: 114-116.
2. Carll Ladd et. al: A PCR-based
strategy for ABO genotype determination,
Journal of forensic science. January 1996,Vol.
41, No. 1 :134-137.
3. Cecelia Cronse and Vladimit Vincek:
Identification of ABO alleles on forensic type
specimen using rapid - ABO genotyping.
Biotechniques. 1995,Vol. 18, No. 3.
4. Gobinda Sarkar et. al: Characterisation
of PCR amplication of specific alleles,
Analytical biochemistry. 1990, 186: 64-68.
5. Fumi - Ichiro Yamato, Herrik Clansen
Thayer White, John Marken: Molecular genetic
basic of the histo blood group ABO system.
Nature. 17 May, 1990,Vol. 345.
6. Yamamoto F., Clausen H, White T.,
Marken J.: Molecular genetic basic of the
histo-blood group ABO system, Nature, 1990,
Vol. 345: 229-233.
Summary
ABO genotype determination using biological
molecular methods
To overcome the problems, that serology technique allow to determine only ABO phenotype by
four groups as A, B, O and AB, we have employed a new method to determine ABO genotyping
using modern molecular biological techniques. The method was performed by Carll Ladd et al
(1996) and called " PCR-RE" typing . This method is highly sensitive and specific in comparison
with the immunological method. Using this method six groups of ABO genotype would be
determined as AA, BB, OO, AO, BO, AB. So ABO typing at the DNA level yields genotypic rather
than phenotypic information, thereby increasing the systems discrimination potential.
The method we used was successful in determination the ABO genotypes on a group of 30
Vietnamese individuals. We also get success in ABO genotype determination on different DNA
samples extracted from blood stains, saliva stains and hair root cells. It showed that theres no
different of ABO genotypes between these DNA samples from an individual.
80