Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Kế toán chi phí và giá thành công ty vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.04 KB, 108 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

Ch ơng 1
lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí và tính giá
thành vận tải ở các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
trong điều kiện áp dụng kế toán máy.
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp vận tải
1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành vận tải.
1.1.1.1 Chi phí sản xuất
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay doanh nghiệp
kinh doanh nói chung và kinh doanh vận tải nói riêng muôn tồn tại và phát triển đợc
đòi hỏi phải có kết quả kinh doanh tốt, có nghĩa là thu phải bù đợc chi và phải có
lợi nhuận. Muốn thực hiện đợc yêu cầu này, doanh nghiệp phải hạch toán đợc đầy
đủ các khoản thu nhập và chi phí đã bỏ ra.
Kinh doanh dịch vụ vận tải khác với các nghành sản xuất kinh doanh khác ở
chỗ sản xuất vận tải làm cho giá trị sử dụng của chúng đợc thực hiện và thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng nhng không tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội. Sản phẩm
vận tải không có hình thái vật chất cụ thể mà chỉ là sự di chuyển hàng hóa hoặc
hành khách từ địa điểm này tới địa điểm khác trong không gian và thời gian. Vì vậy
chi phí vận tải manh tính đặc thù và quá trình thực hiện dịch vụ vận taỉ cũng khác
so với ngành sản xuất khác.
Trong ba yếu tố để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải là sức lao
động, t liệu lao đông và đối tợng lao động thì đối tợng lao động của hoạt động vận
tải mang tính chất đặc biệt. Trong quá trình vận tải nó không thay đổi tính chất sinh
lý hóa học để tạo ra sản phẩm mà chỉ đợc di chuyển từ địa điểm này tới địa điểm
khác trong không gian. Sản phẩm vận tải không có nguyên vật liệu chính làm cơ sở
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
vật chất cấu thành nên sản phẩm, và đối tợng lao động không đợc tính là một yếu
tố chi phí trong sản xuất.


Nh vậy chi phí sản xuất trong vận tải là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động sống, lao động vật hóa và chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong một kỳ để thực hiện hoạt động kinh doanh vận tải.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải bên cạnh hoạt động kinh doanh
cơ bản là hoạt động vận taỉ còn có các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ khác.
Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh phụ mà không liên
quan đến hoạt động vận tải thì không đợc tính vào chi phí vận tải, toàn bộ chi phí
hợp lý của hoạt động vận tải sẽ cấu thành nên giá thành vận tải.
Theo thông t số 76/TC/TCDN ngày 15/11/1996 của bộ tài chính hớng dẫn
chế độ quản lý doanh thu, chi phí sản xuất phi sau đây không thuộc phạm vi chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải:
- Các khoản chi phí đã đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính và chi phí
khác nh: chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, chi phí chi liên doanh.
- Các khoản chi phí có nguồn bù đắp riêng nh kinh phí sự nghiệp chi cho
nhà ăn tập thể, chi phí của các tổ chức Đoàn, Đảng.
- Các khoản thiệt hại đợc chính phủ trợ cấp và đợc ghi giảm giá vốn, hoặc
đợc bên gây thiệt hại, cơ quan bảo hiểm bồi thờng.
- Các khoản chi phí đi công tác ở nớc ngoài vợt định mức do nhà nớc quy
định.
1.1.1.2 Giá thành vận tải.
Giá thành dịch vụ vận tải là thể hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa thực tế phát sinh cho toàn bộ sản lợng sản
phẩm vận tải hoàn thành trong kỳ
Giá thành đơn vị vận tải là chi phí vận tải tính cho một đơn vị sản phẩm vận
tải hoàn thành.
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Giá thành vận tải có hai chức năng chủ yếu, thứ nhất đó là thớc đo bù đắp chi
phí vận tải, là căn cứ xác định khả năng bù đắp chi phí trong quá trình thực hiện
dịch vụ vận tải. Thứ hai giá thành vận tải còn là căn cứ để lập giá kinh doanh vận

tải, là xuất phát điểm để xác định giá cớc phí dịch vụ vận tải.
Trong cơ chế thị trờng, sự hoạt động đa dạng của các loại hình vận tải thuộc
các loại hình kinh tế khác nhau đã dẫn đến sự cạnh tranh để chiếm u thế trên thị tr-
ờng của mỗi doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lợng phục vụ vận tải.
Theo quyết định của cơ chế tài chính hiện hành thì giá thành dịch vụ vận tải
gồm:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí về nhiên liệu, vật liệu,động lực
trực tiếp sử dụng cho các hoạt động dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản chi phí trả cho lao động trực
tiếp thực hiện các dịch vụ vận tải nh tiền lơng, BHXH, KPCĐ của lái xe, phụ xe
hoặc của ngời trực tiếp bốc xếp trong dịch vụ bộc xếp.
- Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các bộ
phân sản xuất, sửa chữa phơng tiện nh chi phí về công cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ
mua ngoài, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác.
Toàn bộ chi phí vận tải doanh nghiệp chi ra để hoàn thành sản lợng dịch vụ
hoặc công việc vận tải trông kỳ gọi là giá thành dịch vụ vận tải. Có những chi phí
thực tế phát sinh kỳ này nhng tính vào giá thành dịch vụ vận tải kỳ sau, và có những
chi phí cha phát sinh kỳ này nhng phải tính trớc vào giá thành dịch vụ vận tải kỳ
này nh chi phí trích trớc. Do đó giá thành dịch vụ vận tải đợc xác định nh sau:
Gía thành
dịch vụ vận
tải kỳ này
=
Chi phí kỳ
trớc chuyển
sang kỳ này
+
Chi phí
thực tế

phát sinh
-
Chi phí kỳ
này chuyển
sang kỳ sau
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
1.1.1.3 Mối quan hệ giũa chi phí sản xuất và giá thành vận tải.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất đều
là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất. Nhng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau
nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phơng diện:
-Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá
thành sản phẩm gắn với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lợng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng và
mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây:
Tổng giá
thành
sản phẩm
=
Chi phí phí
phí sản xuất
dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trờng hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng
tổng chi phí sản xuất trong kỳ. Trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải không có
sản phẩm làm dở cuối kỳ nên mố quan hệ về lợng của chi phí sản xuất và giá thành
vận tải cũng rơi vào trờng hợp đặc biệt này.
Nh vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau một bên chi phí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra
là giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm đợc chi phí sẽ hạ đợc giá thành sản phẩm.
1.1.1.4 Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
vận tải
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản,vật t,laođộng trong các hoạt
động chế tạo sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy,việc quản lý chi phí sản xuất thực
chất là việc quản lý việc sử dụng tiết kiệm,hợp lý có hiệu quả các loại tài sản, máy
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
móc thiết bị, lao động, vật t, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay, đặc biệt là với sự
cạnh tranh gay gắt vế tiêu thụ, sản phẩm mà các doanh nghiệp đa ra thị trờng không
những đòi hỏi phải có chất lợng tốt mà bên cạnh đó phải có giá cả hợp lý mới đợc
ngời tiêu dùng chấp nhận. Chi phí sản xuất là cơ sở cấu thành nên giá thành sản
phẩm, do vậy việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các khoản chi phí nhằm hạ thấp
giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ luôn là mục
tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Yêu cầu công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí và giá thành nói
riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá

thành sản phẩm một cách đầy đủ chính xác. Muốn vậy phải tổ chức tính đúng, tính
đủ giá thành các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Do đó, phải xác định
đúng đối tợng tính giá thành, vận dụng phơng pháp tính giá thành phải dựa trên cơ
sở số liệu của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất một cách đầy đủ chính xác.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
chính xác giúp cho việc phản ánh đúng tình hìnhvà kết quả thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh, góp phần
quan trọng trong việc tăng cờng và cải tiến công tác quản lý kinh tế trong doanh
nghiệp.
1.1.1 Đặc điểm cơ bản của hoạt động vận tải ảnh hởng đến công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải.
Vận tải là dịch vụ có tính chất sản xuất, thực hiện chức năng chủ yếu là vận
chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách và xếp dỡ hàng hóa. Tổ chức kinh doanh
vận tải có những đặc điểm sau đây:
-Sản phẩm của dịch vụ vân tải không mang hình thái vật chất cụ thể, chỉ tiêu
để đánh gía phẩm của dịch vụ vận tải là khối lợng lao vụ đã cung cấp cho khách
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
hàng nh: khối lợng hàng hóa vận chuyển (tấn x km), số lợng hành khách vận
chuyển (lợt khách x km), khối lợng hàng hóa xếp dỡ(tấn).
-Quá trình kinh doanh vận tải đồng thời là quá trình cung cấp lao vụ cho
khách hàng. Vì vậy, kinh doanh vận tải không có sản phẩm dở, không có sản phẩm
nhập kho lu thông.
-Kinh doanh vận tải chịu ảnh hởng lớn của phơng tiện vận tải, trình độ sử
dụng phơng tiện, cơ sở hạ tầng và điều kiện địa lý từng vùng.
-kinh doanh vận tải chủ yếu đợc tiến hành ở bên ngoài doanh nghiệp.Vì vậy
cần phải có chế độ quản lý điều hành cụ thể và xây dựng chế độ trách nhiệm vật
chất rõ ràng, chế độ khoán hợp lý.
Trong những năm gần đây, đời sống của dân c tăng lên, nhu cầu đi lại tham
quan du lịch ngày một nhiều, hệ thống tổ chức kinh doanh vận tải ở nớc ta đã có

chuyển biến căn bản theo hớng phục vụ nâng cao chất lợng phuc vụ khách hàng.
Doanh nghiệp đợc tổ chức phân cấp quản lý, thực hiện cơ chế khoán theo đầu ph-
ơng tiện và quản lý chi phí theo định mức.
Ngành vận tải gồm nhiều loại hình kinh doanh nh vận tải ôtô, vận tải đờng
thủy, đờng biển, hàng không, đờng sắt Mỗi loại hình vận tải có những đặc điểm,
đặc thù chi phối đến công tác kế toán chi phí, giá thành. Vì vậy cần phải chú ý đến
những đặc điểm, đặc thù đó để vận dụng vào công tác kế toán có hiệu quả.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận
tải trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, nó phản ánh giá thành trị thực tế của sản phẩm
sản xuất trong kỳ. Thông qua giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể đánh giá
thành khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, phân tích đánh
giá khái quát các khoản mục giá thành làm cơ sở đánh giá mức tiết kiệm hay lãng
phí chi phí sản xuất tại từng bộ phận, phân xởng sản xuất
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Trong quá trình cập nhật dữ liệu một chơng trình, ngời sử dụng luôn phải cập
nhật ngay từ ban đầu mọi chi phí phát sinh liên quan đến giá thành sản xuất một
loại sản phẩm nào đó nh: tiền lơng, nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ
Chính những thông tin ban đầu sẽ tạo thành các tệp dữ liệu chi tiết,tệp dữ liệu
tổng hợp mà sau này sẽ giúp cho ngời sử dụng chỉ cần thực hiện một số bớc nhất
định theo sự chỉ dẫn, chơng trình sẽ tự thực hiện công việc tổng hợp và xử lý, kết
chuyển, ngời sử dụng chỉ việc xem hoặc tính giá thành sản phẩm từng loại theo yêu
cầu.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
kế toán chi phí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
1) Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí phí sản xuất và tính giá thành

phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý từ đó tổ chức
mã hóa, phân loại các đối tợng cho phép nhận, tìm kiếm một cách nhanh
chóng, không nhầm lẫn các đối tợng trong quá trình sử lý thông tin tự
động.
2) Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
mà doanh nghiệp lựa chọn. Tùy theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ
thống danh mục tài khoản kế toán chi tiết cho từng đối tợng để kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Danh mục tài khoản kế toán
đợc sử dụng để làm cơ sở mã hóa, cài đặt trơng trình phần mềm kế toán .
3) Tổ chức tập hợp, kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự
đã xác định.
4) Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm để trơng trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân
tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra có thể xây dựng hệ
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
thống báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản
để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích.
5) Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lợng sản phẩm đở dang cuối tháng, số
lợng sản phẩm hoàn thành trong tháng, sản phẩm dở dang đầu tháng xây
dựng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở khoa học, hợp lý để xác định giá
thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành vận tải.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng, và
mục đích sử dụng không nh nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí theo tiêu thức thích hợp,
thông thờng chi phí đợc phân loại theo nội dung kinh tế và phân loại theo công
dụng kinh tế:
Phân loại theo nội dung kinh tế

Cách phân loại này căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp chi phí
kinh doanh vận tải có cùng nội dung kinh tế vào một loại chi phí không phân biệt
chúng phát sinh ở đâu và nhằm mục đích sử dụng nh thế nào. Trong ngành vận tải
ôtô đợc chia thành các nội dung sau:
1) chi phí nhân công
2) chi phí nguyên vật liệu
3) chi phí phí khấu hao TSCĐ
4) chi phí dịch vụ mua ngoài
5) chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này cho biết kết cấu từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí vận tải. Nó là cơ sở nhận biết trong hoạt động
vận tải cần những chi phí gì, dựa vào đó lập dự toán chi phí vận tải và tính toán vốn
lu động định mức.
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Việc phân loại chi phí vận tải theo cách này mới chỉ cho biết doanh nghiệp đã
bỏ ra những chi phí gì vào quá trình vận tải mà không cho biết công dụng kinh tế
của chúng.
Phân loại kinh tế theo mục đích và công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế của chi phí,
nơi phát sinh chi phí và đối tợng gánh chịu chi phí để chia chi phí vận tải thành các
khoản mục khác nhau, mỗi khoản mục bao gồm nhng chi phí có cùng công dụng,
mục đích. Đối với mỗi loại hình vận tải có đặc điểm khác nhau nên chi phí vận tải
của những loại hình vận tải đó cũng khác nhau. Trong các doanh nghiệp vận tải ôtô
theo cách phân loại này thì chi phí vận tải đợc chia thành các khoản mục chi phí
sau:
1) Chi phí tiền lơng của lái xe, phụ xe
2) Chi phí BHXH, KPCĐ của lái xe, phụ xe
3)Chi phí nhiên liệu
4) Chi phí dầu nhờn

5)chi phí săm lốp
6)Chi phí bình điện
7)Chi phí sữa chữa thờng xuyên phơng tiện
8)Chi phí công cụ dụng cụ
9)Chi phí khấu hao TSCĐ
10) Chi phí khác
Cách phân loại này là cơ sở để tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải theo
khoản mục. Trong điều kiện áp dụng kế toán máy doanh nghiệp có thể tổ chức mã
hóa, cài đặt các khoản mục chi phí phí này trong một danh mục nh khoản mục.
Danh mục này sẽ chứa tất cả các khoản mục chi phí theo cách phân loại chi phí theo
khoản mục chi phí của doanh nghiệp. Tùy theo từng doanh nghiệp mà danh mục
này có thể có ít hoặc nhỉều khoản mục chi phí. Danh mục khoản mục chi phí kết
hợp với các tài khoản phản ánh chi phí sẽ giúp doanh nghiệp quản lý đợc chi phí sản
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
xuất theo khoản mục chi phí, cung cấp các bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục
của một tài khoản chi phí. Ngoài ra căn cứ vào danh mục khoản mục máy có thể tự
động lập bảng tính giá thành theokhoản mục hoặc bảng tổng hợp chi phí sản xuất
dở dang theokhoản mục.
Trong các doanh nghiệp vận tải ôtô phân loại chi phí vận tải theo hai cách
trên là cơ sở để tập hợp chi phí phí vận tải và tính giá thành theo yếu tố chi phí và
theo khoản mục chi phí. Việc xác định đúng nội dung từng yếu tố, từng khoản mục
chi phí là điều kiện cần thiết để tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải đầy đủ và
chính xác.
1.2.2 phân loại giá thành vận tải
Nhìn trên góc độ kế hoạch hóa, trong các doanh nghiệp vận tải ôtô hiện nay
thờng sử dụngba loại giá thành sau:
1) Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thànhđợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản xuất lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của

doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo
ra sản xuất phẩm.
2) Giá thành định mức
Giá thành định mức lầ giá thành đợc tính trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực
hiện trớc khi tiến hành sản xuất. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức
của doanh nghiệp là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng lao động, vật t,
tiền vốn trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật
của doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh .
3) Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh và tập hợp đợc trongn kỳ nh sản lợng sản phẩm thực tế đã san trong kỳ.
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Giá thành thực tế chỉ có thể tính đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất và đợc tính
cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Kế toán cần phân biệt hai loại giá
thành thực tế:
- Giá thành sản xuất dịch vụ: loại giá thành này chỉ bao gồm những chi phí
trực tiếp ( nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) và chi phí chung không bao
gồm chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ dịch vụ vận tải bao gồm giá thành sản xuất dịch vụ và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hoàn thành. Do đặc thù riêng của
hoạt động vận tải tải, quá trình sản xuất và tiêu thụ không thể tách rời nhau nên
không phát sinh chi phí bán hàng riêng.
1.3 Tổ chức kế toán chi phí trong các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải ôtô
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vận tải trong điều kiện sử
dụng phần mềm kế toán toán.
Khi áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán thì bộ phận kế toán

trong đơn vị không còn phải thực hiện một cách thủ công một số khâu công việc
nh: ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán;
mà chỉ phải thực hiện các công việc phân loại, bổ sung thông tin chi tiết vào chứng
từ gốc, nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy, kiểm tra, phân tích số liệu trên các sổ,
báo cáo kế toán để có thể đa ra các quyết định phù hợp.
Tất cả các yếu tố của hệ thống thông tin kế toán hiện đại đợc tích hợp với
nhau, dới quyền chủ động tuyệt đối của con ngời, đáp ứng mục tiêu tồn tại của hệ
thống thông tin kế toán là cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời và
có hệ thống; đáp ứng đợc yêu cầu của các đối tợng sử dụng thông tin. Nh vậy thực chất
việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán chính là việc nâng cao hiệu suất công tác
kế toán thông qua tính năng u việt máy vi tính và kỹ thuật tin học. Máy tính và kỹ
thuật tin học chỉ là phơng tiện trợ giúp cho kế toán viên trong việc tính toán, xử lý và
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
cung cấp thông tin kế toán; ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán là điều
cần thiết, song không thể thay thế hoàn toàn con ngời, sử dụng và điều khiển máy tính
vẫn phải là con ngời, những nhân viên kế toán có chuyên môn nghiệp vụ.
Nhận thức vị trí, vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong
công tác kế toán, để khẳng định việc tổ chức công tác kế toán trong điều kiện sử
dụng máy vi tính vẫn phải tuân theo các nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán
trong điều kiện thủ công
Từ những phân tích trên cho thấy khi tổ chức công tác kế toán chi phí
trong điều kiện ứng dụng phần mềm tin học nhất thiết phải quán triệt và tuân thủ
các nguyên tắc:
- Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và
các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính
phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và
phạm vi hoạt động của đơn vị.
- Đảm bảo phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán của DN

- Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao; trong đó phải tính đến
độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
- Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo nguyên tắc
tiết kiệm và hiệu quả.
- Việc tập hợp các CPSX hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận
liên quan và tự máy tính toán, phân bổ CPSX trong kỳ. Do đó, từng khoản mục chi
phí phải đợc mã hoá ngay từ đầu tơng ứng với các đối tợng chịu chi phí.
- Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ theo
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ
vào máy.
- Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ
trên cơ sở hớng dẫn có sẵn.
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
- Căn cứ vào yêu cầu của ngời sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo
cáo cần thiết.
1.3.2 Đối tợng kế toán chi phí vận tải, phơng pháp tập hợp chi phí vận
tải trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải.
1.3.2.1 Đối tợng kế toán chi phí vận tải
Đối tợng kế toán chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các chi phí vận tải bỏ
ra trong một thời kỳ nhất định cho hoạt động vận tải đợc tâp hợp theo đó. Xác định
đối tợng kế toán chi phí vận tải là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí.
Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra
chi phí hoặc đối tợng chịu chi phí .
Khi xác định đối tợng chịu chi phí vận tải, trớc hết phải căn cứ vào:
- Mục đích, công dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Yêu cầu quản lý giá thành và đối tợng của doanh nghiệp
- Trình độ nghiệp vụ chuyên môn và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp
Cụ thể

+ Đối với các doanh nghiệp vận tải ôtô thì căn cứ vào nhiệm vụ là vận chuyển
hàng hóa hoặc vận chuyển hành khách thì đối tợng tập hợp chi phí có thể là toàn
doanh nghiệp hay từng đầu xe, đội xe.
+Đối với các doanh nghiệp vận tải đờng thủy có thể tập hợp chi phí vận tải theo
từng con tàu, đoàn tàu.
+Đối với vận tải đờng sắt do quy trình công nghệ phức tạp, nên chi phí vận tải
phải tập hợp riêng cho từng bộ phận.
+ Đối với vận tải hàng không do mang tính chất đặc thù riêng, để hoàn thành
khối lợng công việc vận tải cũng liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau nên chi phí
vận tải cũng phải tập hợp riêng theo các bộ phận
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Việc xác định đối tợng kế toán chi phí vận tải quyết định đến việc tổ chức
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải nh: tổ chức hạch toán ban
đầu, luân chuyển chứng từ, phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho phù hợp với
các đối tợng đã xác định.
Trong điều kiện áp dụng kế toán máy, các đối tợng tập hợp chi phí của doanh
nghiệp đợc tập hợp thành môt danh mục và tổ chức mã hóa, cài đặt theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp phục vụ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành trong
doanh nghiệp. Đối tợng chi phí có tên, đơn vị tính, mã số, loại. Đối tợng tập hợp chi
phí trong các doanh nghiệp vận tải ôtô thờng là các đội xe sẽ đợc mã hóa theo các
cấp, loại tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .
1.3.2.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí kinh doanh vận tải .
Tập hợp chi phí vận tải là hệ thống các phơng pháp dùng để tập hợp chi phí
đã đợc lựa chọn. Nội dung chủ yếu của phơng pháp tập hợp chi phí vận tải là căn cứ
vào đối tợng chi phí đã xác định để mở sổ hoặc thẻ tính giá thành đã đợc phân lọai,
tổng hợp theo từng đối tợng cụ thể. Căn cứ vào khả năng quy nạp chi phí vào các
đối tợng tập hợp chi phí kế toán sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí phù hợp. Đối
với ngành vận tải tải ôtô thờng tập hợp theo hai phơng pháp sau:
Phơng pháp trực tiếp:

Phơng pháp này áp dụng cho những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến đối
tợng chi phí và có thể hạch tóan cho đối tợng chi phí đó. Vì vậy khi phát sinh các
khoản chi phí trực tiếp liên quan đến đối tợng chi phí nào kế toán căn cứ vào chứng
từ ban đầu khi nhập dữ liệu chỉ ra ngay tên đối tợng chi phí máy sẽ tự động tính
ngay chi phí cho đối tợng chi phí đó
Phơng pháp gián tiếp
Phơng pháp này áp dụng cho những khoản chi phí liên quan liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đ-
ợc,muốn tập hợp cho từng đối tợng phải dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý. Khi nhận
đợc các chứng từ về các khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng chi
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
phí, kế toán căn cứ vào các chứng từ này tập hợp số liệu vào các sổ kế toán chi phí
chung thông qua việc nhập dữ liệu vào máy. Việc phân bổ thờng đợc thực hiện vào
cuối tháng sau khi đã nhập tất cả các dữ liệu liên quan đến chi phí cần phân bổ, cuối
tháng chỉ cần vào màn hình kết chuyển, phân bổ cho các đối tợng đã đợc chỉ ra.
1.3.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí trong điều kiện kế toán
trên máy
1.3.3.1 Tổ chức mã hóa các đối tợng chi phí cần quản lý
Mã hóa là cách thức để thực hiện việc phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp các đối t-
ợng cần quản lý; mã hóa đợc sử dụng trong tất cả các hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ
thống thông tin kế toán. Mã hóa các đối tợng chi phí cần quản lý cho phép nhận diện,
tìm kiếm một cách nhanh chóng, không nhầm lẫn các đối tợng, trong quá trình xử lý
thông tin tự động, mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý, độ chính xác, giảm thời gian
nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ.
Để đạt đợc điều đó khi tiến hành mã hóa các đối tợng kế toán chi phí cần
phải đảm bảo mã hóa đầy đủ, đồng bộ có hệ thống cho tất cả các đối tợng chi phí
cần quản lý, đảm bảo tính thống nhất và nhất quán, phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành, phần mềm kế toán và phần mềm quản trị dữ liệu.
Việc xác định các đối tợng kế toán chi phí cần mã hóa là hoàn toàn tùy thuộc

vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Thông thờng các đối tợng chi phí chủ yếu sau cần
phải đợc mã hóa để quản lý:
- Danh mục chứng từ
- Danh mục khoản mục chi phí
- Danh mục đối tợng kế toán tập hợp chi phí
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
1.3.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.3.3.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán chi phí trong điều kiện áp dụng kế toán
trên máy
Danh mục chứng từ sử dụng trong doanh nghiệp đợc khai báo, cài đặt ngay từ
ban đầu khi bắt đầu sử dụng phần mềm. Danh mục chứng từ chứa đựng các chứng
từ kế toán đợc sử dụng để nhập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mỗi chứng tứ trong
danh mục đợc thiết kế toán để có một số chức năng riêng, phù hợp với tính chất của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà nó phản ánh. Thông thờng hệ thống danh mục
chứng từ kế toán cài đặt sẵn trong các phần mềm kế toán đợc tổ chức sắp xếp theo
các nhóm chứng từ cùng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh thờng gặp chủ yếu sau:
1 2 3 4 5 6 7
các
Phiếu
Nhập
các
phiếu
Xuất
các
phiếu
Thu
các
phiếu
chi

giấy báo
Nợ

chứng từ
về
TSCĐ
cập nhật
ban
đầu
Tuy nhiên trong quá trình sử dụng nếu doanh nghiệp có nhu cầu cần sử dụng
các chứng từ đặc thù cho phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh
nghiệp nghiệp thì doanh nghiệp nghiệp cũng có thể mở thêm. Các phần mềm kế
toán cho phép doanh nghiệp có thể tự động thiết kế thêm chứng từ tùy theo yêu cầu
sử dụng. Danh mục chứng từ đợc mã hóa, cài đặt, khai báo phù hợp với đối tợng chi
phí và khoản mục chi phí. Đối với chứng từ vật t là các phiếu xuất kho, chi phí nhân
công là bảng phân bổ tiền lơng, bảng tính lơng, chi phí khấu hao TSCĐ là bảng tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ, còn chi phí dịch vụ mua ngoài nh ( chi tiền điện, n-
ớc ) tập hợp phải căn cứ vào hóa đơn mua hàng, hóa đơn GTGT để tính toán, phân
bổ chi phí hợp lý.
Việc luân chuyển chứng từ hoàn toàn do máy tự làm kế toán chỉ việc căn cứ
vào chứng từ phát sinh nhập dữ liệu vào máytheo từng loại chứng từ đã chọn cho
phù hợp máy sẽ tự động nhập dữ liệu vào các sổ, bảng, biểu , báo cáo phù hợp theo
chơng trình.
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
1.3.3.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính
giá thành vận tải trong điều kiện áp dụng kế toán trên máy
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải kế toán sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
. TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nội dung: Dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho phơng
tiện vận tải .
. Tk 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung: Dùng để tập hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí về tiền lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất.
. Tk 627: Chi phí sản xuất chung
Nội dung: Dùng để tập hợp tất cả các chi phí mang tính chất chung, liên quan đến
việc phục vụ, quản lý sản xuất, các khoản liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí và
đối tợng tính giá thành vận tải mà không tính trực tiếp đợc giá thành vận tải mà phải
phân bổ cho đối tợng đó.
. TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nội dung: Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến việc tạo
sản phẩm, dịch vụ vận tải, ngoài ra tài khoản này còn đợc sử dụng để phản ánh chi
phí sản xuất kinh doanh nghiệp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ theo phơng pháp kế toán
hàng tồn kho kiểm kê định kỳ.
. TK 631: Giá thành sản xuất
Nội dung: dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh nghiệp, tính giá thành dịch
vụ vận tải trong kỳ đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
Hệ thống tài khoản do Nhà nớc ban hành, đợc quy định sử dụng thống nhất
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, song mới chỉ phục vụ cho việc ghi chép kế toán
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
tài chính, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, kiểm tra ghi chép tài chính, kế toán trên
các tài khoản cấp I, cấp II. Vì vậy trong quá trình tổ chức công tác kế toán nói
chung, kế toán trên máy nói riêng, ngoài việc sử dụng các tài khoản kế toán cấp I,
cấp II theo đúng nội dung, phơng pháp ghi chép đã đợc quy định trong chế độ kế
toán hiện hành, các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào yêu cầu quản trị doanh
nghiệp, yêu cầu quản lý vật t, tài sản, công nợ, tài sản cố định, trình độ quản lý của
doanh nghiệp, để xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết cấp III, cấp IV, cấp

V cho từng đối tợng cần quản lý chi tiết. Khi xây dựng danh mục tài khoản chi
tiết cần phân tích và quán triệt các yêu cầu sử dụng thông tin phục vụ quản trị nội
bộ doanh nghiệp .
Nhu cầu sử dụng và khả năng mở tài khoản chi tiết là vô hạn và tuỳ thuộc vào
từng doanh nghiệp, vì vậy trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã
xác định bao gồm cả tài khoản kế toán tài chính và tài khoản quản trị; kế toán
doanh nghiệp cần xây dựng danh mục tài khoản kế toán. Khi nhập dữ liệu thì cần
nhập dữ liệu cho các tài khoản con và khi xem sổ sách, báo cáo thì có thể chọn theo
các tài khoản mẹ và tài khoản con.
Danh mục tài khoản kế toán đợc sử dụng để quản lý hệ thống tài khoản, là cơ
sở để mã hoá, cài đặt trong chơng trình phần mềm kế toán, một nội dung quan trọng
thực hiện ngay từ khi bắt đầu thực hiện kế toán trên máy
1.3.3.3 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh vận tải .
Có thể khái quát trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
nh sau: (Sơ đồ trang bên)
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
1.3.3.4 Hạch toán khoán trong nghành vận tải ôtô
Trong những năm gần đây trong ngành vận tải đặc biệt là ngành vận tải ôtô,
ngời ta áp dụng nhiều biện pháp khoán khác nhau trong đó khoán doanh thu là hình
thức khoán đợc áp dụng phổ biến hơn cả.
Đối với các đơn vị thực hiện cơ chế khoán doanh thu( thu nhập ), phải xây
dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với từng phơng thức khoán nhng phải
đảm bảo tập hợp đợc đầy đủ các chi phí đề ra( kể cả chi phí đơn vị chi phí, ngời
nhận khoán chi theo hợp đồng) và toàn bộ thu nhập ( kể cả đơn vị thu và ngời nhận
khoán thu). Hạch toán chi phí và tính giá thành vận tải theo phơng pháp khoán thu
nhập có thể thực hiện một trong hai cách hoặc cả hai cách khoán nh sau:
Phơng án 1: Khoán doanh thu và khoán từng phần chi phí ( khoán theo
khoản mục giá thành ).
Trờng hợp này công ty thu và hạch toán toàn bộ doanh thu theo hợp đồng

khoán, hạch toán đầy đủ toàn bộ chi phí sản xuất dịch vụ gồm phần công ty trực
tiếp chi và một phần ngời nhận khoán chi ra theo định mức ghi trong hợp đồng.
Tập hợp chi phí sản xuất chia làm hai phần nh sau:
- Chi trực tiếp hạch toán vào bên nợ TK154 chi phí sản xuất kinh doanh .,
cụ thể gồm:
+ Khấu hao cơ bản TSCĐ
+ Nhiên liệu, dầu nhờn
+Lơng lái xe, phụ xe
+BHXH
+ Chi trực tiếp khác: là chi phí ngời nhận khoán bỏ ra sửa chữa phơng tiện,chi
phí săm lốp tính theo hợp đồng hoặc công ty phải trả cho ngời nhận khoán để
thu hồi toàn bộ thu nhập và các chi phí trực tiếp khác công ty chi
- Chi phí quản lý sản xuất tập hợp vào bên nợ TK642 Chi phí quản lý doanh
nghiệp .
Phơng án 2: Khoán thu nhập( khoán gọn)
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Công ty chỉ hạch toán phần chi phí công ty trực tiếp chi ra và thu nhập thực tế
công ty thu đợc trên TK911 Xác định kết quả
Trên thực tế dù áp dụng theo phơng án nào thì công ty cũng phải quan tâm
đến việc tính toán định mức chặt chẽ, sát thực tế và kiểm tra nghiệm thu hoạt động
của ngời nhận khoán. Việc giao khoán và nhận khoán phải có những điều kiện nhất
định và sự thỏa thuận giữa công ty và ngời lao động.
1.4 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm kinh doanh vận
tải
1 4.1 Đối tợng tính giá thành vận tải tải, kỳ tính giá thành vận tải
Đối tợng tính giá thành vận tải
Đối tợng tính giá thành là căn cứ quan trọng để kế toán mở các phiếu tính giá
thành. Hầu hết các doanh nghiệp xác định đối tợng tính giá thành là các loại sản
phẩm doanh nghiệp cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo khoản

mục chi phí. Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp .
Đối tợng tính giá thành dịch vụ vận tải là khối lợng sản phẩm vận tải hoàn
thành nh: Tổng khối lợng hàng hóa vận tải chuyển; tổng số lợt khách hàng đã vận
chuyển; khối lợng hàng hóa xếp dỡ.
Trong điều kiện áp dụng kế toán trên máy đối tợng tính giá thành cũng đợc
mã hóa, và cũng theo nguyên tắc quy mô, phạm vi quản lý càng nhỏ, càng chi tiết
thì càng đứng ở sau, yếu tố cần quản lý tổng quát thì đứng ở trớc. Ký hiệu dùng để
mã hóa đối tợng tính giá thành cũng có thể là chữ số, chữ cái, hoặc kết hợp cả chữ
số và chữ cái.
Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tợng cần tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành hợp
lý sẽ giúp cho công tác tính giá thành đợc chính xác, đảm bảo cung cấp kịp thời
thông tin phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
thành. Tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất mà ngời ta xác
định kỳ tính giá thành phù hợp cho các đối tợng tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp vận tải chỉ có một mặt hàng( tấn xkm, ngời x km),
nên giá thành là giá thành giản đơn, kế hoạch sản xuất ổn định, chu kỳ sản xuất
ngắn, liên tục không có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì áp dụng kỳ tính giá
thành là hàng tháng (vào thời điểm cuối tháng).
1.4.2 Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Đối với doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm
còn đang trong quá trình gia công, chế biến hoặc nằm trên dây truyền sản xuất cha
đến kỳ thu hoạch, cha hoàn thành bàn giao tính vào khối lợng bàn giao thanh toán.
Để tính giá thành một cách chính xác thì cần phải đánh giá sản phẩm làm dở
cuối kỳ một cách chính xác. Phần mềm kế toán không thể tự xác định đợc khối lợng
và mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở và mức độ hoàn thành để nhập vào ch-

ơng trình.
Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau và
căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, tùy thuộc vào trình độ
quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối
kỳ một cách thích hợp.
Thông thờng có 3 phơng pháp đánh gianSPLD sau:
- Phơng pháp đánh giá SPLD cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp hoặc
NVLC trực tiếp.
- Phơng pháp đánh giá SPLD cuối kỳ theo sản lợng sản xuất phẩm hoàn
thành tơng đơng.
- Phơng pháp đánh giá SPLD cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải do đặc thù của ngành là quá trình
kinh doanh vận tải đồng thời là quá trình cung cấp lao vụ cho khách hàng. Vì vậy
kinh doanh vận tải không có sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
1.3.4.3 Phơng pháp tính giá thành dịch vụ vậ tải trong các doanh nghiệp
vận tải .
Phơng pháp tính giá thành vận tải lá phơng pháp sử dụng số liệu về chi phí
sản xuất, dịch vụ vận tải đã tập hợp đợc trong kỳ để tính toán tổng hợp giá thành và
giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính giá
thành. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ,
đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý và căn cứ vào mối quan hệ giữa đối tợng tập
hợp chi phí và đối tợng tính giá thành để lựa chọn phơng pháp tính giá thành phù
hợp. Trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải thờng áp dụng các phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn
- Phơng pháp tính giá thành định mức
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Cụ thể:
+Giá thành vận tải đợc tính theo phơng pháp đơn đặt hàng

Tổng giá thành vận tải = Tổng chi phí vận tải đã tập hợp trong kỳ
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành
Khối lợng vận tải đã thực hiện
+Giá thành vận tải tính theo phơng pháp giản đơn.
Tổng
giá
thành
=
Chi phí nhiên liệu
còn ở phơng tiện
đầu kỳ
+
Chi phí vận
tải phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí nhiên liệu
còn ở phơng tiện
cuối kỳ
+ Trờng hợp khoán chi phí vận tải cho lái xe, cuối kỳ không tính trị giá nhiên liệu
còn ở phơng tiện, giá thành sản phẩm trong trờng hợp này là giá thành theo định
mức.
Phơng pháp tính giá thành thờng đợc cài đặt sẵn trong các phần mềm kế toán
là phơng pháp tính giá thành giản đơn. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp sử dụng phơng
pháp khác thì có thể cài đặt lại .

Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
1.3.5 Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán về chi phí sản xuất

và giá thành kinh doanh vận tải trong điều kiện áp dụng kế toán trên máy.
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và trình tự hệ thống hóa thông tin kế toán xác
định hình thức kế toán; mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ kế toán và trình tự hệ
thống hóa thông tin kế toán khác nhau. Trong điều kiện hiện tại, hình thức Nhật ký
Chung và hình thức Chứng từ ghi sổ có nhiều đặc điểm phù hợp và thuận lợi cho
quá trình thực hiện kế toán trên máy.
Trên cơ sở hệ thống sổ kế toán tổng hợp, trình tự hệ thống hóa thông tin tơng ứng
với từng hình thức kế toán đã đợc quy định trong chế độ kế toán hiện hành, yêu cầu
quản lý và sử dụng thông tin chi tiết của từng doanh nghiệp; các chơng trình phần mềm
kế toán sẽ đợc thiết kế để xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán tự động trên máy theo
đúng yêu cầu.
Thông thờng quá trình xử lý hệ thống hóa thông tin trong hệ thống kế toán tự
động đợc thực hiện theo quy trình sau: Các tài liệu gốc đợc cập nhập vào máy tính
thông qua thiết bị nhập và đợc lu giữ trên thiết bị nhớ ở dạng tệp tin dữ liệu chi tiết,
từ các tệp dữ liệu chi tiết đợc chuyển vào các tệp sổ cái để hệ thống hoá các nghiệp
vụ theo từng đối tợng quản lý. Định kỳ, các sổ cái sẽ đợc xử lý để lập báo cáo kế
toán.
Để xử lý tệp dữ liệu, ngời lập trình có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau;
thông thờng hai chế độ xử lý đợc sử dụng là: xử lý theo lô và chế độ trực tiếp.
Trờng hợp xử theo lô: Tất cả các nghiệp vụ tơng tự nhau đợc tập hợp vào
một tệp dữ liệu nghiệp vụ riêng, từ các tệp dữ liệu nghịêp vụ này, chơng trình sẽ
chuyển vào sổ cái để phục vụ cho việc lập các báo cáo kế toán.
Trờng hợp xử lý trực tiếp: Tất cả các dữ liệu đợc cập nhật và lu giữ trong
một tệp dữ liệu duy nhất, từ tệp dữ liệu gốc này, chơng trình cho phép lập sổ cái, sổ
chi tiết và các báo cáo kế toán; in, xem các sổ kế toán của từng hình thức kế toán
theo yêu cầu của ngời dùng.
Lu Thị Hà- K39-2110
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Ví dụ: + Nếu chọn hình thức kế toán Nhật kí chung thì chơng trình sẽ cho phép in
ra sổ cái tài khoản và Nhật kí Chung

Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy
Nh vậy quy trình xử lý, hệ thống hoá thông tin tự động trên máy không hoàn
toàn phù hợp với quy trình ghi sổ kế toán thủ công mà chế độ kế toán đã quy định
đối với từng hình thức kế toán. Trong những năm gần đây nhờ có ứng dụng của
phần mềm kế toán nên việc tổ chức sổ kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh
nói chung và trong các doanh nghiệp vận tải nói riêng đợc thuận lợi hơn. Nh minh
họa ở trên Với chơng trình phần mềm kế toán đã cài đặt khi có lệnh chơng trình
chạy và cho phép kết xuất, in ra bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc theo yếu
tố chi phí, nh bảng tổng hợp các khoản mục chi phí sản xuất , bảng tính giá thành
đơn vị sản phẩm kinh doanh vận tải .
Lu Thị Hà- K39-2110
Xử lý tự
động theo
ch~ơng trình
Sổ kế
toán
tổng hợp
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Sổ kế
toán chi
tiết
Các báo
cáo kế
toán
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
ch ơng 2
Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành
dịch vụ vận tải tại công ty vận tải hành khách số 14 Hà
nội.

2.1 Đặc điểm của công ty vận tải vận tải hành khách số 14 hà nội.
Tên đơn vị: Công ty vận tải hành khách số 14 Hà Nội.
Lu Thị Hà- K39-2110

×