Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Kỹ thuật hạ tầng đô thị pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 25 trang )

Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
MỤC LỤC
Trang
HÌNH ẢNH
Trang
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 1
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
1 Giới thiệu về công trình và công trường.
1.1 Giới thiệu về công trình.
Mô tả khái quát về công trình.
• Tên công trình:
DỰ ÁN THOÁT NƯỚC NHẰM CẢI TẠO MÔI THIỆN MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI –
DỤ ÁN II
GÓI THẦU 6.2 : CẢI TẠO HỒ 2 (PHƯƠNG LIỆT, KHƯƠNG TRUNG 1&2, TÂN
MAI).
• Địa điểm xây dựng:
Khu đô thị Định Công, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
• Qui mô, đặc điểm, công suất:
Diện tích hồ Khương trung 2 khoảng 4.4 ha, phía Đông Nam có đường nhựa,
một phần phía Tây Nam là đường bê tông, các phía còn lại là khu vực nhà dân,
một phần đoạn hồ sẽ được lấp trũng. Theo thiết kế thì gianh giới hồ sẽ được giữ
nguyên ở phần đã có đường nhựa và đường bê tông, phần còn lại bờ hồ sẽ được
dịch chuyển ra phía hồ. Cao độ bờ hồ hiện trạng thay đổi từ 5.20 đến 6.09m,
cao độ đáy hồ thay đổi từ 2.83 đến 3.64m, cao độ mực nước thời gian khảo sát
là 3.60m.
• Mục tiêu xây dựng:
Sự án thoát nước nhằm cải tạo môi trường Hà Nội – Dự án II là dự án nối
tiếp của dự án giai đoạn I nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống thoát nước cho
lưu vực sông Tô Lịch.
• Thời gian xây dựng dự kiến:


Căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ thiết kế kỹ thuật của công trình, khối
lượng công việc cần hoàn thành, yêu cầu về chất lượng, nguồn cung cấp vật tư,
khả năng huy động nhân lục và thiết bị của nhà thầu,… công trình được dự kiến
hoàn thành trong 305 ngày.
• Tổng vốn đầu tư : 30.000.000.000 VNĐ
(Ba mươi tỷ Việt Nam đồng)
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 2
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
1.2 Giới thiệu về công trường.
• Tên đơn vị thi công:
Nhà thầu : HUD 101, Đơn vị trực tiếp thi công : Đội xây dựng số 2.
• Số lượng cán bộ, công nhân:
Tổng hợp nhân công hồ Khương Trun g 2
+ Công tác chuẩn bị : 15 lao động phổ thông, thợ xây dựng.
+ Bơm hút nước : 10 thợ vận hành.
+ Thoát nước trong quá trình thi công : 15 lao động phổ thông.
+ Đội thi công cơ gới : 30 thợ vận hành, sửa chữa.
+ Rửa xe, chỉ dẫn giao thông : 10 lao động phổ thông.
+ Kè hồ : 55 nhân công xây dựng.
+ Hệ thống cống bao, trụ nước cứu hỏa, cửa thu, cửa xả : 20 công nhân xây
dựng.
+ Phá dỡ và hoàn trả mặt đường : 10 nhân công làm đường.
+ Bảo vệ, di chuyển các công trình ngầm và nổi : 15 nhân công xây dựng.
+ Gia công, lắp đặt thiết bị, hệ thống điện chiếu sang, cơ khí, cửa thu, cửa xả :
15 nhân công cơ khí.
+ Xây dựng trạm bơm : 15 nhân công xây dựng.
+ Các công tác khác : 10 lao động phổ thông.
+ Tổng cộng : 220 nhân công.
• Số lượng trang thiết bị máy móc trên công trường:

Ba loại thiết bị chủ lực :
+ Máy bơm nước : số lượng sử dụng 2, dự phòng 3.
+ Máy xúc bánh xích : số lượng 3.
+ Ô tô tự đổ : số xe cần thiết 14.
+ Thiết bị khác : 1 lu rung, 2 máy ủi trên công trường, 2 máy nạo vét gầu
ngoạm, 2 xà lan trở nạo vét, 1 máy đầm rung-có người lái, 1 máy phát điện
di động, 1 thiết bị hàn, 2 máy trộn bê tông di động, 1 cần trục ô tô,…
• Tình hình thi công trên công trường:
Hồ Khương Trung 2 đã hoàn thành xây dựng đường tạm, hiện tại đang thi
công nạo vét đất lòng hồ, đồng thời cũng đang thi công hàng rào bao.
Công nhân trên công trường chủ yếu là công nhân máy, công nhân làm
đường và lao động phổ thông.
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 3
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
2 Báo cáo nội dung thực tập.
2.1 Phần tìm hiểu trên công trường.
2.1.1 Mô tả
• Cách tổ chức các đội :
Nhà thầu sẽ bố trí các cán bộ có kinh nghiệm, sức khỏe, phẩm chất đạo đức
tốt, đảm đương nhiệm vụ được giao, sự phối hợp nhịp nhàng giữa cán bộ kỹ
thuật, tổ đội, công nhân lao động cùng nhau phát huy năng lực trình độ là nền
tảng vững chắc của ban chỉ huy công trường khi thực hiện công việc.
Nhà thầu tính toán tận dụng lực lượng công nhân hiện có của nhà thầu.
Trường hợp thiếu sẽ thuê lao động địa phương đảm bảo tiến độ thi công, phần
khác nhằm giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phương,.
Thi công các hạng mục công việc được chia thành các tổ đội chuyên trách:
Gồm : ban quản lý kho bãi, tổ máy, tổ công nhân, tổ bơm.
+ Ban quản lý kho bãi có nhiệm vụ mua sắm nguyên vật liệu, và bố trí chúng hợp
lý trong bãi tập kết, các kho của công trường và kho của nhà thầu. bố trí các thiết

bị máy móc, lán tại tạm trên công trường.
+ Tổ máy phụ trách việc vận hành và sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy xây dựng
có trên công trường.
+ Tổ công nhân là lực lượng chính trong công trường phụ trách các công việc như
công tác cốp pha, công tác cốt thép, công tác bê tông, vệ sinh,…
+ Tổ bơm là những thợ vận hành các máy bơm đảm bảo việc bơm thoát nước
trước, trong và sau khi thi công.
Phụ trách các tổ đội đó là các cán bộ kỹ sư đúng chuyên ngành.
• Phương pháp bố trí nguyên vật liệu, máy móc, lán trại:
+ Nguyên vật liệu :
Trước khi nguyên vật liệu được đưa vào trong công trình để sử dụng phải
được kiểm tra chặt chẽ về chất lượng theo yêu cầu thiết kế, đặc tính kỹ thuật
trong hồ sơ mời thầu, nguồn gốc xuất xứ rõ rang, được chủ đầu tư phê duyệt.
Phải có kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu theo tiến độ đã vạch ra, và có kế
hoạch mua sắm các loại vật tư sớm để tránh hiện tượng khan hiếm vật tư khi thi
công và đảm bảo thi công theo đúng tiến độ đã vạch ra.
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 4
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
Vì vậy cần phải có phương pháp bố trí nguyên vật liệu hợp lý để đảm bảo
chất lượng của vật liệu và không cản trở các công tác khác trong quá trình thi
công:
- Xi măng được chuyển tới công trường trong bao kín, có ghi tên nhà sản xuất,
loại xi măng và số lô sản xuất. Các bao xi măng được bảo quản trong các nhà
kho được kê nơi khô ráo trên sàn gỗ cách nền 30 cm. Tất cả các bao xi măng sẽ
được đánh số để theo dõi số lượng, ngày nhập và thời hạn bảo quản trong kho.
Sắp xếp theo dãy có khoảng cách, thực hiện nguyên tắc nhập trước xuất trước.
- Vật liệu rời tập kết trên sân láng xi măng có khoảng cách để không bị lẫn lộn.
Vật liệu cát đen, cát vàng, đá các loại khi tập kết phải để cách nhau đảm bảo cho
các loại vật liệu không lẫn vào nhau, thành phần cấp phối của từng loại vật liệu

đảm bảo theo yêu cầu của từng dự án. Gặp thời tiết hanh khô phải phun tưới
nước lên bề mặt để tránh gió bụi, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi thi công và
môi trường xung quanh.
- Sắt thép được bảo quản trong nhà kho có mái che mưa, cách xa khu xăng dầu và
đảm bảo yêu cầu của dự án đảm bảo không han gỉ.
- Nước dùng cho sản xuất các cấu kiện bê tông, trạm trộn bê tông phải là nguồn
nước ngọt dùng cho sinh hoạt, sạch sẽ, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
- Gach ốp lát phải được xếp gọn gang, ngăn nắp, phải có đánh dấu để dễ nhận biết
và kiểm soát.
- Các sản phẩm hoàn thiện dễ cháy, dễ vỡ sẽ được bố trí kho riêng nhăm đảm bảo
các loại vật tư không bị hư hỏng, va đập, cong vênh, … trước khi đưa vào công
trình.
+ Máy móc :
Nhà thầu sẽ bố trí đầy đủ các chủng loại xe máy, thiết bị thi công, dụng cụ thí
nghiệm với chất lượng thiết bị đang làm việc bình thường đảm bảo độ tin cậy
đáp ứng các yêu cầu tiến độ, chất lượng công trình.
Máy móc thiết bị được phân riên cho từng công trường cần được bố trí tập
trung một cách hợp lý, khoa học đúng theo quy định của dự án để dễ dàng kiểm
tra, sửa chữa và bảo dưỡng mỗi khi có sự cố xảy ra.
Máy móc, thiết bị được luân chuyển giữa các công trường cần được bố trí ở
kho bãi chung của nhà thầu để đảm bảo khoảng cách tới từng công trường cũng
như để điều phối được dễ dàng, thuận tiện.
+ Lán trại tạm :
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 5
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
Để tạo điều kiện ăn, ỏ, ngủ, nghỉ cho những cán bộ, công nhân xa nhà đồng
thời phục vụ cho việc trông coi máy móc, nguyen vật tư trên công trường cần
làm những lán trại tạm tại những vùng đất trống, bằng phẳng trên công trường.
Lán trại tạm phải đảm bảo không cản trở các công tác trong quá trình thi công.

• Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
+ Đường tạm:
Làm đường tạm trong hồ nhằm phục vụ công tác thi công nạo vét hồ và thi
công kè hồ. Nhà thầu sẽ tổ chức thi công các đường tạm ngay khi kết thúc quá
trình bơm cạn nước trong hồ.
Nhà thầu sẽ thi công đường tạm chạy dọc hồ trước, sau thi công các đường
tạm chạy ngang hồ sau đáp ứng yêu cầu vận chuyển. Biện pháp thi công chủ đạo
nhà thầu sử dụng là sử dụng phương pháp đắp lấn từ đầu đường tạm đến cuối
đường tạm, từ tuyến chính ra tuyến nhánh.
+ Cấp điện, nước :
Nguồn điện cung cấp cho công trình là dòng điện 3 pha được UBND thành
phố cấp trực tiếp về cầu dao tổng của công trình. Rồi từ cầu dao tổng, nguồn
điện được phân đi các khu vực cần đến điện năng trong công trình.
Dây dẫn, cầu dao, aptomat, … đều đảm bảo an toàn.
Nguồn nước sinh hoạt, cung cấp cho sản xuất các cấu kiện bê tông hoặc trạm
trộn bê tông phải là nguồn nước sạch dung trong sinh hoạt hằng ngày nên sẽ
được mua từ các hộ dân gần đó hoặc trở từ nơi khác tới.
Nguồn nước cung cấp cho các công tác khác nếu không yêu cầu cao có thể
lấy trực tiếp trong hồ chứa nước.
+ Chiếu sáng :
Khi thi công vào ban đêm cần có đủ hệ thống đèn điện chiếu sang để đảm
bảo cho công tác thi công được thuận tiện, dễ dàng.
Nguồn điện cung cấp cho hệ thống đèn điện chiếu sáng này lấy từ aptomat
tổng của công trình.
+ Thoát nước trên công trường :
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 6
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
Công tác này được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình thi công để
đảm bảo rằng mặt bằng lòng hồ luôn được khô ráo để thi công các hạng mục

khác.
Hình 2. Máy bơm nước.
Thi công trong kênh tiêu nước lần lượt từ đầu hồ đến cuối hồ theo trình tự thi
công kênh tiêu chính trước, kênh tiêu phụ sau.
Hình 2. Hố bơm nước.
Tại các vị trí đường tạm cắt qua kênh tiêu nước thiết kế các cống thoát nước
tạm D800. Các cống thoát nước tạm đảm bảo nước lưu thông được bình thường
trên các kênh tiêu dẫn nước về các hồ bơm.
Khi thi công đường tạm đến vị trí cống tạm sẽ thi công ngay cống tạm.
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 7
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
• Bộ máy tổ chức trên công trường:
Sơ đồ tổ chức thi công của nhà thầu:
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 8
Tổng Cty XD Hà Nội
Mũi1
Kho bãi
Tổ máy
Tổ công
nhân
Tổ bơm
Mũi TDC
Mũi 2
Đội xây dựng số 2
Ban điều hành công
trình
Cty con: Cty HUD 101.
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2

• Những điểm chưa hợp lý trong bố trí mặt bằng:
Bãi tập kết vật liệu tập trung tại chỗ có diện tích hẹp, khoảng cách giữa các
đống vật liệu không lớn dễ gây lẫn lộn, địa hình không bằng phẳng gây hao hụt
vật liệu, lán trại bố trí phân tán gây khó quản lý và tổ chức sinh hoạt, cổng tạm
đặt ở vị trí gần ngã 3 dễ gây ách tắc giao thông cục bộ.
2.1.2 Qui trình và kỹ thuật thi công các công việc:
Mô tả 3 công tác đã hoặc đang thực hiện tại công trường đã tìm hiểu được:
• Công tác làm đường tạm thi công trong hồ.
+ Chuẩn bị.
Trên cơ sở thiết kế đã được phê duyệt, nhà thầu xác định điểm đầu của
đường tạm.
Cán bộ kỹ thuật của nhà thầu dùng thiết bị lắp máy toàn đạc, vị trí này
được gửi lên vị trí có vẽ sơ đồ để nhận biết tim tuyến của đường tạm trên cơ sở
thực tế hiện trường với hồ sơ thiết kế đã được duyệt.
Tiếp tục cắm các cọc đường tim của đường tạm chạy dọc hồ và các cọc giới
hạn phạm vi thi công. Các cọc này cũng được đánh dấu ra ngoài phạm vi thi
công.
Nhà thầu sẽ chuẩn bị đầy đủ vật liệu cát đắp, gạch vỡ, chạc vữa,… đảm bảo
đủ để vét bùn đến đâu thi công đắp ngay đến đó nhằm rút ngắn thời gian thi
công đường tạm.
+ Đào và vận chuyển bùn thải.
Để thi công đào vét bùn, nhà thầu sử dụng biện pháp thi công bằng máy kết
hợp với thủ công. Thiết bị sử dụng là máy đào bánh xích và máy đào gầu goạm.
Trên cơ sở tim tuyến, đường tạm đã thi công để phục vụ vận chuyển nhà
thầu dung máy xúc gầu ngoạm và máy đào bánh xích để đào vét bùn, riêng các
vị trí bùn lẫn rác hoặc các vị trí không thể dùng máy để đào, nhà thầu sẽ sử dụng
công nhân để đào bùn.
Máy xúc đào đến cao độ thiết kế, toàn bộ bùn thải được chuyển lên ô tô tự
đổ vận chuyển đến bãi thải Yên Mỹ. Bùn thải chuyển đến bãi thải sẽ được san
bằng máy ủi.

Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 9
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
Hình 2. Máy ủi.
Trong quá trình nạo vét bùn công tác thoát nước từ các mương thu nước
tạm được duy trì thường xuyên để đảm bảo khu vực thi công luôn được khô ráo.
+ Đắp đường tạm.
Khi đào vét bùn được một đoạn từ 20-30m được kỹ sư tư vấn nghiệm thu
cao độ thiết kế đáy hố đào, chiều rộng của phạm vi đào và cho phép đắp thì nhà
thầu mới tiến hành đắp đường tạm theo phương án đắp lấn từ ngoài vào trong.
Trong quá trình thi công đường tạm được đắp bằng gạch vỡ kết hợp với
chạc vữa đất đào, cát đen,
Vật liệu cát đắp, gạch vỡ, chạc vữa được chở đến vị trí đắp và đổ thành
đống.
Sử dụng máy ủi san vật liệu đắp thành từng lớp đảm bảo sau khi lu lèn có
chiều dày ≤ 20 cm.
Đầm lèn sơ bộ bằng lu bánh thép 8 – 10 tấn, sau đó tiến hành dùng lu 25
tấn lu lèn đảm bảo độ chặt yêu cầu. Trong quá trình thi công vừa đầm lèn, vừa
tưới nước để dảm bảo độ ẩm tốt nhất.
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 10
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
Lu lèn theo sơ đồ con thoi, vệt lu sau phải đè lên vệt lu trước 20 cm và lượt
đi đầu tiên cách mép đường 0.5m, đầm lèn từ hai bên mép đường vào tim
đường.
Khi đắp đất hai bên cống nhà thầu phải chú ý đến biện pháp giảm tối thiểu
lực đẩy ngang lên công trình, đất đắp hai bên cống đắp đối xứng đầm theo
hướng từ thành của ống cống ra phía ngoài.
Ở hai bên cống cũng như chỗ chật hẹp khác thì nhà thầu tiến hành dùng
đầm cơ giới cầm tay ( đầm cóc) để đảm bảo đầm chặt ở mọi nơi nhất là những vị

trí quan trọng.
Sau khi thi công cong một lớp, cán bộ kỹ sư của nhà thầu sẽ tiến hành làm
thí nghiệm xác định độ chặt của đất, nếu đạt độ chặt yêu cầu và được kỹ sư tư
vấn cho phép thì mới được thi công lớp tiếp theo.
Công tác đắp đường tạm được sử dụng gạch vỡ, chạc vữa cát đen,… một
phần đất đào rãnh thoát nước tạm trong quá trình thi công cũng được tận dụng
để đắp cơ đường.
+ Duy trì và bảo dưỡng đường tạm.
Hệ thống đường tạm được nhà thầu tu bổ, bảo dưỡng thường xuyên nhằm
tạo thuận lợi cho việc vận chuyển máy móc, chất thải và vật liệu trên công
trường. Các biện pháp sau được thực hiện:
- Tưới nước giữ ẩm mặt đường thường xuyên bằng xe tưới nước nhằm chống
bụi, bong bật.
- Bù phụ vật liệu phù hợp vào vị trí bị lõm do tác động của phương tiện qua lại.
+ Đào đường tạm.
- Khi tất cả các công việc thi công phía dưới lòng hồ hoàn tất, các đường tạm thi
công không còn sử dụng nữa, nhà thầu sẽ tiến hành đào bỏ đường tạm hoàn trả
lòng hồ.
- Phương pháp đào: từ cuối tuyến về đầu tuyến và từ tuyến nhánh về tuyến chính.
- Nhà thầu sẽ tiếp tục sử dụng máy đào bánh xích để đào bỏ đường tạm, toàn bộ
đất đào được chuyển lên ô tô tự đổ và chuyển đến Yên Mỹ.
- Tại bãi thải Yên Mỹ sẽ tiến hành san bằng máy ủi.
• Công tác đào lòng hồ.
+ Thi công dọn dẹp phát quang đến đâu Nhà thầu triển khai thi công đào lòng hồ
ngay đến đấy, thi công đồng loạt trên toàn bộ bề mặt hồ để tranh thủ thời gian
có điều kiện thời tiết thuận lợi và đảm bảo tiến độ cho thi công các hạng mục
tiếp theo.
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 11
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2

+ Trên mỗi hồ, dựa vào khối lượng đào bùn, đào đất, thời gian theo tiến độ yêu
cầu, Nhà thầu sẽ tính toán đủ số lượng máy xúc đào, máy ủi, ô tô vận chuyển và
nhân công để thi công đào lòng hồ.
Hình 2. Máy đào một gầu.
+ Thiết bị đào và ô tô vận chuyển sẽ đứng trên các đường tạm chạy ngang để đào
vét bùn và đất.
+ Tại những vị trí máy ủi có thể làm việc được tiến hành ủi gom bùn nhão về phía
đường tạm cho ráo bớt nước để xúc lên ô tô vận chuyển đổ đi.
+ Đất đào được thu gom thành đống để giảm lượng nước xuống ít nhất. Đảm bảo
sử dụng xe tải bình thường vận chuyển được.
+ Trình tự đào từ phía bờ vào trong, từ xa đến gần các đường tạm. Đào đến đâu
đảm bảo đủ cao độ đáy hồ theo thiết kế đến đấy.
+ Ô tô vào chở đất thải và chở đất ra khỏi công trường được cán bộ kỹ thuật của
nhà thầu điều phối chạy trên các đường tạm ra vào theo các cổng tạm để tránh
gây ùn tắc khi thi công.
+ Bùn thải và đất đào được chở đến bãi thải Yên Mỹ, dùng máy ủi để san ủi đất
thải. Công tác vận chuyển chất thải được thực hiện vào buổi tối tuân thủ giờ giấc
theo qui định của Sở giao thông công chính.
• Công tác thi công đường dạo.
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 12
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
+ Công tác chuẩn bị.
Nhân công hoàn thiện bề mặt lớp đất đắp đường dạo, lu lèn đạt độ chặt
K=0.95 đảm bảo đủ cao độ đến đáy lớp cát vàng và độ dốc theo thiết kế.
Gạch block tự chèn nhiều màu dày 6 cm bằng bê tông đúc sẵn được nhà thầu
mua và trở đến công trường, chọn gạch block có chất lượng tốt để không bị hư
hại do giao thông, thời tiết và tải trọng, gạch block sẽ được sản xuất bằng cách
đầm rung các lượt bê tông khô.
Gạch block được nhà thầu sử dụng sau khi thí nghiệm 10 mẫu chọn ngẫu

nhiên. Cường độ nén sẽ được tính bằng thương số của tải trọng lớn nhất chia cho
diện tích mặt cắt ngang tại tâm của mỗi khối.
Cường độ nén tối thiểu và độ lệch tiêu chuẩn của mỗi nhóm mẫu được xác
định và từ đó tính ra cường độ đặc tính. Cường độ đặc tính được định nghĩa
bằng cách lấy cường độ nén tối thiểu trừ đi 1.64 lần độ lệch chuẩn. Toàn bộ
phiến 10 tấm bê tông dùng để thí nghiệm sẽ được chấp thuận khi có cường độ
đặc tính đạt 200Kg/cm3 trở lên.
Các viên gạch block có kích thước lớn hơn hoặc nhỏ hơn 3mm so với kích
thước qui định sẽ bị loại.
Chuẩn bị lu lèn: lu vùa hoặc lu nhẹ, bánh xích và thiết bị phun tưới nước.
+ Thi công lớp cát vàng đệm gạch dày 10 cm.
Cát vàng được rải thành lớp lên trên đường, cát phải đồng nhất về cả hình
dạng và độ ẩm, rải thành lớp đều nhau và sau khi đầm không có những đoạn
nhấp nhô, không bằng phẳng; đảm bảo đủ chiều dày 10cm.
Yêu cầu đối với cát:
- Cát đệm phải là vật liệu dạng xốp, hạt thoát nước tốt, không có độ ẩm thừa,
không có chất mùn, dễ cây, các mảng cỏ hay vật liệu độc hại khác.
- Thành phần hạt phải đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình.
- Cát vàng trở đến công trường đổ thành từng đống nhỏ.
- Nhâm công san rải cát thành lớp có chiều dày đảm bảo sau khi lu lèn đạt độ chặt
thiết kế, lu lèn chặt lớp cát vàng đến độ chặt yêu cầu được kỹ sư tư vấn nghiệm
thu.
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 13
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
+ Thi công lát gạch block tự chèn nhiều màu.
Dùng nhân công đặt cách viên gạch block từ một góc theo hình chữ chi với
các cạnh song song vỉa hè bê tông. Bắt đầu lát các viên gạch block từ một góc
sao cho các viên gạch đầu tiên đặt sát chắc chắn vào vỉa hè bê tông. Những viên
bị vỡ phải loại bỏ ngay. Các viên được gắn chắc cạnh nhau. Nếu các khe nối

thông khí dùng búa gõ nhè nhẹ vào các viên gạch đó cho khít với nhau, ở những
vị trí không thể đắt các viên gạch vừa khit với nhau, dùng những mảnh bê tông
nhỏ nhét vào khoảng trống đó có sử dụng búa nện cho chặt.
Sau khi lát gạch, rắc đều cát lên trên bề mặt đã lát theo tỷ lệ 1m
3
cát/ 500m
2
diện tích. Sau khi khe nối đã đầy cát, quét dọn phần cát thừa đổ đến bãi đổ.
Bề mặt đã hoàn thiện của khu vực lát sẽ phải theo các dung sai sau:
- Cao độ : ±10mm.
- Dung sai tối đa từ mép 3m là 5mm.
- Sai số về cao độ tại hai điểm bất kỳ cách nhau dưới 50 m không được lớn hơn
20 mm.
- Các khe lớn hơn 40mm sẽ phải trát bằng vữa cát xi măng theo tỷ lệ 4/1. Vữa
phải có cùng màu sắc với viên gạch block.
 Máy xây dựng đang thi công tại công trường :
• Máy đào một gầu.
+ Công dụng.
Máy đào một gầu là một trong những loại máy chủ đạo trong nhóm máy đào
vận chuyển đất, thường xuyên làm nhiệm vụ khai thác đá, quặng,… đổ lên
phương tiện vận chuyển hoặc đổ thành đống, được sử dụng rộng rãi trong xây
dựng các công trinh giao thông thủy lợi thủy điện, dùng trong khai thác mỏ,…
Máy đào một gầu được sử dụng có hiệu quả trong các trường hợp sau:
- Khai thác đất, đá, quặng, bùn, cát, sỏi,…
- Đào kênh mương, rãnh, hố lớn,…
- Nạo vét kênh mương, luồng lạch,
- Bạt taluy, bào nền đường, hớt bỏ lớp đất đá, bóc mặt đường cũ,
- Bốc dỡ vật liệu rời,…
- Dùng làm máy cơ sở để lắp đặt thiết bị ép cọc bấc thấm, giá búa đóng cọc,…
Nguyễn Hữu Dân

Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 14
Thc tp cụng nhõn Ci to h Khng Trung 2
+ Cu to.
- Sơ đồ cấu tạo máy đào 1 gầu thuỷ lực
1 - Khung máy 7 - Cần
2 - Con lăn 8 - Xi lanh nâng hạ cần
3 - Bánh xích 9 - Xi lanh đ/k tay gầu
4 - Đội trọng 10 - Tay gầu
5 - Động cơ 11 - Xi lanh đ/k gầu
6 - Cabin 12 - Cơ cấu bản lề
13 - Gầu
13
12
11
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
3
2
1
+ Nguyờn tc hot ng.
Di chuyn mỏy o vo v trớ thun li lm vic. Nõng cn (7) lờn ht c,
dui ht tay cn (10) nh xi lanh (8) v xi lanh (9), y xi lanh (11) gu (13)

ỳp xung, lỳc ny gu bp vo nn ( v trớ 1).
y xi lanh (9) tay cn quay quanh cht lỳc ny gu s o búc mt lp
vt liu ( v trớ 2).
T t dui xi lanh (11) gu s gp li v tớch t, h cn (7) bng cỏch co xi
lanh(8), sau ú nõng dn cn lờn trong khi vn tip tc quay tay cn vo n khi
thoỏt khi nn ( v trớ 3).
Nõng cau gu lờn ri quay mỏy t lờn phng tin vn chuyn, sau
ú li quay mỏy li v trớ ban u tip tc chu k lm vic tip theo.
Nguyn Hu Dõn
K thut h tng ụ th - K50 Trang 15
Thc tp cụng nhõn Ci to h Khng Trung 2
Mỏy i.
+ Cụng dng.
Mỏy i l mỏy ch o trong nhúm mỏy o v vn chuyn t, c s
dng cú hiu qu lm cỏc cụng vic sau:
- ov n chuyn t trong c ly 100 m, tt nht l 10-70m.
- Lp ho, h v san bng n múng cụng trỡnh.
- o v p nn cao ti 2m.
- i hoc san ri vt liu nh ỏ dm, cỏt, si,
Ngoi ra mỏy i cũn cú th lm cụng tỏc khỏc nh cụng tỏc chun b, bo c, h
cõy cú ng kớnh nh.
+ Cu to.
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
- Sơ đồ cấu tạo máy ủi
1 - Luỡi ủi 7 - Bánh sao chủ động
2 - Thanh chống 8 - Con lăn tỳ
3 - Xi lanh 9 - Xích
4 - Động cơ 10 - Khớp cầu
5 - Cabin 11 - Khung ủi
6 - Con lăn đỡ 12 - Bánh bị động

+ Nguyờn tc hot ng.
Mỏy i c s dng trong hai trng hp i v san ri.
- H li i bp vo nn o cho mỏy tin v phớa trc, t tớch t trc li i.
Khi ó y, vn chuyn khi t bng cỏch nõng li i lờn mt mc ( cha
thoỏt khi nn o) vi mc ớch bự thờm chỳt ớt bự vo lng t b hao ht
trong lỳc vn chuyn. Khi n ni , iu khin cp xi lanh thy lc cho li i
Nguyn Hu Dõn
K thut h tng ụ th - K50 Trang 16
Thc tp cụng nhõn Ci to h Khng Trung 2
thoỏt khi nn o. Quay mỏy (hoc lựi mỏy nu c ly ngn) v v trớ ban u
thc hin chu k lm vic tip theo.
- Nu mun san ri u khi t ó vn chuyn, iu khin cp xilanh thy lc
nõng li i lờn chiu dy mun san ri v cho mỏy tin v phớa trc.
Mỏy trn bờ tụng t do.
+ Cụng dng.
Mỏy trn dựng sn xut ra hn hp bờ tụng t cỏc thnh phn ct liu
c nh lng theo hm lng cp phi xỏc nh.
Tỏc dng ca vic trn bờ tụng c coi l hiu qu nu cỏc ct liu c

trn u v hm lng khụng khớ trong bờ tụng chim t trng nh.
+ Cu to.
1 - Động cơ 7 - Bộ truyền bánh răng
2 - Hộp giảm tốc 8 - Thùng trộn
3 - Giá lật - Lật thùng 9 - Phanh nón ma sát
4 - Cáp kéo 10 - Trục dẫn
5 - Phểu cấp liệu 11 - Puly cáp
6 - Vô lăng quay 12 - Ly hợp
13 - Bộ truyền xích 15 - Khung máy
14 - Bộ truyền bánh răng côn
- Sơ đồ cấu tạo máy trộn bê tông tự do kiểu lật đổ
14
13
12
11
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
15
+ Nguyờn tc hot ng.
Khi úng ly hp (12) v nh phanh (9) ngun ng lc t ng c (1) qua
b truyn xớch (13) s lm trc ( 10) quay. Puly (11) s cun cỏp v kộo phu (3)
lờn ti ming thựng trn v b chn li, gu b lt ngc v vt liu vo trong

thựng
Nguyn Hu Dõn
K thut h tng ụ th - K50 Trang 17
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
Khi nhả ly hợp, nguồn động lực từ động cơ (1) qua hộp giảm tốc (2) làm
quay bộ truyền bánh răng côn(14) làm thùng trộn quay để trộn bê tông trong
thùng. Khi trộn xong, cần đổ bê tông ra ngoài, người công nhân quay vô lăng (6)
thông qua bộ truyền bánh răng (7) giá lật (3) quay làm thùng úp xuống, bê tông
được đổ ra ngoài.
2.1.3 Phương pháp xác định cấp phối vữa, bê tông tại công trường:
Cấp phối vữa, bê tông đã được cán bộ kỹ thuật của nhà thầu tính toán đưa ra
trong phương án thi công. Ở ngoài công trường, người công nhân trộn theo tỷ lệ
đó, sau đó bảo dưỡng và kiểm tra cường độ, nếu đạt yêu cầu thì cấp phối đó
được chọn và tiến hành thi công.
2.2 Phần trực tiếp thực hiện.
2.2.1 Qui trình và kỹ thuật thi công:
• Buộc và lắp dựng cốt thép.
+ Yêu cầu kỹ thuật.
Cốt thép đưa vào thi công là cốt thép đạt yêu cầu thiết kế và có chứng chỉ kỹ
thuật kèm theo.
Cốt thép đưa vào gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo.
- Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ.
- Các thanh thép không bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc các nguyên
nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép 2% đường kính. Nếu vượt quá
giới hạn này thì loại thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn
lại.
- Cốt thép cần được kéo uốn và nắn thảng.
- Cốt thép sau khi gia công lắp dựng vẫn phải đảm bảo đúng hình dạng kích thước
, đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.
+ Gia công cốt thép.

- Sử dụng bàn nắn, vam nắn để nắn thẳng cốt thép với D≤16, với D≥16 thì dùng
máy nén.
- Cạo rỉ tất cả các thanh bị gỉ.
- Với các thép D≤20 thì dùng dao, xấn, trạm để cắt. Với thép D≥20 thì dùng máy
để cắt.
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 18
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
Hình 2. Cắt cốt thép.
- Uốn cốt thép theo đúng hình dạng và kích thước thiết kế.
Hình 2. Uốn cốt thép
+ Bảo quản cốt thép sau khi gia công.
- Sau khi gia công cốt thép được bó thành bó có đánh số và sếp thành từng đống
theo từng loại riêng biệt để tiện sử dụng.
- Các đống được để ở cao 30cm so với nền đất để tránh bị gỉ
+ Chuẩn bị lắp ghép.
Bộ phận gia công thép sẽ thực hiện đúng bản vẽ dưới sự chỉ đạo của cán bộ
kỹ thuật, Thép sau khi gia công sẽ được phân bố theo đúng chủng loại và phân
bố tới nơi cần lắp dựng. Tiến hành vạch mức vị trí lắp thép. Vệ sinh thép, dọn
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 19
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
mặt bằng vị trí lắp thép. Chuẩn bị các phụ kiện, tập hợp sẵn ở vị trí lắp thép như
cục kê, kẽm buộc,… đồng thời bố trí nhân lực phù hợp với yêu cầu công việc.
+ Thực hiện công tác cốt thép.
Tiến hành lắp ghép theo bản vẽ kết cấu theo sự chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật.
Cốt thép sau khi lắp dựng phải đảm bảo đúng kích thước, đúng số hiệu thiết kế,
đúng vị trí, khoảng cách của những thanh thép và ddiemr nối chiều dài các mối
nối. Lưu ý những vị trí tiếp giáp của cột với tường, cột với lam,… phải đặt thép
chờ liên kết, Nếu phát hiện ra những sai lệch so với bản vẽ thiết kế như lệch sắt

hay quên thiếu thép chờ cần phải chỉnh sửa lại ngay. Cốp pha phải được lắp
dựng chắc chắn, tránh tình trạng cốt thép bị xô lệch, biến dạng, chuyển vị trí
trong quá trình đổ bê tông. Sau khi lắp dựng cốt thép xong phải tiến hành dọn
dẹp vệ sinh sạch sẽ, tránh không tác động vào cấu trúc thép đã lắp dựng để đề
phòng thép bị xô lệch. Cán bộ kỹ thuật tiến hành nghiệm thu cốt thép sau khi lắp
dựng xong sau đó mới tiến hành công tác tiếp theo.
Hình 2. Lắp dựng cốt thép ( buộc kiểu nơ).
Cốt thép sau khi lắp dựng xong nếu chưa đổ bê tông phải được bảo vệ kỹ
tránh để vật nặng đè lên gây xô lệch, không đúng theo. Tránh để các chất bẩn
như dầu mỡ, bụi bám dính vào thép. Cốt thép sau khi lắp dựng xong phải tiến
hành đổ bê tông càng nhanh càng tốt tránh để cho điều kiện bên ngoài thâm
nhập vào làm cho thép bị gỉ sét. Sản phẩm bê tông sau khi tháo dỡ cốp pha nhất
thiết không được nòi thép.
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 20
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
• Đổ bê tông.
+ Trộn bê tông bằng máy tại công trường.
Bê tông cho tất cả các kết cấu của công trình đều được trộn bằng máy trộn
bê tông 250 lít đặt tại hiện trường.
Hình 2. Máy trộn bê tông tự do 250 lít.
Cấp phối ( xi măng, cát, đá) phải đúng theo thiết kế.
Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn : trước hết đổ 15 – 20% lượng nước, sau
đố đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc dồng thời đổ dần và liên tục lượng nước
còn lại.
Trong quá trình trộn, để tránh hỗn hợp bê tông dính vào thùng trộn, cứ sau 2
giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và cho
máy quay trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời
gian qui định.
Nguyễn Hữu Dân

Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 21
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
+ Vận chuyển vật liệu.
Bê tông đổ bằng máy trộn tại chỗ sẽ được vận chuyển bằng xe cải tiến hoặc
xe cút kít.
Phương tiện vận chuyển phải đảm bảo bê tông không bị phân tầng, kín khít
để đảm bảo nước, xi măng không bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển.
Đường vận chuyển phải bằng phẳng, tiện lợi.
+ Thực hiện công tác đổ bê tông.
Trước khi đổ bê tông cần kiểm tra lại hình dánh, kích thước, khe hở của ván
khuôn, kiểm tra cốt thép, sàn ráo, sàn thao tác, chuẩn bị các ván gỗ để làm sàn
công tác.
Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 1.5-2m để tránh phân tầng bê
tông. Khi đổ bê tông phải đổ theo trình tự đã định, đổ từ xa đến gần, đổ từ trong
ra ngoài, bắt đầu từ chỗ thấp trước, đổ theo từng lớp, xong lớp nào đầm ngay
lớp ấy
Dùng đầm bàn cho sàn, đầm dùi cho tường.
Bê tông phải đổ liên tục không ngừng tùy tiện, trong mỗi kết cấu, mạch
ngừng phải bố trí ở những vị trí có lực cắt và mô men uốn nhỏ.
Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông.
Bê tông móng chỉ được đổ lên lớp đệm sạch trên tầng đất cứng
Tập hợp các số liệu hồ sơ lý lịch của cốt liệu sử sụng cho bê tông, khi các
cốt liệu được tập hợp đầy đủ thì mới được sử dụng thiết kế theo yêu cầu của kết
cấu công trình. Sau khi có thiết kế cấp phối sẽ lấy mẫu thí nghiệm hình lập
phương 15x15x15cm bảo dưỡng mẫu theo quy trình kỹ thuật, sau đó tiến hành
ép mẫu để kiểm tra cường độ của bê tông.
Cốt thép, cốp pha phải được nghiệm thu trước khi đổ bê tông, xét đến tất cả
các lực khi đổ bê tông vào thép và cốp pha phải đảm bảo không làm sai lệch vị
trí thép hay gây nở cho cốp pha làm cho cấu kiện bị biến dạng, sai lệch so với
thiết kế đề ra, trước khi đổ phải kiểm tra kỹ lưỡng kịp thời các khe hở giữa cốp

pha với nhau tránh tình trạng bê tông chảy nước bằng giấy bao thấm nước, băng
keo… kiểm tra các cục kê đảm bảo lớp bảo vệ bê tông. Vê sinh sạch sẽ phần bê
tông bên trong và bên ngoài sau khi đổ bê tông, không để sót vật nào trong
ngoài cấu kiện vì sau khi đổ không lấy ra được.
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 22
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
Hình 2. Lắp dựng cốt thép, cốp pha chắc chắn trước khi đổ bê tông.
Vạch cốt cao độ, cốt nền của khối đổ theo yêu cầu thiết kế. Chuẩn bị mặt
bằng tạo khoảng không thao tác, đường vận chuyển từ nơi trộn đến nơi đổ sao
cho thuận loại nhất, bê tôn g vận chuyển tới là đổ liên tục không được gián
đoạn nếu không sẽ ảnh hưởng đến cường độ cũng như độ lieen kết của bê tông
với kết cấu thép.
Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị đổ bê tông như đầm bê tông, xẻng để xúc, xô để
đựng, trường hợp đổ vào ban đêm phải chuẩn bị hệ thông chiếu sáng.
Bố trí lực lượng nhân công, giám sát kỹ thuật đủ theo yêu cầu công việc.
+ Đổ bê tông móng.
Bê tông đuoạc đổ trực tiếp vào khối đổ hoặc qua máng.
Đầm bê tông bằng đầm dùi.
+ Đổ bê tông sàn.
Bê tông được vận chuyển bằng xe cải tiến hoặc xe cút kít.
Đầm bê tông bằng đầm bàn kết hợp đầm dùi.
+ Đầm bê tông.
Đầm bê tông cho hỗn hợp bê tông được đặc chắc, bên trong không bị các lỗ
rỗng, bên ngoài không bị rỗ và làm cho bê tông bám chặt vào cốt thép. Yêu cầu
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 23
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
của đầm là phải đầm kỹ, không bỏ sót và đảm bảo thời gian, nếu chưa đầm đủ
thời gian thì bê tông chưa được nèn chặt. Ngược lại nếu đầm quá lâu bê tông sẽ

bị nhão ra, đá sỏi to sẽ lắng xuống, vữa xi măng sẽ nổi lên, bê tông xi măng sẽ
không được đồng nhất.
Đối vời sàn, nền, mái thì dùng đầm bàn để đầm, khi đầm phải kéo từ từ, các
dải chồng lên nhau 5-10cm. Thời gian đầm tại một chỗ từ 30-50 giây.
+ Bảo dưỡng bê tông.
Bảo dưỡng bê tông tức là việc cung cấp nước đầy đủ cho quá trình thủy hóa
của xi măng – quá trình đông kết và hóa cứng của bê tông. Trong điều kiện bình
thường, ngay sau khi đổ 4 giờ, nếu trời nắng ta phải tiến hành che phủ bề mặt để
tránh hiện tượng “trắng bề mặt bê tông” rất ảnh hưởng đến cường độ, ở nhiệt độ
15ºC trở lên thì 7 ngày đầu phải tiến hành tưới nước thường xuyên để giữ ẩm,
khoảng 3 giờ tưới một lần, ban đêm ít nhất 2 lần, những ngày sau, mỗi ngày tưới
3 lần, tưới nước dùng cách phun, không được tưới trực tiếp lên bề mặt bê tông
mới đông kết, nước dùng cho bảo dưỡng phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật
như nước dùng với bê tông, trong quá trình bảo dưỡng, không để bê tông khô
trắng mặt.
2.2.2 Nhận xét, đánh giá :
Hai công tác trực tiếp tham gia này giúp em nắm rõ hơn kiến thức học được
trong trường, do được trực tiếp tham gia và được sự chỉ bảo nhiệt tình của các
anh kỹ sư và các bác công nhân mà chúng em cảm thấy thú vị hơn, bù lại sự
khắc nghiệt của thời tiết.
Công nhân là những người cần cù, chịu khó, nhiệt tình và sáng tạo. Nhiều
công đoạn được họ làm rất nhanh và đơn giản nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
3 Kết luận – kiến nghị.
3.1 Kết luận.
- Tuy đợt thực tập chỉ kéo dài 2 tuần nhưng chúng em cũng đã có sự nhìn nhận
thực tế hơn, cụ thể hơn các công việc của người công nhân ngoài công trường.
Sau khi theo dõi và trực tiếp làm một số công việc ngoài công trường, em đã
bước đầu nắm được các kỹ thuật thi công các công tác như : công tác đất, công
tác thi công đường tạm, công tác thi công đường tạm, công tác trộn vữa, bê tông,
cốt thép, cốp pha,… nắm rõ và cụ thể hơn nguyên lý và cấu tạo của nhiều máy

xây dựng mà chúng em đã được học trong nhà trường.
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 24
Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2
- Nắm rõ hơn trình tự một công trình nói chung và công trình thủy nói riêng, biết
cách tổ chức các tổ đội thi công trong một công trường.
- Đã thấy được sự cần thiết của hệ thống hạ tầng như đường tạm, hệ thống đèn
điện chiếu sáng, hàng rào tạm,… thấy được sự thuận lợi, khó khăn khi bố trí bãi
tập kết nguyên, vật liệu, máy móc, bố trí lán trại tạm,…
- Đặc biệt các thành viên trong nhóm em giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ và đã
học được kỹ năng làm việc theo nhóm – một kỹ năng cần thiết và hữu ích sau
khi ra trường làm việc.
- Bên cạnh đó chúng em cũng gặp không ít khó khăn như:
Thời gian thực tập (2 tuần) ngắn mà công trình lại kéo dài (305 ngày), hơn
nữa nhà thầu chậm trễ trong việc giải ngân nên công trình cũng chậm trễ theo
nên chúng em phải di chuyển sang nhiều cơ sở khác mới hoàn thành nhiệm vụ.
Lần đầu tiên ra công trường, lại không có người dẫn đường, chỉ hướng nên
chúng em không khỏi bỡ ngỡ, rụt tè khi đứng trước những công việc thực tế phải
làm ( lúc mới bắt đầu).
3.2 Kiến nghị.
- “ Học đi đôi với hành” câu nói đó luôn đúng, thời gian thực tập chính là khoảng
thời gian thực hành hữu ích đối với mỗi sinh viên chúng em và thực tập thực sự
có ích hơn nếu các thầy cô trong bộ môn tổ chức cho chúng em thực tập nhiều
hơn, thực tập trong thời gian dài hơn, đặc biệt là sự dẫn dắt, chỉ bảo của thầy cô.
Nguyễn Hữu Dân
Kỹ thuật hạ tầng đô thị - K50 Trang 25

×