Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

KT chi phí, gía thành công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.71 KB, 42 trang )

Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Chơng 2
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây
dựng và ứng dụng công nghệ mới.

2.1.Đặc điểm chung về công ty xây dựng và ứng dựng công nghệ mới.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển .
Công ty xây dụng và ứng dụng công nghệ mới là một doanh nghiệp
nhà nớc, trực thuộc Tổng công ty Đầu t và phát triển nhà Hà Nội. Đợc thành
lập theo quyết định số 174/QĐ-UB ngày 20/12/2002 của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội và quyết định số 1543/QĐ-TCT ngày 21/12/2002 của Tổng
công ty đầu t và phát triển nhà Hà Nội.
Trụ sở tại: Nhà N6A-Khu đô thị mới Trung hoà- Nhân chính-Thanh
xuân-Hà Nội.
Việc thành lập Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của Tổng công ty Đầu t và phát triển nhà Hà Nội mà Thành uỷ, Hội
đồng nhân dân Thành phố, Uỷ ban nhân dân Thành phố giao phó. Công ty có
đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ chiến lợc của Tổng công ty nh: Đề xuất chiều
sâu tăng năng lực sản xuất thi công xây lắp, ứng dụng các công nghệ thi công
mới đặc biệt là thi công nhà cao tầng, đảm bảo tính công nghiệp hoá cao, thi
công nhanh, chất lợng và hiệu quả kinh tế cao, hạ giá thành xây lắp để Tổng
công ty thực sự trở thành chủ đạo, điều tiết và khống chế giá nhà ở hợp lý, phù
hợp với thu nhập của ngời lao động.
Trải qua hơn 2 năm xây dựng và đi vào hoạt động Công ty đã không ngừng
mở rộng thị trờng, thực hiện chủ trơng phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nớc và của
Tổng công ty nhằm đáp ứng mọi nhu cầu thị hiếu của khách hàng, của chủ đầu t.
Công ty đã từng bớc đầu t mọi nguồn lực từ vốn máy móc, trang thiết bị, đào tạo
và nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân với tay nghề cao.
Chính vì vậy Công ty đã trúng thầu và đợc giao nhiều công trình có quy mô, kết


cấu phức tạp và tiến độ thi công khẩn trơng nh: Tuyến đờng Láng Hạ-Thanh
Xuân, Chung c cao tầng Nam Trung Yên, Mễ Trì Hạ, Khu biệt thự Mỹ Đình 2
Là một doanh nghiệp mới đợc thành lập, còn non trẻ trong quá trình
hoạt động Công ty có nhiều tồn tại và gặp không ít những khó khăn cần phải
đợc khắc phục; đó là:
- Năng lực và vốn chủ sở hữu: Cơ sở vật chất của công ty hầu nh không
có gì, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu là đi vay Ngân
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
hàng, văn phòng làm việc của công ty phải đi thuê của đơn vị bạn lại không
tập trung cùng một nơi.Do vây việc quản lý và đIều hành trong sản xuất kinh
doanh có phần bị phân tán , những ý kiến chỉ đạo của Công ty va Tổng công ty
mang tính thời sự phải mất một thời gian nhất địnhdẫn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh cha đơc nh mong muốn.
- Máy móc, trang thiết bị để phục vụ cho sản xuất kinh doanh còn đang
trong giai đoạn đầu t song còn quá ít so với nhu cầu sử dụng.
- Lực lợng lao động làm việc tại các công trờng chủ yếu cha qua đào tạo
tại các trờng học nghề, làm việc theo kinh nghiệm là chủ yếu. Năng lực
chuyên môn nghiệp vụ của CBNV tại các phòng ban, xí nghiệp trực thuộc của
Công ty còn nhiều bất cập.Sự phối hơp giữa các xí nghiệp trong công ty cha
tạo ra sức mạnh để cạnh tranh với các đối tác.
Những tồn tại và khó khăn trên đã ảnh hởng rất lớn đến quá trình phát
triển của Công ty, môitrờng giao dịch va khả năng cạnh tranh với đối tác, ảnh h-
ởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của ngời lao động trong Công
ty.
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm

stt Nội dung Năm 2004 Năm 2004 Tỷ lệ 2004/2003
I Tổng giá trị SXKD 49053 85032 173%
II Tổng doanh thu 40000 56200 140%
III Nộp ngân sách 2224 3560 160%
IV Lợi nhuận 800 1000 125%
VI Lao động tiền lơng
1 Tổng số lao động (ngời) 485 689 142%
2 Thu nhập bình quân (1000đ) 1200 1300 108%
Đơn vị: Triệu đồng.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuât kinh doanh ở Công ty Xây dựng và ứng
dụng công nghệ mới.
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thi công hạ tầng kỹ thuật, thi công xây lắp các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, sân bay, cầu cảng, khu vui chơI giải
trí.
- Hợp tác trong nớc và quốc tế, ứng dụng chuyển giao công nghệ mới
trong lĩnh vực xây dựng.
- Lập các dự án kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và xây
dựng.
- Xây dựng trang trí nội, ngoại thất các công trình xây dựng.
- Đầu t nhập khẩu, kinh doanh máy móc thiết bị xây dựng, nguyên liệu
xây dựng, trang thiết bị nội ngoại thất để nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh các mặt hàng t liệu sản xuất.
- T vấn dịch vụ cho các chủ về công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng,
quản lý dự án.
Hiên nay, sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình, hạng mục
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, sân bay, cầu cảng khu
vui chơi giải.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản sản phẩm ở công ty.

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan
trọng để xác định đối tợng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó xác định đúng đối t-
ợng và lựa chọn phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp. Do vậy,
để thực hiện đợc tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp thì cần thiết phải tìm hiểu thật tốt quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm xây lắp.
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Cụ thể có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp ở
công ty theo sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp ở Công ty xây
dựng và ứng dụng công nghệ mới.

2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty.
Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới là một doanh nghiệp mới
đợc thành lập, quy mô cha lớn nên bộ máy tổ chức quản lý của công ty tơng
đối đơn giản. Mặt khác, do đặc điểm cuả ngành xây dựng là sản xuất phân tán
ở các công trình nên cán bộ quản lý đợc phân công cho từng công trình.
Mô hình bộ máy tổ chức quản lý ở công ty đợc thể hiện qua sơ đồ 2.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình theo mô hình trực
tuyến tham mu với quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dới bắt đàu từ Giám đốc tới
cấc phòng ban chức năng, các xí nghiệp trực thuộc.Quan hệ kinh tế giữa công
ty với các xí nghiệp thông qua hình thức văn bản là các quyết định giao việc.
* Ban giám đốc. Gồm có:
- Một giám đốc công ty là ngời chỉ đạo chung toàn có quyền điều hành
lớn nhất trong công ty, phụ trách toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và là ngời chịu trách nhiệm lớn nhất trong công ty.
- Một phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm
trớc giám đốc về những công việc đợc phân công hoặc đợc giám đốc uỷ quyền.

* Các phòng ban, chức năng. Bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mu giúp việc cho Ban giám đốc về
công tác tổ chức hành chính, quản lý nhân sự, tổ chức lơng và lu trữ bảo mật
tài liệu con dấu của công ty.
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Khảo sát
thiết kế
San lấp mặt
bằng
Thi công móng:đào
móng, đổ bê tông móng,
lắp đặt cốt pha, cốt thép
coocop
Thi công phần khung bê
tông cốt thép thân
và mái nhà
Xây thô, bao che t
ờng ngăn cho
CT, HMCT
Nghiệm thu,quyết
toán khối l ợng
xây lắp
Hoàn
thiện
Bàn giao CT,
HMCT
hoàn thành
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
- Phòng kế hoạch kinh doanh:Tham mu giúp việc cho Ban giam đốc về

mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty nh: Lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh, giao kế hoạch cho các xí nghiệp, các đội sản xuất theo
từng tháng, quý, năm, và đôn đốc việc thực hiên kế hoạch lập, lập đơn giá
định mức phục vụ công tác đấu thầu
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Tham mu giúp việc cho Ban giám đốc
trong lĩnh vực khoa học công nghệ, quản lý kỹ thuật, theo dõi tiến độ thi công
khối lợng thực hiện và khối lợng công trình, hạng mục công trình
đảm bảo về mặt quy trình công nghệ sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán: Tham mu giúp việc cho Ban giám đốc trong
lĩnh vực tài chính: cập nhật chứng từ, ghi sổ, lập báo cáo kế toán, đề xuất các
biện pháp giúp lãnh đạo công ty có đờng lối phát triển đúng đạt hiệu quả cao
trong công tác quản trị doanh nghiệp.
* Các xí nghiệp xây dng thực nghiệm, đội xây dựmg: thực hiện các
công trình xây dựng do công ty giao hoặc tự khai thác.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng và ứng dụng
công nghệ mới
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng tài
chính kế

toán
Phòng kỹ
thuật
công
nghệ

nghiệp
xây
dựng
thực
nghiệm
số II

nghiệp
xây
dựng
thực
nghiệm
số III

nghiệp
xây
dựng
thực
nghiêm
IV

nghiệp
xây
dựng

thực
nghiệm
V
Đội XD
số 2
Đội
XD số
2

nghiệp
xây
dựng
thực
nghiệm
sô I
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty xây dựngvà ứng
dụng công nghệ mới.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý, công
tác kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung. Theo hình thức
này toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện ở Phòng Kế Toán cuẩ Công ty, từ
khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp, lập báo cáo và kiểm tra kế toán. Còn ở d-
ới các xí nghiệp xây dựng chỉ làm nhiệm vụ xử lý những chứng từ ban đầu rồi
gửi về Phòng kế toán của công ty.
Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung.
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng và ứng dụng
công nghệ mới

Phòng tài chính kế toán của Công ty bao gồm 5 ngời đợc phân công,

phân nhiệm nh sau:
- Kế toán trởng: Tổ chức điều hành mọi công việc của Phòng kế toán,
chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc công ty và pháp luật về những thông tin
kế toán cung cấp, tham mu cho Ban giám đốc trong việc sử dụng có hiệu quả
vốn.
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Kế toán tr ởng
Kế toán
thanh
toán
kiêm kế
toán tiền
mặt.
Thủ quỹ Kế toán
thuế
Kế toán
tổng
hợp.
Kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi các
chứng từ thanh toán, thu chi theo các chứng từ hợp pháp do Giám đốc và Kế
toán trởng ký duyệt, thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh
toán trong nội bộ công ty cũng nh giữa công ty với bên ngoài.
- Thủ quỹ: Quản lý tất cả các loại tiền hiện có của công ty, theo dõi thu
chi, thực hiện cấp phát, thu chi quỹ, ghi sổ lên báo cáo quỹ.
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế phát sinh tại công ty, thực hiện
kê khai các loại thuế, nộp tờ khai đăng ký thuế, quyết toán thuế.
- Kế toán tổng hợp:Tiếp nhận các chứng từ từ các kế toán chi tiết, căn

cứ vào các số liệu kế toán viên ở các phần hành kế toán khác cung cấp để tập
hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tổng hợp số liệu lập Báo cáo kế
toán, Báo cáo tài chính.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp và theo QĐ 1864/ QĐ/BXD của Bộ xây dựng về việc ban hành
chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, chế độ kế toán mới
đợc áp dụng tại công ty nh sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12 năm dơng lịch.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt nam
- Nguyên tắc, phơng pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác: thu chi ngoại
tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng Đầu t và phát triển Hà Nội công
bố.
- Kỳ kế toán: theo tháng.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực
kế toán Tổng công ty hớng dẫn và cụ thể hoá thêm việc mở một số tài khoản
kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của
ngành xây lắp.
- Hình thức kế toán áp dụng vào qui mô đặc điểm sản xuất kinh doanh
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán công ty là hình
thức Nhật ký chứng từ.
- Hệ thống sổ công ty sử dụng, bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ.
+ Bảng kê.
+ Sổ cái tài khoản.
+Các bảng phân bổ và sổ kế toán chi tiết.
Trình tự và phơng pháp ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ đợc khái
quát theo sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13

Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, Sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ đợc ghi căn cứ vào các Bảng kê, Sổ chi
tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, Bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng
từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký-Chứng từ
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng kê
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính

Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký
chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập Báo cáo tài
chính.
*Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công
trình, hạng mục công trình cũng nh cho toàn công ty, phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơ bản Công ty áp dụng phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.Khi phát sinh
các nghiệp vụ liên quan tới thuế GTGT thì thuế đợc hạch toán riêng và kế
toán thuế sẽ tiến hành tập hợp các sổ theo dõi thuế GTGT dựa vào các chứng
từ có liên quan đến thuế.
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng và ứng
dụng công nghệ mới.
2.2.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
* Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới là một công ty mới đợc
thành lập với quy mô không lớn, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản với những đặc thù của sản phẩm xây lắp: có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài.
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phi sản xuất phù hợp với đặc điểm
và yêu cầu của công ty có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, và luôn đợc coi trọng đúng
mức ở Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới. Do vậy, xuất phát từ đặc
điểm của ngành XDCB, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và để đáp ứng đợc yêu
cầu của công tác quản lý, công tác kế toáncông ty xác định đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình.
* Phơng pháp tập hợp chi phí.
Công ty và ứng dụng công nghệ mới áp dụng phơng pháp tập hợp chi
phí là phơng pháp trực tiếp. Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công

trình, hạng mục công trình nào thì đợc tập hợp riêng cho công trình, hạng mục
công trình đó. Những chi phí sản xuất không tập hợp trực tiếp đợc thì sẽ tiến
hành phân bổ theo các chi phí trực tiếp phát sinh.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp nên
mỗi CT, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều đợc mở
riêng những sổ chi tiết chi phí để tập hợp tất cả các chhi phí phát sinh cho từng
CT, HMCT đó. Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
trong tháng. Chi phí sản xuất của Công ty đợc tập hợp theo 4 khoản mục
chiphí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Khi trúng thầu hoặc đợc giao thầu một CT,HMCT căn cứ vào Hợp đồng
giao nhận thầu Phòng kế hoạch kinh doanh căn cứ vào dự toán thi công, thời hạn
thi công của từng CT, HMCT để lập kế hoạch sản xuất thi công theo tháng, quý,
năm và giao khoán sản phẩm xây lắp cho các xí nghiệp. Hiện nay, hình thức
khoán sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới áp
dụng chủ yếu là hình thức giao khoán theo từng khoản mục chi phí. Theo hình
thức này công ty sẽ không khoán toàn bộ giá trị CT, HMCT cho xí nghiệp, đội
xây dựng mà chỉ khoán theo những khoản mục chi phí nhất định nh chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung. Đơn vị nhận khoán sẽ bỏ ra chi phí những khoản mục
nhận khoán còn công ty sẽ chịu chi phí, kế toán những khoản mục chi phí
không giao khoán và phải giám sát về kỹ thuật cũng nh chất lợng của CT,
HMCT.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ

mới công ty đã và đang thi công nhiều CT, HMCT xây dựng với quy mô và
đặc điểm tiến hành thi công của mỗi CT,HMCT khác nhau. Trong phạm vi bài
luận văn này em xin trích dẫn số liệu về công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp của công trình xây dựng Nhà B10C-Nam
Trung Yên
Hợp đồng kinh tế số 29/HĐKT
Công trình có gía trị quyết toán ( doanh thu ) là 4.152.000.000 đồng,
bắt đầu thi công từ 6/10/2004 bàn giao 31/3/2004
Công trình do Xí nghiệp xây dựng thực nghiệm số I thi công.
Chủ công trình : Nguyễn Đức Anh
2.2.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuât.
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí đóng vai trò quan trọng
và chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá thành CT,HMCT. Tại Công ty xây
dựng và ứng dụng công nghệ mới nguyên vật liệu đợc sử dụng gồm nhiều
chủng loại khác nhau có chức năng công dụng khác nhau. Việc hạch toán đầy
đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lợng tiêu
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
hao vật chất trong thi công, đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm
xây. Do vậy việc tổ chức thu mua, sử dụng vật liệu trong qua trình thi công
cũng nh hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn phải gắn chặt với
nhau và với từng đối tợng sử dụng nó.
Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc hạch toán trực tiếp vào từng công trình,
hạng mục công trình theo gía thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó.
ở Công ty XD & ứng dụng công nghệ mới, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp bao gồm:
- Chi phi nguyên vật liệu chính: gạch, ngói, cát, đá sỏi, xi măng, sắt

thép
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: dây đinh buộc, que hàn, vôi sơn
- Ch phí vật liệu kết cấu nh: kèo cột, khung giàn giáo
-Chi phí vật liệu trực tiếp khác
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng TK622-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết cho từng CT, HMCT. Chi phí nguyên
vật liệu phát sinh cho đối tợng nào thì đợc hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó
theo giá thực tế phát sinh.
Khi trúng thầu một công trình xây dựng căn cứ vào Hợp đồng giao nhận
thầu Phòng kế hoạch kinh doanh căn cứ vào dự toán công trình, tiến độ thi
công, thời hạn thi công tiến hành bóc tách các khoản mục chi phí trong dự
toán để lập kế hoạch sản xuất thi công trình theo tháng, quý, năm đồng thời
giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các xí nghiệp và đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch của các xí nghiệp.Trong đó có kế hoạch cung cấp vật t cho thi công
công trình.
ở dới các xí nghiệp, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhiệm vụ sản xuất,
xuất phát từ nhu cầu thực tế về nguyên vật liệu sử dụng cho thi công CT,
HMCT để tính toán lợng vật liệu cần thiêt cho thi công công trình Giám đốc
xí nghiệp sẽ viết giấy yêu cầu cấp nguyên vật liệu có chữ ký xác nhận của chủ
công trình sau đó gửi lên Phòng kế hoạch kinh doanh xác nhận. Việc mua
nguyên vật liệu có thể do cán bộ công ty trực tiếp mua hoặc có thể giao cho
Giám đốc xí nghiệp mua toàn bộ giá trị công trình.Tuy nhiên giá mua nguyên
vật liệu đều phải thông qua Phòng kế hoạch kinh doanh.
Vật t mua về đợc chuyển thẳng tới chân công trình và sử dụng ngay cho
thi công công trình không qua kho. Tuy nhiên tại các công trờng thủ kho công
trờng vẵn đông thời lập Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Trị giá thực tế
nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định căn cứ vào giá mua nguyên vật liệu
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính

( không bao gồm thuếGTGT) trên Hoá đơn GTGT.Trị giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho áp dụng theo phơng pháp đích danh.
Cụ thể đối với công trình Nhà B10C-Nam trung yên. Trong tháng
12/2004 có Hoá đơn GTGT về mua nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công
trình có nội dung nh sau:
Hóa đơn
Mẫu số: 01 GTKT-
3LL
Giá trị gia tăng
DD/2004B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0090864
Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Đơn vị bán : Công ty TNHH TM Vĩnh Thành
Địa chỉ 88 Đê La Thành_Hà nội
Số tài khoản :
Điện thoại MS: 0100778837
Họ tên ngời mua hàng:Nguyễn Đức Anh
Tên đơn vị: Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới
Địa chỉ: Nhà N6A-Trung hoà_Nhân chính _Hà Nội.
Số TK:
Hình thức thanh toán: TM MS :0100977705-018
STT Tên hàng
hóa, dịch
vụ
Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
Xi măng
Bút sơn
Tấn 40 655.454 26.218.160
Cộng 26.218.160

Cộng tiền hàng: 26.218.160
Thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 2.621.816
Tổng cộng tiền hàng thanh toán : 28.840.000
Số tièn viết bằng chữ : hai mơi tám triệu tám trăm bốn mơi nghìn
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Vật t mua vế sau khi đợc cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lợng, số lợng thủ
kho căn cứ vào Hoá đơn GTGT tiến hành lập Phiếu nhập kho và Phiếu xuất
kho. Phiếu xuất kho đợc lập làm 3 liên: một liên do thủ kho giữ để ghi vào Thẻ
kho, một liên giao cho ngời lĩnh vật t, một liên kẹp cùng Hoá đơn GTGT
chuyển lên Phòng kế toán tầi chính công ty . Kế toán tiến hành kiểm tra tính
hợp lý hợp lệ , hợp pháp của các Hoá đơn, chứng từ. Căn cứ vào các hoá đơn
GTGT dùng làm căn cứ thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp và ghi sổ
kế toán liên quan. Cuối tháng, căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán xí
nghiệp lập Bảng kê xuất nguyên vật liệu trong tháng chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Cụ thể đối với Công trình Nhà B10C- Nam Trung Yên, Bảng kê chi tiết
nguyên vật liệu xuất dùng trong thang 12/2004 ( Biểu 1)
Tổng công ty ĐT và PT Nhà Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ
mới
Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
BTC
Phiếu xuất kho
Số: 131

Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Nợ: 621
Có: 152
Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Đức Anh. Địa chỉ: Xí nghiệp XD TN số I
Lý do xuất kho: Thi công Công trình Nhà B10C Nam Trung Yên
Xuất tại kho: Công trình Nhà thể chất và phòng chức năng Trờng THCS Thăng
Long.
ST
T
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật t

số
ĐVT Số lợng Đơn giá
(đồng/đvt)
Thành tiền
(đồng)
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Xi măng Bút sơn
Tấn 40 40 655454 26218160
Cộng 26218160
Xuất, ngày tháng 10 tháng 12 năm 2004
Phụ trách bộ phận Phụ trách bộ phận Ngời nhận Thủ kho
SV: Nguyễn Thị Mùi

Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
sử dụng cung tiêu
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký , họ tên ) (Ký, họ tên )
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng kê xuất nguyên vật
liệu trong tháng 12/2004 lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tháng 12/2004(Biểu 2) .
Số liệu trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cu dụng cụ đợc dùng
làm căn cứ ghi Bảng kê số 4 (Biểu16 ), Sổ chi tiết TK 621(Biểu 3), Nhật ký
chứng từ số 7(Biểu 17 ), Sổ cái TK 621.(Biểu 4).
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn( sau
chi phí nguyên vật liệu trực tíêp) trong giá thành công trình hoàn thành. Việc
hạch toán đúng đủ chi phí nhân công trực tiếp không chỉ góp phần đảm bảo
tính hợp lý chính xác của việc tính toán giá thành sản phẩm xây lắp mà còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán trả lơng cho ngời lao động kịp thời góp
phần tái sản xuất sức lao động cho ngời lao động, khuyến khích , động viên
tinh thần hăng say lao động của công nhân trong công ty.
Hiện nay, lực lợng lao động Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ
mới bao gồm:
- Công nhân trong biên chế của công ty.
- Công nhân hợp đồng thuê ngoài.
Để phản ánh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
TK622-chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm:
- Tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lơng
( BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định của công nhân trong biên chế của
công ty.
- Tiền lơng phải trả cho công nhân hợp đồng thuê ngoài.

Đối với bộ phận lao động trực tiếp thi công công trình tại Công ty áp
dụng hình thức trả lơng khoán không phân biệt công nhân trong biên chế và
công nhân thuê ngoài tức là bộ phận lao động làm những công việc có định
mức hao phí nhân công và đợc giao khoán theo các hợp đồng giao khoán.
Căn cứ vào khối lợng dự toán, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công đã đợc
bóc tách phòng kế hoạch kinh doanh tính toán, xác định số công cần thiết để
hoàn thành khối lợng công giao khoán cho các xí nghiệp và lắp đơn giá tiền l-
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
ơngđịnh mức sau khi đã thông qua Phòng tổ chức hành chính, Giám đốc công
ty. Trên cơ sở đó tính toán ra chi phí nhân công của từng CT, HMCT và tổ
chức thực hiện giao khoán cho các xí nghiệp.
Sau khi ký kết hợp đồng giao khoán với công ty Giám đốc xí nghiệp
cùng cán bộ kỹ thuật căn cứ vào tiến độ thi công, khối lợng công việc thi công
tiến hành ký Hợp đồng giao khoán khối lợng công việc cho các tổ và ký kết
Hợp đồng thuê công nhân. Trong Hợp đồng ghi rõ nội dung, đơn giá công
việc.
Sau khi ký Hợp đồng giao khoán khối lợng công việc, dựa vào khối l-
ợng công việc đợc giao khoán của tổ mình, tổ trởng có trách nhiệm tổ chức,
quản lý và đôn đốc lao động trong tổ thi công phần khối lợng công việc đợc
giao khoán đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật thi công. Đồng thời
theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ và hàng ngày chấm công
trực tiếp vào Bảng chấm công của tổ làm căn cứ cho việc tính lơng sau này.
Khi khối lợng công việc đợc giao hoàn thành tổ trởng cùng với Giám đốc xí
nghiệp, cán bộ kỹ thuật tiến hành nghiệm thu khối lợng công việc vào "Biên
bản nghiệm thu và thanh toán khối lợng hoàn thành ". Căn cứ vào biên bản
này kế toán xí nghiệp xác định tổng số lơng của từng tổ đợc hởng trong tháng.
Sau đó, căn cứ vào tổng số công thực tế trong Bảng chấm công do tổ gửi lên,
kế toán xí nghiệp tính ra đơn giá tiền lơng của công nhân của tổ. Căn cứ vào

đơn giá tiêng lơng một công, số công thực tế thực hiện trong tháng của công
nhân trong tổ kế toán xí nghiệp tính toán, xác định tiền lơng thực tế mỗi công
nhân. Trình tự tính lơng nh sau:
Tổng số lơng
khoán trong
tháng.
=
Đơn giá khối lợng
công viêc khoán *
Tổng khối lợng công
việc hoàn thành trong
tháng.
Đơn giá tiền l-
ơng một công
=
Tổng số lơng khoán trong tháng
Tổng số công thực tế thực hiện trong tháng
Lơng khoán
một công
=
Đơn giá tiền l-
ơng một công
*
Số công thực tế thực
hiện trong tháng
Riêng đối với công nhân thuộc diện thuê theo hợp đồng thời vụ thì tiền
chi trả cho họ đợc thoả thuận trớc trong và ghi trong hợp đồng kinh tế ký kết
giữa hai bên. Khi họ hoàn thành khối lợng công việc giao khoán đảm bảo chất
lợng và thời gian theo yêu cầu hợp đồng ký kết thi sẽ đợc thanh toán.
SV: Nguyễn Thị Mùi

Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Ví dụ cụ thể, đối với công trình Nhà B10C-Nam Trung Yên. Lao động
trực tiếp thi công công trình này công ty sử dụng lao động trong biên chế của
công ty do đó xí nghiệp không phải thuê ngoài lao động.
Hợp đồng giao nhận khoán trong tháng 12/2004 giữa Chủ công
trình-ông Nguyễn Đức Anh với Tổ trởng tổ 1(Tổ lao động)-Trần Văn Bình.
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Tổng công ty ĐT&PT Nhà Hà Nội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty XD & UD công nghệ mới
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Xí nghiệp xây dựng thực nghiệm số I
Hợp đồng giao nhận khoán
Số: 56
Ngày 1 tháng 12 năm 2004
Công trình:Nhà B10C-Nam Trung Yên
Đại diện bên giao(A) :- Ông Nguyễn Đức Anh-Chủ công trình.
-Ông Nguyễn Văn Hào-Cán bộ kỹ thuật.
Đại diện bên nhận(B):Trần Văn Bình Tổ trởng tổ 1(Tổ lao động)
Hai bên cùng thống nhất các nội dung sau:
Điều I: Nội dung công việc:
Sau khi bàn bạc hai bên nhận và giao khoán gọn khối lợng thi công một
số hạng mục công việc sau :
stt Nội dung công
việc
Đơn vị Khối lợng Đơn giá Thành tiền
1

2
Gia công lắp
dựng cốt thép
Trát trần, tờng
. Cộng
Tấn
M2

5.6
30

310.000
30.000

1.736.000
900.000

7.455.000
Điều II:Trách nhiệm bên nhận khoán:

Đại diện bên A Đại diện bên B
Khi khối lợng công việc giao khoán hoàn thành, Giám đốc xí nghiệp,
cán bộ kỹ thuật tiến hành nghiệm thu, xác nhận khối lợng công việc hoàn
thành vào "Biên bản nghệm thu và thanh toán khối lợng hoàn thành":
Tổng công ty ĐT & PT Nhà Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩâ Việt Nam
Công ty XD & UD Công nghệ mới
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Xí nghiệp xây dựng thực nghiệm số I
Biên bản nghiệm thu và thanh toán khối lợng hoàn thành
Ngày 27/12/2004

Công trình: Nhà B10C-Nam Trung Yên
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Tên đơn vị : tổ 1 (Tổ lao động)
Theo hợp đồng giao khoán ngày: 1/12/2004
Khối lợng công việc hoàn thành từ ngày 2/12/2004 đến ngày 27/12/2004
STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lợng Đơn giá
(đồng/đvt)
Thành tiền
(đồng)
Ghi chú
1
2

Gia công lắp dựng
cốt thép
Trát trần , tờng

Tấn
m2

5.6
30

310.000
30.000

1736000
900.000


Cộng 13543244

Đại diện bên A Kỹ thuật A Đại diện bên B
Trong quá trình thực hiện khối lợng giao khoán của tổ mình, hàng ngày
các tổ trởng tổ tiến hành theo dõi, chấm công cho công nhân trực tiếp trong tỏ
mình và ghi vào Bảng chấm công theo thời gian của tổ.
Cuối tháng, kế toán xí nghiệp căn cứ vào Bảng chấm công thời gian và
Biên bản nghiệm thu và thanh toán khối lợng hoàn thành, Hợp đồng giao
khoán đã tập hợp đợc từ các tổ để tính toán, xác định tổng mức lơng của từng
tổ đợc hởng trong tháng và tiền lơng thực tế của mỗi công nhân trong các tổ.
Trên cơ sở các khoản tiền lơng, tiền thởng của công nhân trong tháng kế toán
tiến hành lập Bảng thanh toán lơng từng tổ và Bảng tổng hợp thanh toán lơng
các tổ trong tháng. Các Bảng thanh toán lơng của các tổ và Bảng tổng hợp
thanh toán lơng này cùng các chứng từ liên quan đến lơng kèm theo gửi về
Phòng kế toán tài chính.
Cách tính lơng của công nhân nh sau:
Căn cứ và Hợp đồng giao khoán, Biên bản nghiệm thu và thanh toán
khối lợng hoàn thành của tổ 1 ( tổ lao động ) trong thán 12/2004 :
Tổng số tiền khoán :13543244 (đồng) và xác nhận trong tháng 12/2004
tổ 1 đã hoàn thành 100% khối lợng công việc giao khoán.
Do vậy tổng số tiền lơng tổ 1 đợc hởng trong tháng 12/2004 là:
13543244 đồng
Tổng số ngời làm việc trong Hợp đồng khoán là :11 ngời
Căn cứ vào bảng chấm công tổ 1 xác định đợc tổng số công thực tế
thực hiện khối lợng công việc giao khoán là : 286 công
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Đơn giá một công là:

13543244 đồng =
47354 đồng
286 công
Vậy tiền lơng của công nhân Nguyễn văn Hải là:
47354 đồng * 26 = 1231204 đồng
Căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán lơng các tổ và các chứng lơng
kèm theo đã có đầy đủ chữ ký xác nhận của Phòng tổ chức hành chính, Giám
đốc, Kế toán trởng kế toán tổng hợp xác định số tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình Nhà B10C Nam Trung Yên trong
tháng 12/2004 là: 85716200 đồng.
Kế toán tiến hành ghi sổ theođịnh khoản:
Nợ TK 622 85716200
Có TK 334 85716200
Số liệu trên đợc phản ánh trên Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH tháng
12/2004 (Biểu 5)
Đồng thời căn cứ vào các Bảng thanh toán lơng của các tổ, kế toán
công ty sẽ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình Nhà thể chất và phòng
chức năng trờng THCS Thăng Long tháng 12/2004 nh sau:
BHXH: Lơng cơ bản *15%
BHYT: Lơng cơ bản * 2%
KPCĐ: Lơng thực tế * 2%
BHXH: 45507000*15%=6826050
BHYT: 45507000*2%=910140
KPCĐ: 85716200*2%=1714324
Kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản:
Nơ TK 622 9450510
Có TK 3382 1714324
Có TK 3383 6826050
Có TK 3384 910140
Số liệu trên đợc phản ánh trên Bảng phân bảng phân bổ tiền lơng và

BHXH tháng 12/2004(Biểu 5).
Kế toán tổng hợp căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH để vào
Bảng kê sô 4 (Biểu 16 ) .Sổ chi tiết (Biểu 6). Số liệu tổng hợp trên Bảng kê
số 4 là căn cứ ghi Nhật ký chứng từ sô 7 ( Biểu 17) và vào Sổ cái TK622
(Biểu 7).
2.2.2.3.Kế toán sử dụng chi phí máy thi công.
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Trong điêu kiện khoa học kỹ thuật phát triển việc tăng cờng trang bị kỹ
thuật máy móc thiết bị sử dụng máy thi công và xây dựng công trình, hạng
mục công trình giúp cho công ty tăng cờng năng suất lao động của công nhân
trực tiếp đẩy nhanh tiến độ thi công hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng
cao chất lợng công trình.
Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất thi công ở Công ty xây dựng
và ứng dụng công nghệ mới bao gồm nhiều loại khác nhau nh máy ủi, máy
xúc, máy lu rung, cần cẩu thép, máy trộn bê tông
Hiện nay, máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình của công ty rất
ít, mặt khác do các công trình mà công ty thi công phân bổ dải rác ở nhiều nơi
nên việc thi vận chuyển máy thi công nhiều khi không thực hiện đợc, để thực
hiện đợc khối lợng xây lắp công ty vẫn chủ yếu thuê ngoài xe máy thi công
để phục vụ kịp thời sản xuất, thi công đẩy mạnh tiến độ thi công.
Việc ký kết hợp đồng thuê xe, máy thi công chủ yếu do Giám đốc xí
nghiệp trực tiếp ký kết và giao lại cho chủ công trình để phục vụ thi công công
trình thông qua Biên Bản bàn giao xe, máy thi công thuê ngoài. Thông thơng
khi thuê xe, máy thi công thì công ty sẽ thực hiện thuê luôn cả máy thi công,
ngời điều khiển máy và tuỳ theo các điều khoản ghi trong Hợp đồng thuê máy
thi công để xác định chi phí máy thi công phục vụ thi công công trình.
Chi phí thuê xe, máy thi công phục vụ thi công công trình nào thì đợc
hạch toán thẳng vào chi phí sử dụng máy thi công của công trình đó.Trờng

hợp máy móc thực hiện thi công nhiều công trình, hạng mục côngtrình thì việc
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công sẽ theo tiêu thức là tổng số giờ xe máy
hoạt đông thực tế. Số giờ xe máy hoạt động thực tế đợc xác định căn cứ vào
Nhật trình xe máy thi công của mỗi máy do cán bộ kỹ thuật theo dõi.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, Công ty sử dụng TK 623-
Chi phí sử dụng máy thi công . Tài khoản này mở chi tiết cho từng CT,
HMCT.
Đối với công trình Nhà B10C- Nam Trung Yên, để thực hiện thi công
công trình công ty tiến hành thuê ngoài toàn bộ xe máy thi công để phục vụ
thi công công trình. Việc ký kết Hợp đồng thuê máy đều do Giám đốc công
ty trực tiếp ký kết hợp đồng thuê máy với bên thuê. Chẳng hạn nh việc thuê
máy xúc phục vụ thi công công trình Nhà B10C-Nam Trung Yên trong tháng
12/2004. Hợp đồng về thuê máy xúc giữa Giám đốc công ty với Doanh nghiệp
t nhân Thanh Thoa có nội dung nh sau:
Tổng công ty ĐT &PT Nhà Hà Nội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Công ty XD và UD công nghệ mới
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Số:14/HĐKT
Hợp đồng cho thuê máy
-Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT ngày 25-09-1989 của Hội đồng nhà nớc
hớng dẫn thực hiện bản điều lệ và các chế độ HĐKT.
Theo yêu cầu và sự thoả thuận của hai bên.
Hôm nay, ngày 2 tháng 12 năm 2004 tại Hà Nội. Chúng tôi gồm:
I. Bên A bên thuê: Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới
Tổng công ty ĐT&PT Nhà Hà Nội.

Địa chỉ: Nhà N6A-Khu đô thi mới Trung Hoà -Nhân chính-Thanh xuân
Hà Nội
Mã số thuế: 0100977705
Đại diện do ông : Đỗ Quốc Việt Chức vụ: Giám đốc công ty.
II. Bên B-bên cho thuê: Doanh nghiệp t nhân Thanh thoa.
Địa chỉ: 226 Đội Cấn Ba Đình-Hà Nội.
Mã số thuế : 0101136423
Tài khoản : 710A 008030tại chi nhánh ngân hàng Công thơng khu vực
Ba Đình.
Đại diện do ông : Đặng Đức Thanh- Chủ doanh nghiệp.
Sau khi đã bàn bạc và thoả thuận hai bên thông nhất ký kết hợp đồng
thuê và cho thuê máy móc thiết bị với các điều khoản sau đây:
Điều I.
1.1. Bên A thuê máy móc thiết bị đồng ý thuê và bên B cho thuê máy móc
thiết bị đồng ý cho thuê theo bảng kê dới đây:
STT Tên máy ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Máy xúc
Komatsu
PC-200
Giờ 35 200000 7000000
2 Lu rung 8-
23 tấn
Ca 4 450000 1800000
3 Máy trộn
bê tông
Ca 6 190000 1140000
4 Máy lu
VOET-
LĐ05
Ca 3 400000 1200000

Cộng 13740000
(Đơn giá trên cha bao gồm thuế GTGT )
1.2. Nơi thi công: Nhà B10C-Nam Trung Yên.
1.3. Chi phí do bên A chi trả: Chi tiền mua diezen để vận hành máy
1.4. Các chi phí do bên B trả :tiền chi trả lơng cho công nhân vận hành máy,
phí bảo dững và sửa chữa lớn nhỏ, chi phí vận chuyển máy cả đi và về.
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Điều II: Trách nhiệm bên cho thuê.
2.1. Đảm bảo thiết bị cho thuê hoạt động tốt nh đã thoả thuân.
3.2. Cung cấp thiết bị dúng thời gian thoả thuận.
3.3. Đáp ứng thời gian làm việc theo yêu cầu của công trờng.
Điều III: Trách nhiệm bên thuê.
3.1. Thực hiện nghiêm chỉnh các điều kiện làm việc và bảo vệ máy móc thiết
bị nh sau:
- Máy chỉ làm việc trong điều kiện kỹ thuật máy và địa hình công trờng
cho phép.
- Chuẩn bị hiện trờng thi công.
- Cử cán bộ giám sát thi công.
3.2. Chịu các khoản chi phí: Di chuyển máy trong phạm vi công trình nếu có.

Đại diện bên thuê Đại diện bên cho thuê
Giám đốc
(ký tên, họ tên, đóng dấu) (ký tên, họ tên, đóng dâu)
Sau khi ký Hợp đồng thuê máy công ty tiến hành bàn giao cho Chủ
công trình -ông Nguyễn Đức Anh thông qua Biên bản bàn giao máy thuê
ngoài để phục vụ thi công công trình. Hàng ngày, cán bộ kỹ thuật công trình
sẽ tiến hành theo dõi tình hình hoạt động của máy và ghi vào Bản xác nhận
giờ máy làm việc hoặc Nhật trình hoạt động máy thi công và Biên bản xác

nhận giờ máy làm việc có chữ ký của đại diện bên cho thuê và chủ công trình,
cán bộ kỹ thuật để làm căn xác nhận số giờ máy thanh toán với bên cho thuê.
Khi hợp đồng thuê máy kết thúc Biên bản thanh toán tiền thuê máy thi công đ-
ợc lập có chữ ký của đại diện hai bên: bên cho thuê và bên thuê xác nhận số
tiền thuê máy cho bên cho thuê. Sau đó hai bên lập Biên bản thanh lý hợp
đồng thuê máy và thanh toán tiền thuê máy có Hóa đơn GTGT về thuê máy.
Các hoá đơn GTGT, các chứng từ thanh toán nh Phiếu chi, Giấy báo nợ của
Ngân hàng( nếu đã trả tièn cho bên cho thuê) cùng với các các chứng từ liên
quan đến việc thuê máy thi công đợc chuyển sang Phòng tài chính kế toán làm
căn cứ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 623 (Chi tiết CT, HMCT)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Hóa đơn
Mẫu số: 01 GTKT-
3LL
Giá trị gia tăng
ED/2004B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0065051
Ngày 11 tháng 12 năm 2004
Đơn vị bán : Doanh nghiệp t nhân Thanh Thoa
Địa chỉ : 226 Đội cấn-Ba đình Hà Nội.
Số tài khoản :
Điện thoại MST: 0500115536
Họ tên ngời mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới
Địa chỉ: Nhà N6A-Trung hoà- Nhân chính - Hà Nội.

Số TK:
Hình thức thanh toán: TM MS : 0100977705-018
1 Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Cho thuê máy Giờ 48 200000 9600000
2 Lu rung 8-23
tấn
Ca 4 450000 1800000
3 Máy trộn bê
tông
Ca 6 190000 1140000
4 Máy lu
VOEST-LĐ05
Ca 3 400000 1200000
Cộng 13740000
Cộng tiền hàng: 13740000
Thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 1374000
Tổng cộng tiền hàng thanh toán : 15114000
Số tièn viết bằng chữ : Mời một triệu ba trăm mời chín nghìn đồng.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào Hoá đơnGTGT số 0065051, Phiếu chi số 75 kế toán định
khoản:
Nợ TK 623 13740000
Nợ TK 133 1374000
Có TK 111 15114000

Số liệu trên đợc phản ánh trên NKCT số 1 cột phản ánh số phát sinh bên
có của TK 111 Tiền mặt đối ứng với TK 623.
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Trong tháng 12/2004, để phục vụ thi công công trình Nhà B10C Nam
Trung Yên, công ty tiến hành ký Hợp đồng thuê máy của Công ty TNHH
Hồng Điệp. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0059086 ngày 10/12/2004, Giấy
báo có BC 123- Ngân hàng Công thơng Ba đình Hà nội . Kế toán định khoản :
Nợ TK 623 6500000
Nợ TK 133 650000
Có TK 112 715000
Số liệu trên đợc phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 2 cột số phát sinh
bên có của TK 112 đối ứng TK 623.
Cuối tháng, kế toán sẽ tập hợp và phân loại các chứng từ, hoá đơn liên
quan đến chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình tiến hành lập
Bảng kê chi phí máy thi công thuê ngoài có chi tiết cho công trình (Biểu 8).
Bảng kê số 4 ( Biểu ), Sổ chi tiết ( Biểu 9 ), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu ), Sổ
cái (Biểu 10 )
Đối với các chi phí nhiên liệu cho máy thi công máy trong điều khoản
quy định Công ty ( bên thuê) chịu thì chủ công trình sẽ trực tiếp đi mua. Việc
hạch toán chi phí nhiên liệu cho máy thi công cũng tơng tự nh hạch toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tức là căn cứ vào Hoá đơn GTGT thủ kho kiểm
tra số lợng, chất lợng sau đó viết Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Căn cứ vào
các Phiếu xuất kho kế toán xí nghiệp lập Bảng kê chi tiết xuất nhiên liệu.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tháng 12/2004( Biểu 2). Từ
bảng phân bổ làm căn cứ vào Bảng kê số 4 ( Biêu ), Sổ chi tiết ( Biểu 9), Nhật
ký chứng từ số 7 (Biêu ), Sổ cái ( Biểu 10).
2.2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tuy không trực tiếp câú thành nên

thực thể sản phẩm xây lắp nhng lại có một vai trò quan trong giúp cho hoạt
động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn . Khoản mục chi phí chung tại
công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới bao gồm bao gồm các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến quản lý công trình nh :
- Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp.
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác quản
lý xí nghiệp.
-Chi phí khác bằng tiền .
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung ở Công ty XD & UD công
nghệ mới không bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ mà hạch toán vào TK 642-
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13
Luận văn cuối khoá Học viện Tài chính
Để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, công ty sử dụng
TK627 và đợc chi tiết cho từng yếu tố chi phí :
TK 6271 -chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp.
TK 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ công tác quản lý xí nghiệp.
TK 6278 -Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp
cho xí nghiệp đó. Nếu liên quan đến nhiều công trình thì phân bổ theo tiêu
thức chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay tại Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới mỗi xí
nghiệp, mỗi đội xây dựng chỉ đảm nhận thi công một công trình bởi vậy chi
phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến công trình nào sẽ tập hợp trực tiếp
vào chi phí của công trình đó.
- Chi phí nhân viên quản lí quản lý xí nghiệp.
Chi phí này bao gồm lơng chính các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT,
KPCĐ tính theo tỷ lệ % qui định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho nhân
viên quản lý xí nghiệp trong biên chế của công ty.

Để phản ánh các khoản chi phí này, công ty sử dụng TK 6271- Chi phí
nhân viên quản lý xí nghiệp. Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình.
Đối với tiền lơng của nhân viên quản lý công trình công ty sử dụng hình
thức trả lơng theo thời gian.Việc trả lơng này căn cứ vào mức lơng, hệ số lơng
cộng với các khoản phụ cấp khác.Hàng ngày kế toán tại tiến hành chấm công
cho từng nhân viên quản lý xí nghiệp vào Bảng chấm công cho bộ phận gián
tiếp và tính lơng cho từ xí nghiệp đó. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cũng t-
ơng tự nh của công nhân trực tiếp sản xuất. Bảng thanh toán lơng này là cơ sở
cho kế toán lập bảng phân bổ tiền lơng và BHXH cho từng công trình,hạng
mục công trình.
Ví dụ đối với công trình Nhà B10 C-Nam Trung Yên. Căn cứ vào Bảng
thanh toán lơng của bộ phận qủan lý Xí nghiệp xây dựng số I tháng 12/2004,
kế toán định khoản :
Nợ TK 627(6271) 11825500
Có TK 334 11825500.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng phải trả của nhân viên
quản lý xí nghiệp trong tháng 12/2004 nh sau:
Trích BHXH: 8435000 x 15% = 1265250
Trích BHYT: 8435000 x 2% = 168700
Trích KPCĐ: 11825500 x 2% = 236510
Ké toán định khoản:
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 21.13

×