Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo " ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWAT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC PHỤC VỤ CHO QUY HOẠCH SINH THÁI TẠI LƯU VỰC SÔNG ĐA DÂNG, TỈNH LÂM ĐỒNG " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.83 KB, 10 trang )

HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

195

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWAT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
PHỤC VỤ CHO QUY HOẠCH SINH THÁI TẠI
LƯU VỰC SÔNG ĐA DÂNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
(APPLYING SWAT MODEL FOR ASSESSING WATER QUALITY FOR ECOLOGICAL
PLANNING IN DA DANG WATERSHED, LAM DONG PROVINCE, VIETNAM)

Nguyễn Thị Mai, Lê Hoàng Tú, Nguyễn Kim Lợi

Trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM
Email:


Abtract: Water is a resource with important implications in the life and production. But now
human with their activities (deforestation, agriculture, urban development ) has adverse
effects on the quality of water resources, especially water in the river. Therefore, work needed
now is to assess water quality in rivers. On the other hand, the problem of water resources
management must be systematic and based on the boundaries of the basin. This is the basis for
effective management of water resources for social and economic development sustainable.
The article chose study area is Da Dang river basin, a major river in Lam Dong province.
Water quality in the basin was evaluated based on the SWAT model (Soil and Water
Assessment Tool). This model was integrated into ArcGIS software through ArcSWAT tool.
The data needed for research was obtained from various sources including topographic data
(DEM), land use, soil and climate. Through the research results can be somewhat quantified
surface water quality in the basin.
Keywords: Water Quality, Da Dang watershed, Lam Dong province, SWAT.

1. GIỚI THIỆU


Nước là một tài nguyên vô hạn về mặt số lượng nhưng hữu hạn về mặt chất lượng.
Chất lượng nguồn nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố tự nhiên bao
gồm: địa chất, đất, địa hình, thảm thực vật, quần thể động thực vật hoang dã và khí hậu.
Nhưng yếu tố quan trọng hơn gây ra các vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng nước chính là các
hoạt động của con người như: chặt phá rừng, sự thay đổi loại hình sử dụng đất (quá trình đô
thị hóa, công nghiệp hoá), nhận thức của người dân về vấn đề môi trường còn chưa cao (sử
dụng nông dược và phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp) Ở nước ta trong những
năm trở lại đây, chất lượng nguồn nước mặt ngày càng bị ô nhiễm.
Lưu vực sông Đa Dâng nằm ở phía Tây thành phố Đà Lạt. Trong những năm trở lại
đây tại lưu vực các loại hình sử dụng đất đã có nhiều sự biến động (sự mở rộng của thành
phố Đà Lạt, chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp…) hay khai thác
cát trên lưu vực. Chính những biến
động này đã ảnh hưởng, tác động đến chất lượng nguồn
nước mặt trong lưu vực. Nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt là rất có khả năng. Do đó, mục
tiêu của nghiên cứu là xác định chất lượng nguồn nước trong lưu vực. Nhằm làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp trong quy hoạch sinh thái lưu vực Đa Dâng góp
phần làm hạn chế ô nhiễm môi trường phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội bền
vững cho khu vực nghiên cứu.

HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

196
Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha)
Đất nông nghiệp 21.156,16
Đất phi nông nghiệp 7.990,21
Đất lâm nghiệp 14.006,63
Tổng 43.153,00
2. KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Lưu vực sông Đa Dâng là một nhánh sông lớn thuộc thượng nguồn lưu vực sông Đồng
Nai nằm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Diện tích lưu vực khoảng 43.153 ha. Tọa độ địa lý:

Kinh độ từ 108
0
10’00’’ đến 108
0
25’15” kinh Đông, Vĩ độ từ 11
0
41’45” đến 11
0
59’55” vĩ Bắc.
Lưu vực sông Đa Dâng nằm trong cao nguyên Lang Biang ở độ cao từ 734 – 171 m so
với mực nước biển. Địa hình trong lưu vực thấp dần theo chiều Bắc Nam. Do ảnh hưởng của
độ cao (734 – 1711m) và rừng thông, nên lưu vực Đa Dâng mang nhiều đặc tính của miền
ôn đới. Nhiệt độ trung bình 12–29°C, nhiệt độ cao nhất chưa bao giờ quá 30°C và thấp nhất
không dưới 5°C. Lưu vực Đa Dâng có mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa nắng từ tháng
11 đến tháng 4. Lượng mưa trung bình năm là 1602 –1732 mm và độ ẩm 88%. Kinh tế
trong lưu vực chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch (2010).



Hình 1. Vị trí lưu vực sông Đa Dâng












Hình 2. Biểu đồ thống kê loại hình sử dụng đất lưu vực Đa Dâng năm 2010




HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

197




Bảng 1. Loại đất trong lưu vực Đa Dâng
STT Loại đất
1
Đất đỏ chua giàu mùn
2
Đất đỏ nghèo bazờ
3
Đất đỏ nghèo bazờ sỏi sạn
4
Đất nâu đỏ nghèo bazờ
5
Đất xám
6
Đất xám đỏ vàng
7
Đất xám giàu mùn tích nhôm
8

Đất xám rất chua
9
Đất xám rất chua sỏi sạn nông
10
Đất xám tầng mặt giàu mùn, chua
11
Đất glây chua
12
Đất glây đọng nước
13
Đất glây sỏi sạn nông
14
Đất phù sa glây
Về mặt thổ nhưỡng, trong lưu vực có 14 loại đất như Bảng 1.





























Hình 3. Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực Đa Dâng

3. PHƯƠNG PHÁP, VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Để đánh giá chất lượng nước tại lưu vực sông Đa Dâng chúng tôi sử dụng mô hình
đánh giá đất và nước (Soil and Water Assessment Tool-SWAT). Ngoài ra đễ hỗ trợ cho
mô hình SWAT chúng tôi còn ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS-
Geographic Information System) hỗ trợ xử lý các dữ liệu đầu vào của mô hình (Hình 4).
Mô hình SWAT là công cụ đánh giá nước và đất, được xây dựng bởi tiế
n sĩ Jeff
Arnold ở Trung tâm phục vụ nghiên cứu nông nghiệp (ARS - Agricultural Research
Service) thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA - United States Department of
Agriculture). Mô hình được xây dựng nhằm đánh giá và dự đoán các tác động của thực tiễn
quản lý đất đai đến nguồn nước, lượng bùn, và lượng hóa chất trong nông nghiệp sinh ra trên
một lưu vực rộng lớn và phức tạp với sự không ổn định về các yếu tố như đất, sử dụng đất
và điều kiện quản lý trong một thời gian dài. Mô hình là sự tập hợp những phép toán hồi
quy để thể hiện mối quan hệ giữa giá trị thông số đầu vào và thông số đầu ra. SWAT cho
phép mô hình hóa nhiều quá trình vật lí trên cùng một lưu vực.
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011


198

Hình 4. Sơ đồ phương pháp nghiên
cứu


Một lưu vực sẽ được chia thành các tiểu lưu vực, trong mỗi tiểu lưu vực được chia
thành các đơn vị thủy văn – có những đặc trưng riêng duy nhất về đất và sử dụng đất (Susan
L. Neitsch et al., 2009).
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic information system-GIS) là một trường hợp đặc
biệt của hệ thống thông tin ở đó cơ sở dữ liệu bao gồm sự quan sát các đặc trưng phân bố
không gian, các hoạt động sự kiện có thể được xác định trong khoảng không gian như điểm,
đường, vùng (Ducker,1979). Theo trích dẫn của các tác giả khác nhau (ESRI, 1990;
Aronoff, 1993) GIS đã được hình thành cách đây gần năm mươi năm tức là vào khoảng
những năm 60 của thế kỷ XX và hệ thống thông tin địa lý hiện đại đầu tiên ở cấp độ quốc
gia đã ra đời ở Canada năm 1964 với tên gọi là CGIS (Canadian Geographic Information
Systems). Thập kỷ 80 tiếp tục chứng kiến sự phát triển mạnh của công nghệ máy tính, công
nghệ viễn thám và công nghệ GIS. Những năm 90 là thời kỳ bùng nổ GIS về cả phần cứng
lẫn phần mềm. Từ những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, GIS bắt đầu thâm nhập vào
Việt Nam qua các dự án hợp tác quốc tế. Hiện nay, nhiều cơ quan Nhà nước và doanh
nghiệp đã và đang tiế
p cận công nghệ GIS để giải quyết các bài toán của cơ quan mình.
Dữ liệu đầu vào cần chuẩn bị cho mô hình SWAT bao gồm (bảng 2): dữ liệu DEM,
bản đồ sử dụng đất, bản đồ thổ nhưỡng, dữ liệu thời tiết.
Bảng 2. Dữ liệu đầu vào cho mô hình
SWAT

Loại dữ liệu
Nguồn

Định dạng
DEM SRTM (Shuttle Radar
Topographic

Mission) của
USGS/NASA

*.tif, *.asc
Sử dụng đất Sở Tài nguyên và Môi trường tỉ
nh
Lâm
Đồng

*.GRID

Thổ nhưỡng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉ
nh
Lâm
Đồng

*.GRID

Thời tiết Trạm Liên Khương và trạm Đà Lạt *.wgn ,*.dbf,
*.pcp,
*.tmp,
*.hmd

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chất lượng nước mặt được đánh giá dựa trên nhiều thông số khác nhau. Trong bài báo
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011


199
này chúng tôi tập trung đánh giá 4 thông số: lượng bồi lắng, lượng oxi hòa tan (DO), lượng
nitrat (NO
-
3
), lượng phosphat (PO
3-
4
). Thời gian đánh giá là năm 2010. Các thông số này
được đánh giá dựa theo theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt năm 2008
(QCVN 08:2008/BTNMT). Chất lượng nước mặt được chia làm 4 cấp (bảng 3): A1, A2, B1,
B2 (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) .
Bảng 3. Phân cấp chất lượng nước theo QCVN 08:2008/BTNMT
Cấp Mục đích
A1 Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại
A2, B1 và B2.
A2 Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo
tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
B1 Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất
lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 Giao thông thủy và các m
ục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.

Lưu ý các chỉ tiêu trong QCVN 08:2008/BTNMT được tính theo đơn vị là mg/l
còn đơn vị của các chỉ tiêu này trong mô hình SWAT được tính bằng kg. Do đó, cần có sự
chuyển đổi đơn vị các kết quả của mô hình theo tiêu chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT. Quá
trình chuyển đổi được mô tả theo các công thức sau (1)(2)(3):
- Nồng độ DO (mg/l) = (DISOX_OUT / W) x 10
3

(1)
- Nồng độ NO
-
3
(mg/l) = (NO3_OUT / W) x 10
3
(2)
- Nồng độ PO
3-
4
(mg/l) = (MINP_OUT / W) x 10
3
(3)
Trong đó:
- DISOX_OUT; NO3_OUT, MINP_OUT: Kết quả mô phỏng của mô hình SWAT về
các chỉ tiêu lượng oxi hòa tan, lượng nitrat, phosphat.
- W: Tổng lượng dòng chảy tháng (m
3
). W = Lưu lượng dòng chảy tháng * Số ngày
trong tháng * 24 * 60 * 60.

Hình 5. Kết quả phân chia tiểu lưu vực trong lưu vực Đa Dâng
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

200
Sau quá trình chạy mô hình chúng tôi phân chia lưu vực Đa Dâng thành 7 tiểu lưu
vực (Hình 5). Chất lượng nước trong lưu vực sẽ được đánh giá tại các tiểu lưu vực 1, 6
và 7. Đây là các tiểu lưu vực mang những đặc trưng cho cả lưu vực Đa Dâng.




Hình 6. Biểu đồ lưu lượng dòng chảy lưu vực Đa Dâng năm 2010

4.1. Kết quả về lượng bồi lắng của lưu vực Đa Dâng năm 2010

Như chúng ta đã biết dưới tác động của quá trình sạt lỡ, xói mòn đất các vật chất được
vận chuyển theo dòng chảy tạo ra nguồn chất lơ lửng và tích tụ tại những vị trí thích
hợp thường là các vùng trũng, hồ… Các vật chất xói mòn này có thể là chất vô cơ như
N, P và một số cation như Ca
2+
, Mg
2+
, Na
+
, K
+
… Lượng vật chất này khi đi vào trong
nước sẽ gây ra sự bồi lắng tại các dòng chảy, lòng hồ, ô nhiễm nguồn nước. Lượng bồi lắng
càng lớn tương ứng sản phẩm vật chất xói mòn, rửa trôi trong nước lớn và chất lượng nước
càng thấp (Hình 7).

Hình 7. Biểu đồ lưu lượng bồi lắng lưu vực Đa Dâng năm 2010

Thông qua kết quả mô phỏng tổng lượng bồi lắng của lưu vực có thể đạt đến
662.734,83 tấn. Đây là lượng vật chất tương đối lớn, sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước
trong lưu vực.
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

201
4.2. Kết quả về lượng DO của lưu vực Đa Dâng năm 2010

Oxi cần thiết cho tất cả các dạng sống dưới nước. Hàm lượng oxi hòa tan (DO) trong
nước tự nhiên thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào nhiệt độ, độ mặn, các hoạt động
sinh học (ví dụ như quang hợp và hô hấp) và áp suất khí quyển. Xác định nồng độ DO là
một phần cơ bản của quy trình đánh giá chất lượng nước, bởi vì oxi có liên quan, hoặc ảnh
hưởng đến gần như tất cả các quá trình sinh học, hóa học trong môi trường nước (Francis-
Floyd, R., 1992),. Hàm lượng DO thấp nghĩa là nước có nhiều chất hữu cơ, dẫn đến nhu
cầu oxi tăng, làm giảm lượng oxi trong nước. Nồng độ oxi hòa tan dưới 5 mg/l có thể ảnh
hưởng xấu đến chức năng hoạt động và sự sống còn của các cộng đồng sinh học và nếu
dưới 2 mg/l có thể dẫn đến cái chết của nhiều loài cá.

Hình 8. Biểu đồ lượng oxi hòa tan lưu vực Đa Dâng năm 2010

Thông qua kết quả đánh giá về lượng DO tại các dòng chảy số 1,6,7 ta có thể thấy
lượng DO đều ở cấp A1. Riêng chỉ có dòng chảy số 7 tại thời điểm tháng 2,3 và 12 mang
giá trị B2. Như vậy nhìn chung lượng DO trong lưu vực là khá cao.
Bảng 4. Lượng DO tại các dòng chảy số 1, 6,7 lưu vực Đa Dâng năm 2010 (mg/l)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Dòng
chảy
số 1 98,6 452,0 111,4 52,6 68,4 60,0 53,9 146,7 87,6 43,2 46,3 91,4
Xếp loại A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1
Dòng
chảy
số 6 331,7 452,0 290,7 31,9 152,3 166,2 164,7 347,7 219,5 104,5 198,8 375,1
Xếp loại A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1
Dòng
chảy
số 7 76,9 0,0 0,0 14,1 7,6 25,1 25,2 23,2 19,6 21,3 8,2 0,0
Xếp loại A1 B2 B2 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 B2
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011


202
4.3. Kết quả về lượng NO
-
3
của lưu vực Đa Dâng năm 2010

Nitơ cần thiết cho sinh vật như là một thành phần quan trọng của prôtêin, bao gồm cả
vật liệu di truyền. Thực vật và vi sinh vật chuyển đổi nitơ vô cơ thành nitơ hữu cơ. Trong
môi trường, nitơ vô cơ tồn tại ở nhiều trạng thái ôxi hóa khác nhau như nitrat, nitrit, amoni
và phân tử nitơ. Nitrat là dạng phổ biến của nitơ kết hợp trong môi trường tự nhiên. Nó có
thể trở thành nitrit do quá trình khử nitơ, thường trong điều kiện yếm khí. Nhưng sau đó,
các ion nitrit thường dễ bị ôxy hóa thành nitrat.


Hình 9. Biểu đồ lượng nitrat

lưu vực Đa Dâng năm 2010

Nồng độ của lượng nitrat ít khi vượt quá 0,1 mg/l, có thể tăng lên bởi nước thải đô thị và
công nghiệp. Trong khu vực nông thôn và ngoại thành, việc sử dụng phân bón nitrat vô cơ có
thể là một nguồn quan trọng làm gia tăng nồng độ nitrat. Việc xác định nitrat trong nước
mặt biểu thị tình trạng dinh dưỡng và mức độ ô nhiễm hữu cơ trong nước (Bảng 5 và hình 9).
Bảng 5. Lượng
nitrat
tại các dòng chảy số 1, 6,7 lưu vực Đa Dâng năm 2010 (mg/l)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Dòng chảy
số 1 0,32 0,05 0,15 0,16 0,14 0,27 0,45 0,50 0,45 0,50 0,66 0,37
Xếp loại A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1

Dòng chảy
số 6 1,40 1,04 0,01 0,13 0,66 0,47 0,25 0,42 0,42 0,59 1,24 2,38
Xếp loại A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A2
Dòng chảy
số 7 1,62 1,37 0,28 0,16 0,19 0,20 0,33 0,60 0,64 0,78 1,33 2,31
Xếp loại A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A2

4.4. Kết quả về lượng PO
3-
4

của lưu vực Đa Dâng năm 2010

Photpho là một dưỡng chất cần thiết cho sinh vật. Nó tồn tại trong nước dưới cả hai
dạng là hòa tan và phần tử hạt. Ngoài ra, nước thải sinh hoạt (đặc biệt là những loại có chứa
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

203
chất tẩy rửa), nước thải công nghiệp và dòng chảy phân bón cũng làm tăng lượng photpho
trong nước mặt. Trong nước sạch, photpho ở nồng độ thấp vì nó được cây
trồng hấp thụ chủ động. Nồng độ photpho cũng có sự biến động theo mùa ở các vùng nước
mặt. Nồng độ cao của phosphat có thể cho biết sự hiện diện của ô nhiễm và tình trạng thiếu
oxy trong nước (Hình 10 và Bảng 6) .


Hình 10: Biểu đồ lượng phosphat lưu vực Đa Dâng năm 2010

Bảng 6: Lượng phosphat tại các dòng chảy số 1, 6,7 lưu vực Đa Dâng năm 2010 (mg/l)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Dòng chảy

số 1 0,58 0,00 0,04 0,03 0,02 0,02 0,03 0,01 0,02 0,03 0,04 0,10
Xếp loại B2 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1
Dòng chảy
số 6 0,06 0,00 0,00 0,24 0,11 0,12 0,08 0,00 0,05 0,12 0,07 0,02
Xếp loại A1 A1 A1 A2 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1
Dòng chảy
số 7 0,45 0,00 0,05 0,07 0,05 0,05 0,09 0,02 0,07 0,11 0,08 0,08
Xếp loại B1 A1 A1 A2 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1 A1

5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu đã tiến hành mô phỏng chất lượng nước lưu vực sông Đa Dâng trong
khoảng thời gian năm 2010. Dựa trên kết quả mô phỏng trong SWAT, 4 thông số chất lượng
nước bao gồm lượng bồi lắng, oxi hòa tan DO, nitrat NO
-
3
, phosphat PO
3
-
được xem xét, đánh
giá cho 3 dòng sông là 1, 6 và 7.
Kết quả cho thấy, giá trị DO, NO
-
3
, PO
-
3
trên 3 dòng sông xếp hạng tốt và khá. Phân
hạng chung chất lượng nước cho 3 dòng sông này đều ở mức khá tốt, phù hợp với mục đích
sử dụng là sinh hoạt, tưới tiêu nông nghiệphoặc các mục đích khác có yêu cầu chất lượng
nước khá.

HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

204
Như vậy, mô hình SWAT là cách tiếp cận đánh giá chất lượng nước hiệu quả cho các
lưu vực như lưu vực sông Đa Dâng. Với kết quả đánh giá trên, có thể hỗ trợ việc quản lý, sử
dụng nguồn nước hiệu quả, phù hợp với các mục đích sử dụng khác nhau trên lưu vực cũng
như làm cơ sở để có phương án quy hoạch sinh thái lưu vực sông phù hợp nhất với các quy
hoạch trong tương lai.
Nghiên cứu này là bước đầu áp dụng mô hình SWAT đánh giá chất lượng nước lưu vực
sông Đa Dâng nên còn tồn tại một số hạn chế. Vì vậy, hướng phát triển tiếp theo của đề tài là
sẽ sử dụng dữ liệu có độ chính xác cao, chi tiết hơn như: mức độ áp dụng phân bón, thuốc trừ
sâu, làm đất, quản lý, sản xuất công nghiệp…. Bên cạnh đó, sẽ thu thập thêm dữ liệu quan
trắc chất lượng nước trên lưu vực để hiệu chỉnh và kiểm định kết quả mô hình.

Tài liệu tham khảo

Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008. Quy chuẩn Kĩ thuật Quốc gia về Chất lượng Nước mặt
(QCVN 08 : 2008/BTNMT). Hà Nội.
Ducker, K.J, 1987. Geographical information systems and computer aided mapping. Journal of the
American Planning Association, volume 53, pp. 383 – 399.
Francis-Floyd, R. (1992), Dissolved Oxygen for Fish Production. Fact Sheet FA 27, Institute of Food
and Agricultral Sciences, University of Florida.
Geoff Wright et al., 2006. Atlas tài nguyên nước tổng hợp lưu vực sông Srêpôk. Địa chỉ truy cập
/>
Susan L. Neitsch et al., 2009. Overview of Soil and Water Assessment Tool (SWAT) Model. In:
Arnold, J et al., eds. 2009. Soil and Water Assessment Tool (SWAT): Global Applications. Special
Publication No. 4., World Associatiom of Soil and Water Conservation, Bangkok: Funny
Publishing, pp.3-23.


×