Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Phương hướng và Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển VN trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.01 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bản Cam Đoan
Bản báo cáo thực tập chuyên đề do sinh viên Nguyễn Minh Tuyến lớp
Kinh tế phát triển 43B thực hiện đã hoàn thành với sự cố gắng lớn của bản thân
trong việc tìm hiểu, thu thập số liệu đã đợc công bố để phân tích tổng hợp trên
tinh thần độc lập nghiên cứu là chính,cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo hớng dẫn thạc sỹ Bùi Đức Tuân-khoa Kế hoạch và phát triển, các cán bộ
chuyên viên Ban kết cấu hạ tầng- Viện chiến lợc phát triển, Vụ kết cấu hạ tầng
và đô thị Bộ kế hoạch và đầu t.
Em xin cam đoan với khoa Kế hoạch và phát triển, Ban thanh tra trờng
Đại học Kinh tế quốc dân là những ý kiến, những nhận xét, cách hàng văn, kết
cấu, bố cục đề tài đều xuất phát từ quan điểm chủ quan thông qua nhận thức
thực tiễn.
Những trích dẫn từ các nguồn tài liệu là căn cứ để đánh giá và làm cho đề
tài có tính hấp dẫn và sức thuyết phục hơn.
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Lời Mở đầu.
.................................................................................................................................
4
Chơng I. Cơ sở lý luận về cạnh tranh của ngành vận
tải biển việt nam.
..............................................................................................................................
6
I. Các Lý Luận Về Cạnh Tranh Và Năng Lực Cạnh Tranh.
.......................................................................................................................
6
1. Các lý luận về cạnh tranh.
......................................................................................................................


6
1.1. Lí luận cạnh tranh cổ điển.
......................................................................................................................
6
1.2. Lí luận cạnh tranh hiện đại.
......................................................................................................................
7
2. Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh.
......................................................................................................................
11
2.1. Cách tiếp cận về năng lực cạnh tranh.
......................................................................................................................
11
2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh.
......................................................................................................................
12
II. Cạnh Tranh Trong Ngành Vận Tải Biển.
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.......................................................................................................................
15
1. Tổng quan về vị trí vai trò, đặc điểm, chức năng và sức hấp
của ngành vận tải biển trong nền kinh tế quốc dân.
15
1.1. Các lĩnh vực kinh doanh.
.......................................................................................................................
15
1.2. Khái niệm, phân loại vận tải biển.
.......................................................................................................................

16
1.3. Vị trí, vai trò của vận tải biển.
.......................................................................................................................
19
1.4. Đặc điểm và sức hấp dẫn của ngành vận tải biển.
.......................................................................................................................
20
2. Các yếu tố ảnh hởng đến sự cạnh tranh trong ngành vận tải biển.
............................................................................................................................
22
2.1. Các yếu tố vĩ mô.
.......................................................................................................................
22
2.2. Các yếu tố trong nội bộ ngành vận tải biển.
.......................................................................................................................
26
2.2.1. Sơ lợc về đặc tính trung của ngành vận tải biển.
.......................................................................................................................
26
2.2.2. Động lực phát triển của ngành.
.......................................................................................................................
26
2.2.3. Các áp lực cạnh tranh trong ngành.
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.......................................................................................................................
27
2.2.4.Bảng phân tích ma trận SWOT
.......................................................................................................................

29
Chơng II. Phân tích đánh giá thực trạng về năng lực
cạnh trạnh trong ngành vận tải biển.
..............................................................................................................................
32
1. Tổng quan về ngành vận tải biển Việt Nam.
.......................................................................................................................
32
2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của toàn ngành vận tải biển.
.......................................................................................................................
33
2.1. Sản lợng hàng hoá thông qua vận tải biển-tuyến vận chuyển.
.....................................................................................................................
33
2.1.1. Khối lợng vận chuyển.
.....................................................................................................................
33
2.1.2. Tuyến vận chuyển.
.....................................................................................................................
35
2.2. Cơ sở hạ tầng.
.....................................................................................................................
36
2.3. Hệ thống dịch vụ hàng hải.
.....................................................................................................................
39
2.4. Đội tàu vận tải.
.....................................................................................................................
42
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.5. Nguồn nhân lực.
.....................................................................................................................
45
2.6. Môi trờng pháp lí của Nhà nớc hiện nay.
.....................................................................................................................
47
2.7. Tình hình và xu thế phát triển vận tải biển của các nớc trong khu vực và
trên thế giới.
.....................................................................................................................
48
2.7.1. Về độ tàu.
.....................................................................................................................
48
2.7.2. Về cảng biển.
.....................................................................................................................
51
2.7.3. Về dịch vụ hàng hải.
.....................................................................................................................
53
Chơng III. Một số phơng hớng, giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của vận tải biển Việt
Nam giai đoạn 2005-2010.
..............................................................................................................................
57
I. Cơ sở thực tiễn xác định phơng hớng và đề xuất giải pháp.
.......................................................................................................................
57
I.1. Căn cứ vào định hớng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2005-2010.

.......................................................................................................................
57
I.2. Căn cứ vào dự báo nhu cầu vận tải biển đến năm 2010-2020.
.......................................................................................................................
58
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I.3. Căn cứ vào quy hoạch của vận tải biển Việt Nam.
.......................................................................................................................
62
I.4. Căn cứ vào định hớng phát triển vận tải biển.
.......................................................................................................................
62
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
vận tải biển Việt Nam giai đoạn 2005-2010.
.......................................................................................................................
67
II.1. Phát triển cơ sở hạ tầng.
.......................................................................................................................
67
II.2. Phát triển đội tàu và ngành công nghiệp đóng tàu.
.......................................................................................................................
68
II.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc tế.
.......................................................................................................................
69
II.4. Xây dựng lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế về dịch vụ hàng hải.
.......................................................................................................................
71

II.5. Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật.
.......................................................................................................................
71
Kết luận.
.................................................................................................................................
72
Danh mục tài liệu tham khảo.
.................................................................................................................................
73
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế sự hội nhập kinh tế thế giới và khu
vực đã và đang đặt ra nhiều cơ hội nhng cũng không ít thách thức cho các doanh
nghiệp nhất là khi các doanh nghiệp của nớc ta vẫn còn rất yếu về năng lực cạnh
tranh nếu không muốn nói là không có khả năng cạnh tranh ngay tại sân nhà.
Ngành vận tải biển của nớc ta cũng đang ở trong tình trạng nh vậy mặc dù
ngành này đã và đang có những bớc phát triển nhanh chóng, đóng góp đáng kể
vào ngân sách Nhà nớc nhng trong thời gian tới cũng gặp không ít khó khăn vì
cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp nớc ngoài khi họ tham gia
định tuyến ở nớc ta. Khi tham gia vào quá trình tự do hoá thơng mại trong lĩnh
vực vận tải biển nghĩa là chúng ta sẽ buộc phải có những điều chỉnh về chính
sách đối với việc dành hàng vận chuyển cũng nh sự lựa chọn của khách hàng đối
với các doanh nghiệp có uy tín và có chi phí về giá thành hạ. Do đó việc nâng
cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ vận tải là yêu cầu cấp bách hiện
nay của ngành để chủ động hội nhập, vừa đứng vững trên thị trờng trong nớc vừa
nhanh chóng vơn ra thị trờng khu vực và thế giới.
Để thực hiện đợc mục tiêu đó trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới

thì vấn đề nghiên cứu giải pháp phù hợp và có hiệu quả nhằm nâng cao chất l-
ợng dịch vụ trong vận tải biển là hết sức cần thiết. Nên em đã quyết định trọn đề
tài Phơng hớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận
tải biển Việt Nam trong thời gian tới làm báo cáo thực tập chuyên đề.
Trong nghiên cứu của mình em chia ra làm 3 phần nh sau:
Ch ơng I . Cơ sở lí luận về cạnh tranh của ngành vận tải biển.
Ch ơng II . Phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh trong
ngành vận tải biển Việt Nam.
Ch ơng III . Một số phơng hớng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của vận tải biển Việt Nam giai đoạn 2005-2010.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo thạc sĩ Bùi Đức Tuân là giáo viên hớng
dẫn, cô Bình nghiên cứu viên chính, các cán bộ trong vụ kết cấu hạ tầng, anh
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hồng cán bộ Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị đã giúp đỡ em tận tình
để em có thể hoàn thành đợc bản báo cáo nghiên cứu của mình.


Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I. Cơ sở lý luận về cạnh tranh của ngành vận tải
biển việt nam.
I. Các Lý Luận Về Cạnh Tranh Và Năng Lực Cạnh Tranh.
1. Các lý luận về cạnh tranh.
1.1. Lí luận cạnh tranh cổ điển.
Chủ nghĩa tự do kinh tế cổ điển ra đời ở Anh vào thế kỷ XVIII mà nhân
vật đại biểu kiệt xuất của nó là Adam Smith và David Ricardo họ đều là ngời
Anh. Những cống hiến về học thuật của họ có ảnh hởng to lớn trong lịch sử phát

triển của lý luận kinh tế nói chung.
Trong tác phẩm Nghiên cứu tính chất và nguồn gốc của cải của quốc
dân hay còn gọi là Quốc phú luận "trích dẫn sách bàn về năng lực cạnh tranh
toàn cầu" xuất bản năm 1776 với t tởng tự do kinh tế trong đó có chủ trơng tự do
cạnh tranh. Ông cho rằng cạnh tranh có thể phối hợp kinh tế một cách nhịp
nhàng, có lợi cho xã hội. Vì sự cạnh tranh trong quá trình của cải quốc dân tăng
lên chủ yếu diễn ra thông qua thì trờng và giá cả, do đó cạnh tranh có quan hệ
chặt chẽ với cơ chế thị trờng. Theo Smith, nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân
chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của
mình một cách chính xác, cạnh tranh và thi đua thờng tạo ra sự cố gắng lớn
nhất. Ngợc lại, chỉ có mục đích lớn lao nhng lại không có động cơ thúc đẩy thực
hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra đợc bất kì sự cố lớn nào. Từ đó
cho thấy, cạnh tranh có thể khơi dậy sự nỗ lực chủ quan của con ngời, từ đó thúc
đẩy của cải tăng lên. Theo Ông cạnh tranh có thể điều tiết quan hệ cung cầu ở
mức độ cân bằng của xã hội vì trong cạnh tranh tức là có nhiều ngời cùng tham
gia nên chẳng những họ phải thờng xuyên theo dõi, chú ý sự biến động ngẫu
nhiên của tình hình cầu, mà còn phải thờng xuyên theo dõi, chú ý tình hình cạnh
tranh hoặc sự biến động còn lớn hơn nhiều, thờng xuyên hơn nhiều của tình hình
cung tuỳ theo sự biến động của tình hình cầu, rồi dùng mánh lới khôn khéo và
năng lực phán đoán chính xác làm cho số lợng các loại hàng hoá có thể thích
ứng với tình hình thay đổi của cung cầu và của cạnh tranh. Cạnh tranh còn
kích thích nhiệt tình lao động, kích thích ngời lao động nắm vững thành thạo
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kĩ xảo, nâng cao năng lực ...Càng tự do cạnh tranh một cách phổ biến thì công
việc ấy càng có lợi cho xã hội. Smith chỉ ra rằng, cạnh tranh phát huy tác dụng
trong hoạt động kinh tế, chính thị trờng là môi trờng của nó. Ông coi tự do cạnh
tranh là điều kiện để phát huy tính chủ động và tính tích cực của mỗi thành viên
xã hội.

Trong lý luận cạnh tranh của mình ông còn nhấn mạnh đến lợi thế so
sánh : Nớc nào sản xuất cái gì giỏi nhất, nớc nào nên phát triển công nghiệp, n-
ớc nào nên phát triển nông nghiệp, điều không chỉ do điều kiện lịch sử mà còn
do điều kiện tự nhiên của mỗi nớc, nh môi trờng địa lý, thổ nhỡng, khí hậu...
quyết định do đó khi xem xét năng lực cạnh tranh của một quốc gia, một ngành
thì yếu tố về lợi thế so sánh cũng hết sức quan trọng.
1.2. Lí luận cạnh tranh hiện đại.
Lí luận cạnh tranh hoàn hảo.
Kinh tế học cổ điển mới là lý luận kinh tế có ảnh hởmg rộng rãi và giữ
địa vị quan trọng trong kinh tế học phơng tây cuối thế kỷ XIX, còn đợc gọi là lý
luận của trờng phái cổ điển mới mà đại diện tiêu biểu là A.Marshall (1842-
1924) và L.Walras (1834- 1910). Họ cũng ra sức đề cao nguyên tắc tự do cạnh
tranh, ở nửa cuối thế kỷ XIX họ đã xây lý luận cạnh tranh của họ trên cơ sở
tổng kết sự phát triển lý luận nhằm vạch ra nguyên lý cơ bản về sự vận động
của chế độ t bản chủ nghĩa để chỉ đạo cạnh tranh, kết quả là họ đã cho ra đời t t-
ởng về thể chế kinh tế cạnh tranh hoàn hảo lấy thị trờng tự do hoặc chế độ trao
đổi làm cốt lõi, lý luận này chú ý đầy đủ tới vấn đề hiệu quả phân phối hoặc sử
dụng một cách tối u tài nguyên kinh tế.
Trong mọi thể chế kinh tế, dẫu tính chất xã hội là nh thế nào chăng nữa,
một trong những vấn đề quan trọng là phân phối một cách có hiệu quả tài
nguyên hiện có để các doanh nghiệp muốn có hiệu quả và lợi nhuận tối đa thì
phải phải bố chí sản xuất theo nguyên tắc giá thành cận biên gắn với lợi ích cận
biên.
Nó còn là mô hình hớng về ngời tiêu dùng. Vì nó thúc đẩy cá doanh
nghiệp điều chỉnh quy mô sản xuất tới điểm thấp nhất của chi phí bình quân, tới
giới hạn sản xuất tối u. Điều đó không những làm cho giá cả giảm xuống, mà
còn sử dụng tài nguyên một cách có hiệu quả nhất. Tuy mô hình kinh tế cạnh
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tranh hoàn hảo rất có ích về mặt phân tích kinh tế nhng về mặt phơng pháp phân
tích nó vẫn còn một số hạn chế nhất định nh không thể giải thích đợc chủ nghĩa
t bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, hoặc
không làm rõ đợc vấn đề nảy sinh và mở rộng sức chi phối thị trờng ...
Lí luận cạnh tranh của tr ờng phái á o.
Ra đời vào những năm 80 của thế kỷ XIX với đặc trng là dựa vào phơng
pháp phân tích tâm lý chủ quan để giải thích hiện tợng và quá trình kinh tế- xã
hội nên còn gọi là trờng phái lợi ích cận biên hay trờng phái tâm lý mà đại
diện tiêu biểu là J.Schumpeter (1883- 1950) "trích dẫn sách bàn về năng lực
cạnh tranh toản cầu". Lí luận này đợc xem xét trong trạng thái cạnh tranh động
lấy sáng tạo là yếu tố quyết định, sự nhạy cảm đối với cơ may trên thị trờng là
việc cực kỳ quan trọng vì thế mà trờng phái áo hết sức nhấn mạnh vai trò của
nhà doanh nghiệp Schumpeter chủ trơng dành cho nhà doanh nghiệp một chân
trời rộng mở để họ phát huy vai trò của họ, không nên lãng phí sức sống sáng
tạo (của họ) vào việc vật lộn với luật lệ và sự quản lý ngu xuẩn. Điều đó có
nghĩa là phải để cho các nhà các nhà doanh nghiệp có cơ hội thi thố tài năng
trong một môi trờng cạnh tranh. Động lực đằng sau hoạt động sáng tạo của nhà
doanh nghiệp là động cơ lợi nhuận có tác dụng quyết định đối với sự nhạy cảm
và sáng tạo trong hoạt động thơng mại. Trong lý luận của trờng phái này còn
nhấn mạnh đến vai trò của tri thức, tri thức là nhân tố then chốt, họ còn có
lòng tin sâu sắc vào nền kinh tế thị trờng tự do, họ cho rằng, hầu nh không một
nhà doanh nghiệp nào đang thống lĩnh một thị trờng nào đó có thể duy trì mãi đ-
ợc vị trí ấy không ngừng huỷ bỏ kết cấu cũ, không ngừng sáng tạo kết cấu
mới, đó là quá trình huỷ diệt có tính chất sáng tạo. Việc đầu t vào một loại sản
phẩm, một thị trờng, hay một đoạn thị trờng nhất định ...thì doanh nghiệp phải
có tầm nhìn chiến lợc, phải tích luỹ đợc tiềm năng thực sự, phải lấy khách hàng
làm trung tâm... Trong sản xuất kinh doanh phải thờng xuyên đẩy mạnh việc cải
tiến sản phẩm để làm thế nào vừa giảm chi phí sản xuất tức là có thể hạ đợc giá
thành sản phẩm hoặc tăng lợi nhuận cho công ty vừa nâng cao năng lực cạnh
tranh đối với các đối thủ trong ngành.

Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi đề cập đến các phơng pháp cạnh tranh thì theo Schumpeter, có nhiều
phơng pháp cạnh tranh, ngoài cạnh tranh giá cả, cạnh tranh chất lợng và
cạnh tranh tiêu thụ nh thờng nói, còn có cạnh tranh sản phẩm mới, cạnh tranh
kỹ thuật mới, cạnh tranh nguồn cung mới, cạnh tranh loại hình tổ chức mới.
Sản phẩm mới cũng phải cạnh tranh với sản phẩm cũ, các loại hình cạnh
tranh này không đánh vào lợi nhuận và sản lợng của doanh nghiệp hiện có mà
đánh vào nền tảng của những doanh nghiệp ấy, nó có nguy hại tới sự sống còn
của họ.
Lí luận lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter.
Michael Porter là một trong những nhân vật có uy tín về sách lợc cạnh
tranh và sức cạnh tranh quốc tế trên thế giới ngày nay. Riêng về mảng lý luận
cạnh tranh ông đã có những tác phẩm nổi tiếng mà đã đợc coi nh kinh thánh
sống mà một nhà kinh doanh không thể không đọc nh sách lợc cạnh tranh
(1980), lợi thế cạnh tranh (1985), lợi thế cạnh tranh quốc gia (1990) và dẫn
chứng về sách lợc cạnh tranh (1992). Lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu của Porter
tập chung vào hai mặt là quản lý chiến lợc doanh nghiệp và tổ chức ngành. Do
vậy trong tác phẩm sách lợc cạnh tranh ông chỉ ra ba chiến lợc về dẫn đầu vê
giá thành, chiến lợc về sự khác biệt, chiến lợc tập chung mục tiêu. Trong tác
phẩm lợi thế cạnh tranh ông đề ra lý luận về chuỗi giá trị (giá trị liên), cho
rằng nguồn gốc then chốt của lợi thế cạnh tranh là sự khác nhau về chuỗi gía trị.
Trong tác phẩm Lợi thế cạnh tranh quốc gia, Porter đã vận dụng lý luận về lợi
thế cạnh tranh trong nớc của ông vào lĩnh vực cạnh tranh quốc tế và đề ra Lí
luận hình viên kim cơng(1), ông cho rằng của cải nhiều hay ít là do năng suất
quyết định. Năng suất sản xuất phụ thuộc vào môi trờng cạnh tranh của mỗi nớc,
môi trờng cạnh tranh sinh ra trong một khuôn khổ nào đó khuôn khổ ấy về kết
cấu mà nói giống nh một viên kim cơng có bốn cạnh. Theo lý luận này, thông
tin, nhân tố kích thích, sức ép cạnh tranh và doanh nghiệp chủ chốt, thể chế,

công trình hạ tầng, năng lực quan sát, kỹ năng của con ngời đều có tác dụng trụ
cột trong việc nâng cao năng suất sản xuất của một quốc gia và một lĩnh vực nào
đó. Việc nâng cao năng suất một cách bền vững đòi hỏi bản thân nền kinh tế của
mỗi nớc phải đợc nâng cấp không ngừng. Cũng có nghĩa là, các doanh nghiệp
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mỗi nớc phải kiên trì nâng cao năng suất sản xuất ngành bằng cách nâng cao
chất lợng của sản phẩm, làm nổi bật nét đặc sắc của sản phẩm, cải tiến kĩ thuật
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Porter cũng đã tổng hợp phơng pháp nghiên cứu trong quá khứ, xây dựng
mô hình lý luận gồm bốn nhân tố giữ vai trò mấu chốt đối với sự thành công
trong cạnh tranh của một ngành nhất định, một nớc nhất định. Theo mô hình
này, việc kết hợp yếu tố sản xuất, nhu cầu trong nớc, cạnh tranh trong nớc với
doanh nghiệp chủ chốt là nhân tố then chốt quyết định sự thành công của một n-
ớc trong thơng mại quốc tế, ông cũng chú ý tới ảnh hởng của sáng tạo tri thức,
sáng tạo kỹ thuật và kinh tế quy mô đối với thơng mại, chất lợng của yếu tố sản
xuất và thang bậc của thị trờng nhu cầu hàng hoá, ông phân tích sự khác biệt
giữa lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh ông cho rằng một nớc có ngành lợi thế
so sánh thì thờng dễ hình thành lợi thế cạnh tranh mạnh tức là lợi thế so sánh có
thể trở thành nhân tố nội tại của lợi thế cạnh tranh nó thúc đẩy năng lực cạnh
tranh quốc tế ngày càng tăng lên do đó nếu một ngành nào đó khong có lợi thế
so sánh thì thờng khó hình thành và bảo vệ lợi thế cạnh tranh quốc tế. Lợi thế
cạnh tranh thờng diễn ra giữa các ngành giống nhau của các nớc hoặc trong
cùng một quốc gia về năng suất, nó cùng với lợi thế so sánh quyết định vị thế
quốc tế và xu thế thay đổi của các ngành tại các nớc nên để đạt đợc sự phồn
thịnh về kinh tế thì phải tạo ra môi trờng doanh nghiệp và thể chế đồng bộ để có
thể sử dụng một cách có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
Ông đề cập đến rất nhiều vấn đề nh mô hình năm lực lợng cạnh tranh trong
ngành bao gồm cạnh tranh giữa các lực lợng cạnh tranh trong ngành, sức ép từ

phía nhà cung cấp, sức ép từ phía khách hàng, sự gia nhập của các đối thủ tiềm
ẩn, cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, việc phân tích mô hình này có ý nghĩa
rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, có đa ra những cơ hội,
thách thức, điểm mạnh, điểm yếu thông qua ma trận SWOT đồng thời đề ra giải
pháp về chiến lợc cho doanh nghiệp. Ông cũng cho rằng, sức mạnh của doanh
nghiệp trong mỗi nớc đợc quyết định bởi mức độ d thừa các yếu tố sản xuất tiên
tiến trong nớc, tính chất nhu cầu trong nớc, sự hiện diện của các ngành có liên
quan ở bản địa và mức độ cạnh tranh của các ngành ấy.
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong tình hình phát triển kinh tế và xu thế quốc tế hoá thì cạnh tranh ở bất
kỳ ngành nào, ở bất kỳ nớc nào cũng có hình thức và đặc điểm riêng, có các giai
đoạn phát triển với những đặc trng khác nhau. Có bốn giai đoạn nh sau: Giai
đoạn chạy đua các yếu tố sản xuất, giai đoạn chạy đua đầu t, giai đoạn chạy
đua sáng tạo và giai đoạn chạy đua của cải. Trong bốn giai đoạn này, giai đoạn
đầu là thời kì tăng trởng sức cạnh tranh quốc tế của ngành, giai đoạn bốn là thời
kì sức cạnh tranh quốc tế giảm.
2. Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh.
2.1. Cách tiếp cận về năng lực cạnh tranh.
Một doanh nghiệp kinh doanh, một ngành hay một quốc gia đợc gọi là
có năng lực cạnh tranh khi nó có thể đứng vững cùng các nhà doanh nghiệp
khác hay các quốc gia khác trong những điều kiện tơng đồng khách quan nh
môi trờng chính trị, pháp luật, hay thể chế kinh tế. Thông thờng khi xem xét
năng lực cạnh tranh thì ngời ta thờng xét ở góc độ giá của sản phẩm cũng nh
tiềm năng sản xuất của hàng hoá hay một dịch vụ ở một mức cao ngang bằng
hoặc thấp hơn mức của thị trờng. Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp
của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã định nghĩa về cạnh tranh
nh sau: cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và
vùng lãnh thổ trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện

cạnh tranh quốc tế. Theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của tổng thống Mỹ
cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dới điều kiện thị trờng tự
do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng đợc các đòi
hỏi của thị trờng quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đợc thu nhập thực tế
của nhân dân nớc đó. Trong một báo cáo về cạnh tranh toàn cầu thì cạnh
tranh đối với một quốc gia đợc định nghĩa là khả năng của nớc đó đạt đợc
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đợc tỉ lệ tăng
trởng kinh tế cao, đợc xác định bằng thay đổi tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
trên đầu ngời theo thời gian . (1)
Khi nghiên cứu cạnh tranh, các nhà nghiên cứu đã sử dụng một số thuật
nh sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Trong thực tế cá
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuật ngữ này đều có quan hệ với khái niệm về cạnh tranh và đợc sử dụng nh
những khái niệm tơng đồng.
Xét trên bình diện quốc gia (sức cạnh tranh cấp quốc gia): Đợc hiểu là ở
đó diễn ra sự cạnh tranh giữa các quốc gia với nhau để làm tăng khả năng một n-
ớc thực hiện đợc các mục tiêu tăng trởng kinh tế, thu nhập và việc làm trong
điều kiện tham gia vào các quan hệ kinh tế quốc tế để đạt mục tiêu mong muốn.
Trong ngắn hạn, năng lực cạnh tranh của một quốc gia đợc thể hiện
thông qua khả năng tạo cơ sở cho tăng trởng kinh tế nhanh, bền vững, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế một cách linh hoạt theo sự thay đổi nhanh tróng của các nhu
cầu quốc tế.
Xét trên giác độ doanh nghiệp (năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp):
Là khả năng mà doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trờng, giành lấy khách hàng
cũng nh có đợc các điều kiện sản xuất, thị trờng có lợi nhất để đạt mục tiêu cuối
cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Xét trên giác độ ngành (năng lực cạnh tranh cấp ngành): Nghành là tập
hợp các doanh nghiệp cùng loại để sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá và

dịch vụ tơng đồng do đó năng lực cạnh tranh cấp ngành xét về bản chất là năng
lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp.
2.2. Các tiêu trí đánh giá năng lực cạnh tranh.
Diễn đàn kinh tế thế giới đã xếp hạng trên cơ sở 371 chỉ tiêu của 8 nhóm về
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung gồm có:
Nhóm I. Sức mạnh của nền kinh tế trên cơ sở đánh giá toàn bộ nền kinh tế vĩ
mô.
Nhóm II. Mức tham gia của quốc gia trong dòng đầu t và thơng mại quốc tế.
Nhóm III. Vai trò của chính phủ trong việc đa ra các chính sách tạo môi trờng
cho cạnh tranh.
Nhóm IV. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Nhóm V. Nền tài chính quốc gia, mức độ thực hiện tài chính và chất lợng dịch
vụ tài chính.
NhómVI. Quản lý, tần xuất các doanh nghiệp đạt đợc trong việc đổi mới, đạt
lợi nhuận và cách chịu trách nhiệm.
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhóm VII. Khoa học và công nghệ, năng lực khoa học công nghệ, cùng sự
nghiên cứu thành công của khoa học cơ bản và ứng dụng.
Nhóm VIII. Chất lợng nguồn nhân lực.
Trong lĩnh vực cạnh tranh công nghiệp nói chung thì năng lực cạnh tranh phụ
thuộc rất nhiều vào sự đổi mới công nghệ, khă năng áp dụng công nghệ mới
trong sản xuất để tăng năng suất, ngoài ra còn phụ thuộc vào những yếu tố
khác nh khả năng tiếp thị, vấn đề đảm bảo giao hàng đúng thời gian, các dịch
vụ sau bán hàng...
Các tiêu thức thể hiện năng lực cạnh tranh trong kinh doanh hàng hải nói
chung và vận tải biển nói riêng.
Có ba tiêu thức về năng lực cạnh tranh trong ngành hàng hải là chất lợng
phục vụ, thời gian và độ tin cậy của quá trình phục vụ khách hàng.

Thứ nhất: Về chất l ợng phục vụ.
Ngành hàng hải mang tính quốc tế cao, nên nó chịu sự chi phối mạnh mẽ
của quy luật cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các doanh
nghiệp hàng hải tiến lên phát triển, vừa hoà nhập với thị trờng khu vực và thế
giới, nhng đồng thời cũng là sức ép đè bẹp các doanh nghiệp. Do đó trong quản
trị kinh doanh nếu không lấy mục tiêu chất lợng làm mục tiêu phấn đấu, nếu
chạy theo những lợi nhuận trớc mắt, rõ ràng doanh nghiệp sẽ bị đẩy lùi ra ngoài
vòng quay của thị trờng thế giới, đi đến thua lỗ, phá sản.
Các Mác (1818- 1883) đã nêu rõ khái niệm về chất lợng hàng hoá. Ông
viết: ngời tiêu dùng mua hàng không phải hàng có giá trị mà hàng có giá trị sử
dụng và thoả mãn những mục đích nhất định. Điều đó nói lên, giá trị sử dụng
đợc đánh giá thông qua chất lợng, chất lợng là thớc đo mức độ hữu ích của giá
trị sử dụng, biểu thị trình độ giá trị sử dụng của hàng hoá.
Chất lợng sản phẩm hàng hoá đã trở thành mối quan tâm của nhiều ngời,
nhiều ngành và có thể tổng hợp ra mấy khuynh hớng sau:
Khuynh hớng quản lý sản xuất: chất lợng của một sản phẩm nào đó là
mức độ mà sản phẩm ấy thể hiện đợc những yêu cầu, những chỉ tiêu thiết kế hay
những quy định riêng cho sản phẩm ấy.
Khuynh hớng thoả mãn nhu cầu: Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra
chất lợng châu Âu (European Organization for Quality Control) thì chất lợng
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của sản phẩm là mức độ mà sản phẩm ấy đáp ứng đợc nhu cầu của ngời sử
dụng. Theo tiêu chuẩn AFNOR 50-109: Chất lợng sản phẩm là năng lực của
một sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn những nhu cầu của ngời sử dụng. Theo
J.Juran(Mỹ): Chất lợng là thoả mãn nhu cầu thị trờng với chi phí thấp nhất.
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông Chất lợng là tổng thể những tính chất,
những thuộc tính cơ bản của sự vật... làm cho sự vật này phân biệt với sự vật
khác. Theo Oxford Pocket Dictionary Chất lợng là mức độ hoàn thiện, là đặc

trng so sánh hay đặc trng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện,thông số cơ
bản. Theo GOST 15.467-70: Chất lợng của sản phẩm là tổng hợp những thuộc
tính của sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu xác định đối với sản phẩm đó.
Theo ISO 8402- 86: Chất lợng sản phẩm là tổng thể những đặc điểm, những
đặc trng của sản phẩm thể hiện đợc sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện
tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng, tên gọi của sản phẩm.
Do đặc trng khác biệt của ngành vận tải biển nên chất lợng phục vụ của
ngành là việc thoả mãn đợc các yêu cầu của ngời gửi hàng bằng đờng biển từ lúc
họ giao hàng cho ngời vận tải cho đến khi họ nhận hàng từ ngời vận tải giao cho.
Tức là hàng hoá đợc vận chuyển nhanh, gọn, không bị hao hụt, h hỏng trong quá
trình vận chuyển và giá cả hợp lý mà ngời hàng chấp nhận đợc.
Thứ hai: Giá cả phục vụ.
Trình độ khoa hoc- kỹ thuật của từng nớc cũng nh thế giới ngày càng phát
triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm tiêu dùng cho xã hội. Do đó nhu cầu về
vận tải hàng hoá ngày càng tăng, khách hàng ngày càng có nhiều yêu cầu cao
hơn về tính an toàn, tiện lợi và giá cả phục vụ của ngành vận tải. Do sự cạnh
tranh gay gắt nên khách hàng có quyền lựa chọn ngời vận tải của các quốc gia
khác nhau cho mình. Buôn bán quốc tế ngày càng đợc mở rộng, hàng hoá đợc
vận tải qua nhiều quốc gia khác nhau. Giá của sản phẩm dịch vụ vận vận tải
ngoài việc phụ thuộc vào giá thành sản phẩm, còn phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu trên thị trờng. Chi phí vận tải hàng hoá từ nơi gửi tới nơi nhận trên thực tế có
thể giảm đợc trên cơ sở phối hợp công tác của tất cả các khâu trong quá trình
vận chuyển hàng hoá. Do đó việc lựa chọn và xác định đúng đắn các hình thức
phối hợp công tác trong quá trình vận chuyển hàng hoá là điều kiện cần thiết và
bắt buộc. Soạn thảo việc thực hiện quá trình vận chuyển trong mối quan hệ qua
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lại và sự phối hợp các phơng tiện kỹ thuật, bao gồm các trang thiết bị của các
cảng, các kho bãi chứa hàng hoá, các phong tiện giao thông của các dạng vận tải

khác nhau....và các trang thiết bị trong phạm vi tiêu thụ. áp dụng quy trình công
nghệ thống nhất, tổ chức phối hợp công tác với nhau để giảm chi phí giá thành
vận tải hàng hoá tới mức tối đa.
Thứ ba: Thời gian và độ tin cậy trong quá trình phục vụ.
Nhiệm vụ của quá trình vận tải hàng hoá nói chung là việc di chuyển hàng hoá
trong không gian phục vụ cho các ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế trong
các quốc gia và phạm vi toàn thế giới. Công dụng của việc vận tải hàng hoá là
làm cho hàng hoá thực hiện chức năng giá trị sử dụng của nó. Quá trình vận
chuyển hàng từ nơi gửi đến nơi nhận bao gồm rất nhiều công đoạn, nhiều bộ
phận phục vụ nh: Trên tàu, trên các phơng tiện vận tải khác, trên càu tàu, trên ga
trong kho (bãi). Mỗi bộ phận phục vụ có một quy trình công nghệ sản xuất riêng
rẽ của mình. Tổng hợp các thành phần thời gian của hàng hoá nằm trong các bộ
phận phục vụ tạo nên thời đa hàng từ nơi gửi tới nơi nhận. Thời gian đa hàng từ
nơi gửi tới nơi nhận là một khía cạnh của sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
kinh doanh vận tải và giữa các hệ thống sản xuất vận tải khác nhau.
II. Cạnh Tranh Trong Ngành Vận Tải Biển.
1. Tổng quan về vị trí vai trò, đặc điểm, chức năng và sức hấp dẫn của
ngành vận tải biển trong nền kinh tế quốc dân .
1.1. Các lĩnh vực kinh doanh của ngành hàng hải.
Theo quan điểm hiện nay, vận tải nói chung, vận tải biển nói riêng là
một loại hình dịch vụ. Dịch vụ ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ
các hoạt động hàng hải.
Vận tải biển (Hàng hải) là một bộ của ngành sản xuất vận tải mặc dù có
những đặc trng khác biệt với các phơng thức vận tải khác nhng nó không thể gắn
liền một cách thống nhất với các phơng thức vận tải đó. Các tiểu hệ thống của
quá trình sản xuất hàng hải bao gồm: Quá trình vận chuyển, quá trình xếp dỡ,
quá trình phục vụ cho hai cho hai quá trình trên. Các quá trình sản xuất nói trên
có thể diễn ra trong phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Tơng ứng với các
quá trình sản xuất đó, trong ngành hàng hải có các lĩnh vực kinh doanh sau:
Kinh doanh khai thác tàu.

Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kinh doanh khai thác cảng.
Kinh doanh dịch vụ hàng hải (theo nghĩa hẹp)- tức là những hoạt động hỗ
chợ cho quá trình vận chuyển và bốc xếp, bao gồm nhiều lĩnh vực: Đại lí môi
giới hàng hải, mua bán tàu, mua bán trang thiết bị hàng hải, phục vụ tàu tại
cảng, đại lí vận tải đa phơng thức, t vấn hàng hải...
1.2. Khái niệm, phân loại vận tải biển.
1.2.1. Khái niệm:
Vận tải biển là một phơng thức hoạt động vận tải dùng tàu thuyền (hoặc
các phơng thức vận tải đờng biển khác) để tiến hanh việc chuyên chở hàng
hoá, hành khách, hành lý trên các tuyến vận tải biển.
1.2.2. Phân loại.
a. Tuyến vận tải biển.
Là đoạn đờng mà tàu biển hành trình đợc để vận chuyển hàng hoá,
hành khách giữa hai cảng liền nhau để thuận tiện cho tổ chức, quản lý và khai
thác đối với hoạt động vận tải biển, ngời ta phân ra các tuyến vận tải biển nh
sau.
Theo hình thức hoạt động.
Hành trình đơn giản
Hành trình vòng tròn
Theo phạm vi hoạt động.
Tuyến vận tải biển nội địa
Tuyến vận tải biển quốc tế
b. Phân loại tàu biển.
Tàu biển là một công cụ nổi, có động cơ hoặc không có động cơ. Có hai
loại tàu chính là tàu buôn và tàu quân sự.
Trong đó tàu buôn: Là tàu biển đợc sử dụng vào các mục đích kinh tế
trong hàng hải bao gồm nhiều loại khác nhau nh tàu chở hàng hoá, tàu chở

khách, tàu đánh cá, tàu đánh cá, tàu thể thao, tàu khoa học Tuy nhiên trong
các loại tàu kể trên thì tàu buôn chiếm khoảng 90%.
Căn cứ vào công dụng tàu buôn gồm:
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tàu trở hàng khô: Gồm tàu trở hàng hoá, tàu container, tàu trở hàng khô khối
lợng lớn.
Tàu trở hàng lỏng: Gồm tàu chở dầu, nớc ngọt, hoá chất ở thể lỏng, khí đốt
tự nhiên nhóm tàu loại này thờng có dung tích và trọng tải lớn.
Tàu trở hàng đặc biệt: Gồm tàu trở súc vật, tàu trở hàng đông lạnh, tàu trở ô
tô du lịch
Căn cứ vào đặc trng của tàu biển gồm:
Tàu một boong, tàu nhiều boong, tàu treo cờ thờng, tàu treo cờ phơng tiện,
tàu động cơ hơi nớc tàu động cơ diezen, tàu cỡ lớn, tàu nhỏ, tàu trung bình,
tàu cấp hạng cao, cấp hạng thấp, tàu chợ, tàu chuyến, tàu định hạn
c. Phân loại cảng biển.
Theo điều 57 Bộ luật hàng hải Việt nam thì Cảng biển là cảng đợc mở ra
để tàu biển ra vào hoạt động.
Theo định nghĩa của quy chế Giơnevơ ngày 9/12/1923 thì những cảng thông
thờng có tàu biển ra vào hoạt động và dùng cho ngoại thơng đợc coi là cảng
biển
Theo chức năng gồm:
Cảng dùng để phục vụ tàu biển: Cảng là nơi ra vào neo đậu của tàu, là nơi
cung cấp các dịch vụ đa đón tàu ra vào, lai dắt, cung ứng, vệ sinh, sửa chữa
tàu.
Cảng để phục vụ hàng hoá: Cảng là nơi xếp dỡ, giao nhận, chuyển tải, bảo
quản, lu kho, tái chế, đóng gói, phân phối hàng hoá xuất nhập khẩu, phân
loại hàng hoá Là nơi bắt đầu, tiếp tục, kết thúc quá trình vận tải và làm thủ
tục xuất nhập khẩu cho hàng hoá.

Theo mục đích sử dụng:
Gồm cảng buôn, cảng quân sự, cảng cá, cảng trú ẩn Trong đó cảng buôn đ -
ợc phân thành cảng sông, cảng biển, cảng nội địa, cảng quốc tế, cảng tổng
hợp, cảng chuyên dùng
Theo đặc điểm kinh tế- kỹ thuật:
Căn cứ vào độ sâu, số càu tàu, số lợng hàng và tàu thông qua cảng trong một
năm, số tàu biển có thể xếp dỡ trong cùng một ngày, diện tích và sức lu kho
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bãi của cảng, chi phí xếp dỡ, khả năng phối hợp giữa các phơng thức vận
tải
d. Phân loại trang thiết bị của cảng.
Ranh giới trang thiết bị của cảng biển thờng gồm hai phần: Phần mặt nớc và
phần đất liền. Trên mỗi phần diện tích của cảng có các công trình và các trang
thiết bị nhất định
Phần mặt n ớc : Gồm có vũng tàu, luồng lạch, càu tàu .
Phần đất liền : Gồm khu vực kho bãi, hệ thống đờng giao thông, khu vực nhà
xởng, khu làm việc của các cơ quan hữu quan. Cảng biển là một công trình
có hàng loạt thiết bị kỹ thuật để phục vụ hàng hoá và tàu bao gồm:
Các thiết bị kỹ thuật phục tàu ra vào, tàu chờ đợi, tàu leo đậu gồm luồng
lạch, hệ thống phao tiêu, cứu hộ, phao nổi, càu tàu.
Thiết bị phục vụ kỹ thuật, phục vụ xếp dỡ hàng hoá lên xuống đây là yếu tố
rất quan trọng quyết định năng suất xếp dỡ, khả năng thông qua tàu và hàng
hoá vào cảng.
Thiết bị kho bãi để phục vụ chứa đựng và bảo quản hàng hoá bao gồm tổng
diện tích kho bãi, các trang thiết bị bên trong kho bãi cũng ảnh h ởng trực
tiếp đến khả năng tiếp nhận hàng hoá và chất lợng phục vụ kinh doanh của
cảng.
Hệ thống đờng giao thông trong phạm vi cảng bao gồm hệ thống đờng bộ, đ-

ờng sắt, đờng thuỷ và các công cụ vận tải thích hợp để phục vụ vận chuyển
hàng hoá từ cảng vào đất liền và ngợc lại.
Các thiết bị nổi trên mặt nớc: Bao gồm phao nổi, cầu nổi, tàu hoa tiêu
Các thiết bị phục vụ công tác thông tin liên lạc, ánh sáng, cung cấp nớc, nhà
làm việc, câu lạc bộ thuỷ thủ
1.3. Vị trí, vai trò của vận tải biển.
Vị trí.
Vận tải đờng biển ra đời từ rất sớm từ thế kỷ thứ X trớc công nguyên thì
buôn bán bằng đờng biển đã bắt đầu phát triển ở khu vực Địa Trung Hải. Ngay
từ khi các phơng thức vận tải bằng đờng sắt, đờng hàng không cha ra đời thì vận
tải đờng biển đã đợc sử dụng một cách phổ biến. Sự phát triển của vận tải ô tô,
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vận tải hàng không, vận tải đờng sắt, đờng ống sau này không những không làm
giảm vị trí của vận tải đờng biển, thậm trí nó càng khẳng định vị trí của vận tải
đờng biển và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát của chính nó. Vận tải đờng
biển chuyên chở tới 80% khối lợng hàng hoá quốc tế và khoảng 64% giá trị
hàng hoá trong mua bán quốc tế do đó vận tải đờng biển giữ một vị trí cực kỳ
quan trọng đối với vận chuyển quốc tế.
Vai trò.
Vai trò đối với buôn bán quốc tế: đó là yếu tố không thể tách rời thơng
mại quốc tế vì chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ với vận tải biển thông qua việc
trao đổi hàng hoá, đặc biệt những vụ buôn bán với khối lợng lớn, tuyến vận
chuyển dài. Nó thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển. Thật vậy khối lợng hàng
hoá lu chuyển giữa hai nớc phụ thuộc vào nhiều điều kiện nh: tiềm năng kinh tế
của hai nớc, sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá của mỗi nớc trong phân công lao
động quốc tế, tình hình chính trị, điều kiện và khả năng vận tải giữa hai nớc đó.
Sự phụ thuộc đó đợc nhà kinh tế ngời Anh William mô tả nh sau.khối lợng
hàng hoá lu chuyển giữa hai tỉ lệ thuận với tích số của tiềm năng kinh tế của hai

nớc và tỉ lệ nghịch với khoảng cách chuyên chở của hai nớc đó. Điều này thể
hiện qua công thức sau.


Q=p1*p2
L
Trong đó Q: Khối lợng hàng hoá
p1: Tiềm năng kinh tế của nớc thứ nhất.
p2: Tiềm năng kinh tế của nớc thứ hai.
L: Khoảng cách giữa nớc thứ nhất và nớc thứ hai (về không gian, thời
gian).
L chính là khoảng cách kinh tế hay chi phí vận tải do đó chi phí vận tải càng rẻ,
chuyên chở hàng hoá càng thuận lợi thì dung lợng tiêu thụ trên thị trờng thế giới
càng lớn Theo số liệu thống kê của UNCTAD chi phí vận tải đờng biển chiếm
trung bình 10-15% giá POB hoặc 8-9% giá CIF của hàng hoá buôn bán quốc tế.
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do tiến bộ khoa học- kỹ thuật và tăng năng suất lao động đã làm cho ngành vận
tải quốc tế nói chung và vận tải biển nói riêng có cớc phí giảm xuống do đó làm
tăng khối lợng vận chuyển hàng hoá buôn bán quốc tế tức là thúc đẩy buôn bán
quốc tế.
Ngoài ra vận tải biển còn góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị
trờng trong thơng mại quốc tế cũng nh tác động tới cán cân thanh toán quốc tế.
1.4. Đặc điểm và sức hấp dẫn của ngành vận tải biển.
Các tuyến vận tải biển:
Hầu hết là các tuyến tự nhiên đó chính là mặt biển, trừ một số công trình đợc
xây dựng trên biển và ven biển nh phao, cảng, hải đăng Các tuyến vận tải đ ờng
biển là vốn có do đó không đòi hỏi phải đầu t nhiều tiền vốn, nguyên vật liệu,
sức lao động, để xây dựng và bảo quản các tuyến vận tải đờng biển.

Về năng lực vận tải:
Năng lực vận tải đờng biển là rất lớn do năng xuất trong vận tải biển lớn và đặc
biệt là tàu biển. Vận tải ô tô chỉ có khả năng chuyên chở dới 20 tấn/chuyến, máy
bay lớn có khả năng chuyên chở 110 tấn/chuyến, tàu hoả cũng chỉ có khả năng
chuyên chở 4-6 nghìn tấn, với tàu biển cỡ nhỏ và trung bình cũng có khả năng
chuyên chở từ 6-12 nghìn tấn, những tàu biển cỡ lớn có khả năng chuyên chở
hàng trăm nghìn tấn, thậm chí tàu Sea Wild Giant có khả năng chở 564 nghìn
tấn Đây là lợi thế hơn hẳn của vận tải đ ờng biển so với các phơng thức vận tải
khác. Nhờ trọng tải lớn mà giá thành vận tải thấp, do đó có điều kiện vận
chuyển đợc những mặt hàng có giá trị thấp nh than quặng, nguyên liệu Hơn
nữa trên cùng một tuyến đờng biển có thể tổ chức chạy nhiều chuyến tàu trong
cùng một thời gian cho cả hai chiều, cớc vận tải đờng biển là cớc thấp nhất nếu
so cùng trên một đoạn đờng thì cớc vận tải đờng biển khoảng 0,7 USD/kg trong
khi đó cớc vận tải đờng hàng không khoảng 5,5 USD/kg tức là gấp khoảng 8-10
lần tơng ứng nó cũng thấp hơn cớc vận tải đơng sắt khoảng 2 lần và thấp hơn
mức cớc vận tải ô tô khoảng 4 lần, nó chỉ cao hơn vận tải đờng ống. Cớc vận tải
biển thấp do tàu biển lớn, quãng đờng vận chuyển dài, năng suất trong vận tải đ-
ờng biển cao Cùng với tiến bộ khoa học- kỹ thuật và hoàn thiện quản lí trong
ngành vận tải biển đã và đang đem lại cho ngành tốc độ tăng trởng, cũng nh hiệu
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quả kinh tế ngày càng cao.Tuy nhiên vận tải biển cũng có một số vấn đề rất cần
phải lu ý khi nghiên cứu đặc thù của vận tải biển đó là:
Thứ nhất: Về tốc độ chu chuyển: So với các loại phơng tiện vận tải khác thì tàu
biển có tốc độ vận chuyển chậm nhất. Nếu so sánh trên cùng một tuyến đờng
500 km thì máy bay chỉ hết 1h, tàu hoả hết 8h, ôtô hết 10h trong khi đó tàu biển
hết khoảng 27h. điều này cũng làm cho vận tải biển không thích hợp với những
mặt hàng thời vụ, mau hỏng, hàng đòi hỏi phải giao ngay nh cứu trợ khẩn cấp
thuốc chữa bệnh...

Thứ hai: Về rủi ro: vận tải đờng biển thờng xuyên gặp nhiều rủi ro, các đe dọa
mà tàu thờng gặp trong hành trình rất nhiều nh mắc kẹt, cạn, đắm, chìm, nổ,
đâm va, lốc biển, sóng thần, cớp biển....Thờng gây thiệt hại rất lớn cho cả sinh
mạng con ngời và hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Nguyên nhân là do tàu
lớn, lại hoạt động dài ngày trên biển với nhiều chắc trở có khả năng xảy ra vì thế
khả năng không gặp rủi ro vào lúc này thì vào lúc khác. Hơn nữa tàu lại chậm,
chỉ khoảng 16-20 hl/h, tốc độ cao nhất cũng chỉ đạt 30 hl/h nên khi gặp sự cố
tàu thờng không kịp phản ứng. Do vậy hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển
phải thờng xuyên đợc mua bảo hiểm kịp thời để khi xảy ra sự cố thì đợc bồi th-
ờng, đảm bảo khả năng tài chính và sự ổn định kinh doanh của chủ hàng cũng
nh chủ tàu.
Từ những đặc điểm đợc phân tích ở trên có thể sử dụng phơng pháp đa chỉ tiêu
của Mc Kinsey để đánh giá sức hấp dẫn của ngành đợc lợng hoá bằng cách cho
điểm chủ quan của em nh sau.
Bảng1. Phân tích theo ph ơng pháp đa chỉ tiêu của Mc kinsey .

stt Các chỉ tiêu Trọng số điểm điểm có
trọng số
1 Tốc độ tăng trởng ngành 0,15 9 1,35
2 Quy mô 0,15 8 1,2
3 Nhu cầu vốn 0,05 6 0,3
4 Công nghệ 0,1 7 0,7
5 Khả năng sinh lời của ngành 0,15 9 1,35
6 Cơ cấu chi phí 0,05 6 0,3
7 Chu kỳ ngành 0,1 6 0,6
8 Phạm vi cạnh tranh 0,1 8 0,8
9 Cơ cấu ngành 0,15 8 1,2
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10 Tổng 7,62
Tổng số điểm sau khi đánh trọng số là 7,26 nên có thể kết luận sức hấp dẫn của
ngành là khá cao và thực tế cũng đã cho thấy sự lớn mạnh của ngành này trong
vài thập kỷ qua cả trong nớc và thế giới về cả quy mô, tốc độ tăng trởng và tỷ
suất lợi nhuận trên vốn....
2. Các yếu tố ảnh hởng đến sự cạnh tranh trong ngành vận tải biển.
2.1. Các yếu tố vĩ mô .
2.1.1. Các yếu tố về kinh tế .
Những thành tựu đạt đ ợc
Tốc độ tăng trởng kinh tế.
Giai đoạn 1991-1999 Việt Nam đã đạt đợc mục tiêu tăng trởng tổng sản phẩm
trong nớc khá cao trung bình 8.8%. Đây là giai đoạn phát triển với tốc độ
nhanh nhất từ trớc tới nay tạo ra tiền đề rất quan trọng cho việc thực hiện mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Giai đoạn 2000-2004 chúng ta tiếp tục đạt tốc độ trung bình 7,5% .
Thể hiện qua bảng số liệu sau.
Bảng 2. Tốc độ tăng và cơ cấu GDP(%).
Năm Tốc độ tăng trởng tính (theo giá so
sánh)
Cơ cấu (theo giá thực tế)
Tổng
số
Nông,lâm,thuỷ
sản
CN-
XD
Dịch
vụ
Tổng
số

Nông,lâm,thuỷ
sản
CN-
XD
Dịch
vụ
1991 5.81 2,18 7,71 7,38 100,0
0
40,49 23,79 35,72
1995 9.54 4,80 13,6 9,83 100,0
0
27,18 28,76 44,06
1999 4,77 5,23 7,68 2,25 100,0
0
25,43 34,49 40,08
2000 6,79 4,63 10,0
7
5,32 100,0
0
24,53 36,73 38,74
2001 6,89 2,98 10,3
9
6,10 100,0
0
23,25 38,12 38,63
2002 7,08 4,16 9,48 6,54 100,0
0
22,99 38,55 38,46
2003 7,26 3,60 10,1 6,46 100,0 22,54 39,46 38,00
Nguyễn MinhTuyến Lớp Kinh tế phát triển 43B

25

×