Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kết quả chọn tạo giống lúa Thơm ht9 chống chịu sâu bệnh pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.34 KB, 4 trang )

Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008

27
Kết quả chọn tạo giống lúa Thơm ht9 chống chịu sâu bệnh
Rice Pest resistant variety of HT9

Nguyễn Xuân Dũng
(1)
, Lê Vĩnh Thảo
(1)
,
Nguyễn Văn Vương
(1)
Lâm Xuân Thái
(2)
,

Abstract
The rice variety of HT9 was seleclted by Food Crop Research Institute from the cross combination
HT1/D177, it has a growth duration of 135 days in Winter- Spring and 110 days in Summer seasons, a
plant height of this variety is 88- 92 cm, a weight of 1000 seeds is 23,5- 24,5 gr. This variety is highly
susceptible to, moderately to sheath blight, rice blast and brown planthopper, HT9 very good quality,
Aromatic rice and it can yield on average of 6,0 to 8,0 tons/ha
Up to now, the cultivated area for HT9 has been increasingly broadened to replace for a part of
HT1 and BT7 area.

I. Đặt vấn đề
Công tác chọn tạo các giống lúa năng suất
cao, chống chịu với sâu bệnh và điều kiện bất lợi
đã được nghiên cứu trong giai đoạn 1990 - 2005.
Gần 100 giống lúa mới năng suất cao, chống chịu


tốt đã được đưa vào sản xuất và đã góp phần làm
tăng hơn một triệu tấn lúa mỗi năm cho nước ta.
Việc cung cấp gạo ngon đã trở thành nhu cầu của
người dân thành thị và cả nông thôn hiện nay.
Chính vì vậy, các giống Tám thơm, Dự thơm,
Nếp thơm đã tồn tại và phát triển thành vùng
như: Tám xoan Hải Hậu, Tám xoan Thái Bình,
Nếp Cẩm Hoà Bình. Trong những năm gần đây,
nhiều cơ quan đã quan tâm nghiên cứu và giới
thiệu những giống lúa thơm, nếp thơm, nếp dẻo
mới, các giống lúa chất lượng cao cho năng suất
cao chất lượng tốt trong sản xuất. Tại Viện Cây
Lương thực và Cây Thực phẩm, chương trình
chọn tạo, nghiên cứu khôi phục lúa đặc sản được
triển khai trong những năm 1998 - 2007 đã thu đ-
ược kết quả bước đầu. Giống lúa thơm HT9 được
chọn tạo tại Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm đã đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và
được mở rộng nhanh trong 2 năm qua.
II. Vật liệu, nội dung
và phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp chọn tạo
- Phương pháp tạo giống: Lai hữu tính

- Thí nghiệm phân bón bố trí theo kiểu Split
plot design, sơ đồ thiết kế thí nghiệm được lập
trình trên máy vi tính theo chương trình
IRRISTAT.
- Khảo nghiệm giống theo qui phạm khảo
nghiệm giống lúa Quốc gia (10TCN 309 - 98 và

10 TCN 167-92).
2.2. Các chỉ tiêu theo dõi về đặc điểm sinh
vật học: Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá lúa
của Viện lúa Quốc tế (IRRI, 1996).
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê bằng các thuật
toán thông dụng, sử dụng phần mềm trên máy vi
tính theo chương trình IRRISTAT for
WINDOWS QUATTRO, CSTAT, EXCEL.
III. Kết quả nghiên cứu
và thảo luận
3.1. Nguồn gốc
Giống lúa HT9 được lai tạo từ tổ hợp lai
HT1/D17 từ năm 2001.
3.2. Đặc điểm nông sinh học chủ yếu
Các đặc điểm chính được theo dõi tại Viện

1. Viện cây lương thực & CTP
2. Trung tâm UDKHKT, Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh

Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008

28

Cây lương thực và Cây thực phẩm ở đời F7 -
F8 trong vụ xuân muộn và mùa sớm. HT9 là
giống lúa thơm, có thời gian sinh trưởng 107
ngày ở vụ mùa, 140 ngày ở vụ xuân muộn, cao
cây 110 cm, khối lượng 1000 hạt 22,5 - 23
gram, năng suất lí thuyết đạt 80 - 90 tạ/ha,

năng suất thực thu 62,5 - 70,0 tạ/ha trong điều
kiện thâm canh cao, đạt 50 - 60 tạ trong sản
xuất hiện nay.
3.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh và
điều kiện bất thuận của giống lúa HT9
Qua kết quả đánh giá tính chống chịu sâu
bệnh và điều kiện bất thuận của giống HT9 cho
thấy giống HT9 có khả năng chống chịu tương
đối tốt với một số loại sâu bệnh hại chính như sâu
đục thân, sâu cuốn lá, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá
điểm, bệnh đốm nâu, bệnh đạo ôn điểm, khả năng
chống đổ khá (bảng 1).
Bảng 1. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận của HT9
Tên
giống
Sâu đục
thân
(điểm)
Sâu cuốn

(điểm)
Bệnh đạo
ôn
(điểm)
Bệnh khô
vằn
(điểm)
Bệnh bạc

(điểm)

Đốm nâu
(điểm)
Chống đổ
(điểm)
LT2 3 3 1 1 – 3 3 – 5 1 – 3 1 – 3
HT9 1 1-3 1 1 1-3 3 1
HT1 1-3 1 – 3 1 1 – 3 1-3 1 1 – 3
BT7(đ/c) 3 5 1 – 3 3-5 5 - 1 – 3

3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất của giống lúa HT9
Trong các thí nghiệm tại Viện Cây lương thực
và cây thực phẩm từ 2005-2007, giống lỳa HT9
cho năng xuất khá cao (65 tạ/ha), vượt giống đối
chứng BT7 (43,33%).
Bảng 2. Đặc điểm hình thái và các yếu tố cấu thành năng suất
của các giống lúa tẻ thơm tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2006
Giống
Chỉ tiêu
LT2 HT9 HT7
BT7
(Đ/c)
TGST (ngày) 130 – 132 130 – 132 150 – 153 130 -132
Cao cây ( cm) 94,6 87,3 115 83,4
Bông/m
2
360 370 350 350
KL 1000 hạt 18,3 25,2 25,1 18,0
Hạt chắc/ bông 92,0 93,0 83,0 85,5
Tỷ lệ lép (%) 11,0 10,3 11,5 9,2

NSLT (tạ/ ha) 60,6 84,0 62,4 53,9
NS thực thu (tạ/ ha) 52,7 65,5 51,7 45,7
NS so với đ/c (%) 115,31 143,33 113,88 100,00
CV: 6,7%, LSD ( 0,05) : 4,25

3.5. Một số kết quả thử nghiệm tại các địa phương
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008

29
- Khảo nghiệm sản xuất giống HT9 tại huyện
Tiờn Lóng, Hải Phũng.
Thí nghiệm vụ xuân 2007, tại Tiên Lãng, Hải
Phòng cho thấy: tất cả các giống lúa tẻ thơm
tham gia thí nghiệm đều có năng suất cao hơn
giống đối chứng Bắc thơm 7, trong đó giống HT9
cho năng suất 66,8 cao hơn đối chứng 34,13%
(bảng 3).
- Khảo nghiệm sản xuất thử tại Bắc Giang.
Khảo nghiệm sản xuất giống HT9 được thực
hiện tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang trong
vụ xuân 2008. HT9 được nông dân đánh giá là
giống cho năng suất, chất lượng và thời gian sinh
trưởng ngắn. Kết quả khảo nghiệm cho thấy HT9
cho năng suất 62,10 tạ/ha, vượt năng suất N46 và
cả KD18 (bảng 4).
Bảng 3. Đặc điểm hình thái và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa tẻ thơm tham gia thí
nghiệm Xuân 2007 (Phũng NNPTNT Tiờn Lóng, Hải Phũng)
Giống
Chỉ tiêu
LT2 HT9 BM216

BT7
( Đ/c)
Thời gian ST(ngày) 135 - 136 132 - 135 130 - 133 132 -135
Cao cây ( cm) 95,6 91,5 83,7 83,5
Bông/m
2

260 271 282 254
Khối lượng 1000 hạt 19 23,5 22,6 18,5
Hạt chắc/ bông 98,6 100,6 102,4 87,6
NS thực thu (tạ/ ha) 51,2 66,8 62,3 49,8
NS so với đ/c (%) 102,81 134.13 125,10 100,00
C: 7,4%; LSD (0,05): 5,21
Bảng 4. Năng suất HT9 tại Trại giống Tân Dĩnh mựa 2007
(Công ty CP giống cây trồng Bắc Giang)
TT Tờn giống N. suất (Tạ/ha) Giá (đồng/kg) Tiền (đồng/ha) So với đ/c
1.

LĐ1 43,60 7.000 30.520.000 130,16
2.

HT9 62,10 5.000 31.050.000 132,42
3.

N46 55,16 5.000 27.580.000 117,62
4.

KD18 58,62 4.000 23.448.000 100,00

3. 6. Đánh giá hiệu quả của giống HT9 tại

các mụ hỡnh trỡnh diễn
- Mụ hỡnh HT9 tại Cẩm Xuyờn, Hà Tĩnh (Vụ
xuân 2007 trờn diện tớch 4 ha)
Vụ xuân 2007, Bộ mụn Chọn tạo giống lỳa
Thõm canh và Đặc sản đó kết hợp với Trung tâm
KHKTNN Cẩm Xuyên khảo nghiệm sản xuất
HT9 trờn 4 ha tại huyện Cẩm Xuyờn, Hà Tĩnh.
HT9 cú thời gian sinh trưởng 132 ngày, năng suất
đạt 60,2 tạ/ha, cao nhất trong cỏc giống gieo
trồng tại huyện. Hiệu quả kinh tế của HT9 được
so sỏnh với cỏc giống lỳa quốc gia, thu nhập vượt
giống KD 18 27,09% và BT7 14,59% (bảng 5).
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế giống HT9 so với các giống lúa quốc gia
(Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh vụ xuân 2007)
TT

Tên giống
Năng suất
Tạ/ha
Đơn giá
đồng/kg
Thành tiền
(đồng)
So với đối chứng %
KD 18 BT7
1 KD18 53,6 3800,00 20.368.000 100.00 90,16
2 HT9 60,2 4300,00 25.886.000 127,09 114,59
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008

30


3 BT7 50,2 4500,00 22.590.000 110,91 100,00

3.7. Chất lượng của giống HT9
Kết quả đánh giá chất lượng của các giống
lúa tham gia thí nghiệm cho thấy HT9 có
hàm lượng amilose tương đương với BT7,
LT2, T10 với giá trị 15,5%. HT9 có tỷ lệ gạo
lật cao (81,9%). Nhiệt độ hoá hồ là các chỉ
tiêu liên quan đến chất lượng nấu nướng của
hạt gạo cho thấy giống HT9 có nhiệt độ hoá
trung bình, 3 giống LT2,T10, BT7 có nhiệt
độ hoá hồ thấp hơn HT9.
IV. Kết luận
1. Giống lúa HT9 có thời gian sinh trưởng trà
ngắn (110 ngày vụ Mùa, 135 ngày vụ Xuân
Muộn), có nguồn gốc rõ ràng, có tính khác biệt
với các giống đang gieo trồng, có độ ổn định cao
qua các vụ và các vùng trồng lúa khác nhau.
2. Giống lúa HT9 có năng suất cao hơn hẳn
đối chứng BT7, nhiều vùng vượt năng suất các
giống tiến bộ nhập nội HT1, Khang Dân cùng trà.
3. Giống lúa HT9 chống chịu với sâu bệnh
(đạo ôn điểm 1-3, Bạc lá điểm 1 - 3, khô vằn
điểm 3, chịu rét điểm 1 - 3 ), chống đổ tốt hơn
giống lúa Khang dân và BT7.
4. Giống lúa HT9 có chất lượng gạo ngon,
cơm mềm, đậm ngọt, năng suất hơn hẳn giống
BT7 từ 10 – 20%, giỏ gạo cao hơn HT1 từ 200 –
500 đồng/kg, có hiệu quả kinh tế tăng từ 10 –

15% so với cỏc giống BT7, Khang dõn và HT1.
5. Qua cỏc vụ khảo nghiệm tại Trung tõm
Khảo kiểm nghiệm giống cõy trồng Trung ương
và khảo nghiệm sản xuất tại một số vựng trồng
lỳa của miền Bắc, miền Trung cho thấy giống lúa
HT9 có khả năng thích nghi rộng, đã được nông
dân tiếp nhận mở rộng nhiều nơi, đặc biệt ở Hà
Tĩnh, Bắc Giang, Vĩnh Phỳc, Bắc Ninh… trong
vụ Xuõn 2008 với diện tớch trờn 300ha.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bựi Bỏ Bổng, 1995. Chọn tạo giống lúa có phẩm
chất gạo tốt đáp ứng yêu cầu xuất khẩu ở ĐBSCL. Hội
thảo quốc gia cây lương thực và cây thực phẩm.
2. Lờ Doón Diờn, 1990. Vấn đề chất lượng
lúa gạo, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm (9/1990), tr. 96 – 98.
3.Trần Văn Đạt, 2005. Sản xuất Lúa gạo thế
giới: Hiện trạng và khuynh hướng phát triển trong
thế kỷ 21. Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí
Minh – 2005. (Chương 1, 2, 3, 10, 12, 13, 19.)
4. Vũ Tuyờn Hoàng, 1999. Một số ý kiến xõy
dựng cỏc diện tớch lỳa gạo xuất khẩu tại
ĐBBSH. Hội thảo về quy hoạch vùng lúa hàng
hoá chất lượng cao ở ĐBBSH, Hải Hậu, Nam
Định.
5. Lê Vĩnh Thảo, Bùi Chí Bửu, Lưu Ngọc
Trỡnh, Nguyễn Văn Vương, 2004. Các giống lúa
đặc sản, giống lúa chất lượng cao và kỹ thuật
canh tác, NXBNN

6. Nguyễn Hữu Nghĩa, Lờ Vĩnh Thảo, 2007.
Lỳa đặc sản Việt Nam, Nhà XBNN.



×