MỤC LỤC
Đề mục Trang
Lời nói đầu ........................................................................................................3
Phần 1: Quan điểm chung về khủng hoảng tài chính tiền tệ ....................... 4
I.Khái niệm chung về khủng hoảng tài chính tiền tệ .....................................4
II. Phân loại khủng hoảng tài chính ..............................................................4
Phần 2: Tổng quan về cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam Á ..6
I.Thực trạng và Nguyên nhân .......................................................................6
1. Thực trạng .............................................................................................. 6
2. Nguyên nhân ............................................................................................7
Phần 3: Tác động của cuộc khủng hoảng tới khu vực,thế giới và Việt Nam 9
I.Tác động tiêu cực .......................................................................................9
II.Tác động tích cực .....................................................................................10
III.Kinh tế Việt Nam với cuộc khủng hoảng............................................... 11
1. Mức độ ảnh hưởng .............................................................................. 11
2. Những gợi ý cho chính sách Việt Nam ................................................. 13
Lời kết ..............................................................................................15
Tài liệu tham khảo...........................................................................15
LỜI NÓI ĐẦU
Bên cạnh những nền kinh tế lớn, có tên tuổi như: Khối cộng đồng chung
Châu Âu (EEC), khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Nhật Bản ...Đông
Nam Á nổi lên với tư cách là một nền kinh tế mới đầy triển vọng. Trong vài thập
kỷ gần đây Đông Nam Á đã có những bước đi dài, đó thực sự là những thành tựu
đáng ghi nhận đối với những quốc gia đang phát triển này. Song sự phát triển
thần kỳ ấy không được bao lâu khi chứng kiến một sự thay đổi nguy hiểm của
những con rồng Châu Á, mà Thái Lan là nước đã châm ngòi đầu tiên và đã nổ ra
vào ngày 2/7/1997, làm thiệt hại cho châu lục hàng trăm tỷ USD.
Hơn thế, do tính chất toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế các nước ngày
càng sâu sắc, nên cuộc khủng hoảng ấy đã vuợt ra khỏi phạm vi của một nước,
lan nhanh sang các nước khác và ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế thế giới.
Vậy đằng sau cuộc khủng hoảng đó là gì ?, ảnh hưởng của nó như thế nào
đến nền kinh tế khu vực và thế giới ?. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề, em đã tập hợp một số tài liệu tham khảo cùng với những kiến thức học ở
trường để viết nên một bài tham luận có tính chất tổng hợp về vấn đề này. Tuy
nhiên với vốn hiểu biết có hạn được đặt trong khuôn khổ giới hạn của khoa, em
chỉ xin trình bày ba phần chính:
Phần 1: Quan điểm chung về cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
Phần 2: Tổng quan về khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam Á 1997
Phần 3: Tác động của cuộc khủng hoảng đối với khu vực, thế giới và Việt
Nam
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài viết này!
2 2
PHẦN I : QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN
TỆ
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Khủng hoảng tài chính là một mặt của khủng hoảng kinh tế diễn ra trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ, nó chỉ ra hiện tượng mất ổn định về mặt tài chính
tiền tệ gây nên sự chấn động kinh tế cùng với những hậu quả về xã hội.
II. PHÂN LOẠI KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
Theo nghiên cứu về những cuộc khủng hoảng trước, thì có thể chia
khủng hoảng tài chính ra làm hai loại: khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng
ngân hàng:
1. KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ (hay còn gọi là khủng hoảng cán cân thanh toán)
Khủng hoảng tiền tệ được biểu hiện ở nguồn dự trữ ngoại tệ của quốc gia
bị giả sút, tỷ giá bị biến động mạnh và khả năng chuyển đổi tiền tệ bị ngưng
trệ. Nó có thể nổ ra khi hoạt động đầu cơ tiền tệ theo tỷ giá dẫn đến sự giảm
giá (hoặc giảm giá đột ngột) đồng tiền đó, hoặc do áp dụng chính sách tài
chính và tiền tệ không hợp lí trong khi cố định tỷ giá và thâm hụt cán cân
thương mại trong một thời gian dài.
2. KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG
Khủng hoảng ngân hàng có biểu hiện là nguồn vốn của ngân hàng bị
giảm, hiệu quả cho vay thấp, khả năng chi trả khó khăn, một số ngân hàng bị
đóng cửa, sát nhập hoặc giải thể ..v...v, nó xảy ra do sự biến động của thị
trường dẫn đến biến động sản xuất kinh doanh và thị trường bất động sản mất
ổn định do mọi người đồng loạt rút tiền gửi từ ngân hàng, hoặc do bị khủng
hoảng tiền tệ tác động thông qua việc đồng nội tệ bị giảm giá trong khi dư nợ
của ngân hàng lại chủ yếu là nội tệ, hoặc bị khủng hoảng ngân hàng tác động
thông qua việc nhà nước phải phát hành thêm tiền để trợ giúp ngân hàng .
Sau khi tìm hiểu nguyên nhân của hai loại khủng hoảng ta dễ dàng nhận
ra điểm chung gây ra khủng hoảng là sự mất cân đối và bất ổn định trong nền
3 3
kinh tế với những sai lầm trong việc điều hành tỷ giá, thường là sự méo mó
trong khu vực tài chính, sự cứng nhắc về cơ cấu hay bắt đầu từ sự mất lòng
tin đối với một đồng tiền hay hệ thống ngân hàng, bởi khi hơn thế giá trị danh
nghĩa của một đồng tiền bị giảm mạnh (có thể coi đây là một cuộc khủng
hoảng tiền tệ) sẽ gây ra phản ứng rút tiền hàng loạt, mà đó lại là dấu hiệu của
một cuộc khủng hoảng ngân hàng. Lý do này cho thấy hai loại khủng hoảng
này có thể có cùng nguồn gốc, hoặc loại này nguyên nhân của loại kia, vì thế
không có gì là ngạc nhiên nếu hai loại diễn ra đồng thời.
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN
TỆ ĐÔNG NAM Á
I. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
1. THỰC TRẠNG
Mặc dù đă được báo trước, song những biến động ở Thái Lan và các
nước khác là không thể tránh khỏi. Nhất là đối với những nước có nền kinh tế
tương đối phát triển, với mức độ tự do hoá khá cao trong khu vực, bao gồm:
Malaysia, Philippines, Indonesia và Singapore. Mặc dù trước cuộc khủng
hoảng một thời gian ngắn, người ta đã phải bỏ ra một lượng ngoại tệ lớn để
ổn định tình hình nhưng không có hiệu quả bởi tính phức tạp của cuộc khủng
hoảng.
Theo các chuyên gia thì đây là một cuộc khủng hoảng kép: Khủng hoảng
tài chính tiền tệ – ngân hàng. Cuộc khủng hoảng này có mức độ lan truyền sâu
rộng (với mức thiết hại gấp 4 lần so với cuộc khủng hoảng 94-95 ở Mexico).
Như vậy có thể coi sự phá giá của đồng Baht của Thái Lan như một ngòi nổ
mở màn cho một đợt khủng hoảng kinh tế ở ĐôngNam Á.
Sau khi tung gần 24 tỷ USD để giữ giá đồng Baht nhưng không thành,
ngân hàng trung ương Thái Lan đã phải thả nổi đồng Baht làm cho nó bị mất
giá từ 25.26 Bah/1USD xuống tới mức kỷ lục 54.1 Baht/1USD ngày 6-1-
1998. Biến động này dẫn đến hàng loạt các ngân hàng và công ty tài chính ở
Thái Lan phải đóng cửa không những thế các nhà đầu tư và nhân dân rút tiên
hàng
4 4
loạt, nhất là các đồng tiền yếu. Ngân hàng trung ương Thái Lan cạn kiệt nguồn
ngoai tệ, Thái Lan đã phải yêu cầu IMF giúp đỡ. Tiếp theo đó là đồng Peso bị
ảnh hưởng và Philippines đã phải tuyên bố phá giá từ 26.4 Peso/1USD xuống
còn 46.5Peso/1USD. Như một phản ứng dây truyền, ngày 11-8-1997 Malaysia
tuyên bố không can thiệp vào thị trường ngoại hối, thì ngày 14-8-1997
Indonesia thả nổi đồng Rupah và nó đã tụt xuống mức giá kỷ lục 84
Rupiah/1USD. Và cuối cùng là Singapore vốn được coi là mắt xích quan trọng
trong khu vực cũng phải tuyên bố không can thiệp vào thị trường ngoại hối để
tránh các thiệt hại nặng nề hơn có thể xảy ra.
Vòng xoáy của cơn lốc khủng hoảng không dừng lại ở khu vực Đông
Nam Á mà còn lan rộng sang một số nước đựơc coi là có nền kinh tế vững
vàng hơn. Trong đó thị trường tài chính tiền tệ Hàn Quốc đã trở thành nơi bị
ảnh hưởng lớn nhất của cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á. Đồng won
đã giảm xuống 976KRW/1USD, mặc dù Hàn Quốc kiên quyết không chịu phá
giá. Bên cạnh đó là Đài Loan cũng phải tuyên bố thả nổi tiền tệ, còn thị trường
tài chính tiền tệ Hồng Kông thì bị xáo trộn dẫn đến nhiều vụ khủng hoảng thị
trường chứng khoán trên toàn cầu.
2. NGUYÊN NHÂN
Cuộc khủng hoảng là sự hợp lưc của nhiều nguyên nhân, nhưng trên góc
độ tài chính thì có mấy nguyên nhân sau:
Một là duy trì tỷ giá ổn định quá lâu so với đồng USD. Việc duy trì này của
các nước có nền kinh tế kém phát triển hơn nền kinh tế Mĩ rất nhiều đã khiến
cho các nước này thay vì để đồng tiền của nước mình tăng giảm theo đúng giá
trị của nó lại phải tiêu tốn hàng chục tỷ USD để cố gắng duy trì mức cân bằng
giả tạo tới mức không thể kìm giữ nổi.
Hai là buông lỏng và bao che những yếu kém trong công tác điều phối và
kiểm tra giám sát hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân
hàng. Trong khi các hoạt động kinh tế có tốc độ tự do hoá cao hơn thì công tác
5 5