Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.02 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Mục lục
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường hoạt động theo quy luật kinh tế khách quan đã tạo ra một thị
trường cạnh tranh khốc liệt, mà để tồn tại, phát triển trong môi trường đó thì các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới, cải tiến kỹ thuật cũng như thay đổi cho phù hợp với
thị trường. Các doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một cơ cấu tổ chức để có thể phát
huy hết nội lực, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách hiệu
quả hơn.
Trong quá trình thực tập, sinh viên có thể trang bị cho mình kiến thức thực tế để bổ
sung kiến thức mang tính chất Hàn Lâm khi nghiên cứu, học tập trong trường đại học.
Trong khi thực tập tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dịch vụ
nhà ở và khu đô thị, em đã tìm hiểu được những thông tin về cách thức hạch toán kế
toán tại phòng Tài chính kế toán. Qua quá trình thực tập tại doanh nghiệp, em đã được
tiếp xúc với hoạt động kế toán trên thực tế về cách thức vận dụng kiến thức lý luận vào
thực tế, hiểu biết về công tác kế toán tại doanh nghiệp. Em được tiếp xúc với quy trình
ghi sổ, chứng từ áp dụng và các sổ sách kế toán liên quan, cũng như báo cáo tài chính.
Đối với công ty việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là
công tác trọng tâm. Tính giá thành sản phẩm xây lắp giúp công ty có thể bù đắp chi phí
và lập giá. Thông qua chỉ tiêu giá thành công ty không những xác định được kết quả sản
xuất kinh doanh mà còn có cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xây lắp công
trình đã đề ra, từ đó công ty đề ra giải pháp tiết kiệm chi phí, quản lý kinh doanh tốt
hơn. Với ý nghĩa đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở
và khu đô thị”.
Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 2 phần:
Phần I – Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Phần II – Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VA KHU ĐÔ THỊ
1. Tổng quan về doanh nghiệp
1.1 Quá trình hình thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và
khu đô thị trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà và khu đô thị - Bộ Xây
dựng, được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty TNHH Nhà nước một
thành viên theo quyết định số 2258/QĐ—BXD ngày 08/12/2005 của Bộ Xây dựng.
- Tên tiếng việt: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở
và khu đô thị.
- Tên thường gọi: Công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
- Tên giao dịch quốc tế: HOUSING AND URBAN SERVICES
COMPANY.
- Tên viết tắt: HUS.
Trụ sở chính của công ty: đặt tại khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở Hồ Linh Đàm –
phường Đại Kim – Quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội
Tiền thân của công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị đơn vị thành viên trực thuộc Tổng
công ty Đầu Tư phát triển nhà và đô thị Bộ Xây dựng là xí nghiệp dịch vụ tổng hợp vui
chơi giải trí được thành lập theo quyết định số 1125/QĐ- BXD ngày 5/11/1998 và chính
thức đi vào hoạt động kinh doanh từ tháng 1 năm 1999 với cơ cấu tổ chức là 03 phòng
ban chức năng, 04 đội, 02 tổ trực thuộc xí nghiệp với tổng số CBCNV khoảng trên 70
người. Cho đến năm 2000, năm đánh dấu bước trưởng thành của đơn vị về cả lượng và
chất, cùng với sự phát triển từ công ty thành tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
là sự kiện Bộ Xây dựng ra quyết định số 823/QĐ – BXD ngày 19/6/2000 về việc thành
lập công ty dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí trên cơ sở sắp xếp lại xí nghiệp dịch vụ
tổng hợp vui chơi giải trí.

SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Cùng với việc triển khai thực hiện nhiều dự án khu đô thị mới và nhà ở trong khắp
cả nước của Tổng công ty là sự kiện ngày 14/6/2001, Tổng công ty có quyết định thành
lập xí nghiệp quản lý nhà ở cao tầng trực thuộc công ty dịch vụ tổng hợp vui chơi giải
trí (nay là công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị), đánh dấu sự phát triển của công ty theo
chiều hướng mới, trọng điểm của công ty là quản lý nhà ở cao tầng nhưng không coi
nhẹ các loại hình dịch vụ khác, cùng với sự phát triển về mặt quy mô, cơ cấu nhân sự
của công ty cũng tăng lên với tổng số CBCNV trong toàn công ty là 206 người
Với chiến lược phát triển khu đô thị mới và nhà của Tổng công ty đến năm 2010,
ngày 16/10/2001 Bộ trưởng Bộ Xây dựng có quyết định số 1678/QĐ – BXD về việc
chuyển công ty dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí – doanh nghiệp nhà nước hoạt động
kinh doanh thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích và đổi tên thành công ty
dịch vụ nhà ở và khu đô thị. Từ sự chuyển đổi quan trọng này đội ngũ CBCNV cũng
dần trưởng thành theo kịp với sự phát triển chung của tổng công ty, đến năm 2002 số
lao động làm việc tại công ty tăng lên 342 người so với năm 1999 và đến cuối kỳ năm
2003 là 478 người.
- Năm 2005, thực hiện chủ chương của nhà nước về việc đổi mới và sắp xếp lại
các doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, công ty đã tiến hành các bước cần thiết và tiến hành sắp xếp lại toàn
bộ lao động hiện có làm cơ sở cho việc chuyển sang mô hình công ty TNHH Nhà
nước một thành viên và đến ngày 08/12/2005 đã có quyết định số 2258/QĐ-BXD
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị
thuộc Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị thành công ty TNHH Nhà
nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị (HUS). Công ty là doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, thực hiện chế độ hạch toán độc
lập, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ theo luật định; có con dấu,
vốn, tài sản, có tài khoản mở tại các ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Công ty được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan, theo điều lệ tổ chức và hoạt động riêng của

SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
công ty do hội đồng quản trị Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị phê
duyệt
Tại thời điểm chuyển đổi, công ty có tài khoản giao dịch là 21310000001554 tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội với số vốn điều lệ là 43.400.000.000 đồng
(bốn ba tỷ bốn trăm triệu đồng chẵn) trong đó:
- Vốn điều lệ hình thành từ vốn chủ sở hữu chuyển từ công ty dịch vụ nhà ở và
khu đô thị là 12.762.000.000
Vốn điều lệ do Tổng công ty Đầu Tư phát triển nhà và đô thị đầu tư bổ sung là
30.638.000.000.
Tổ chức được uỷ quyền đại diện chủ sở hữu công ty là Hội đồng quản trị Tổng công
ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị; có địa chỉ tại số nhà 21 Kim Đồng – phường Giáp Bát
– Quận Hoàng Mai – TP Hà Nội; điện thoại: 04.8647122; Email:
Mục tiêu hoạt động của công ty là thực hiện cung ứng một số sản phẩm, dịch vụ
công ích theo phương thức Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định của pháp
luật hiện hành; đồng thời thực hiện các hoạt động sản xuất – kinh doanh khác phù hợp
với năng lực của công ty, nhu cầu của thị trường và do Tổng công ty Đầu tư phát triển
nhà và đô thị quyết định.
1.2 Ngành nghề (lĩnh vực) hoạt động chủ yếu của công ty
- Đầu tư kinh doanh quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng và cải tạo sữa chữa hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu đô thị mới, khu dân cư tập trung (đường
giao thông, hệ thống cấp thoát nước, chiếu sáng công cộng, hệ thống thông tin
liên lạc, hệ thống cơ điện công trình);
- Cung cấp, quản lý các dịch vụ nhà ở cao tầng ;
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng , công nghiệp, giao thông, công trình
hạ tầng kỹ thuật.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng ;
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh

- Dịch vụ vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp: thu gom và vận chuyển rác
thải, chất thải rắn, nghiên cứu thực nghiệm, đầu tư, vận hành khai thác và chuyển
giao công nghệ về xử lý, chế biến các chất thải đô thị; thiết kế, thi công, quản lý
chăm sóc vườn hoa thảm cỏ, công viên cây xanh, cây xanh đường phố; sản xuất
và cung ứng cây giống, con giống, cây cảnh, nuôi chim thú, nuôi trồng thuỷ sản;
- Quản lý khai thác dịch vụ thể thao giải trí: tennis, cầu lông, bóng bàn, bi-a, bể
bơi nước nóng lạnh, thể dục thẩm mỹ, thể hình, vui chơi mặt nước và các trò
chơi khác trong công viên, sân bãi, bơi thuyền, công viên nước; câu cá;
Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, vũ trường, karaoke, sàn diễn, vật lý trị liệu, xông
hơi, xoa bóp, ăn uống giải khát;
- Đại lý xăng dầu;
- Khai thác các dịch vụ đô thị: sân bãi đỗ xe, rửa và sửa chữa nhỏ ôtô, xe máy;
trông giữ ô tô xe máy;
- Cung cấp các dịch vụ thông tin tuyên truyền;
- Khai thác và quản lý các dịch vụ văn phòng;
- Đầu tư và khai thác du lịch sinh thái;
- Cung cấp các dịch vụ bảo vệ trong các dự án đầu tư nhà ở và khu đô thị;
- Lập dự án đầu tư (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình), triển khai thực
hiện và quản lý dự án phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp (trừ kinh
doanh bất động sản);
- Kinh doanh dịch vụ giặt là;
Trong những năm qua, doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể: Trong
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, doanh nghiệp với mục đích đa dạng hoá các hoạt động
kinh doanh để tăng doanh thu cho công ty tạo ra dịch vụ đồng bộ khép kín tăng tính hấp
dẫn đối với khách hàng đến định cư sinh sống trong dự án, đồng thời tăng nguồn thu để
bù đắp một phần cho các chi phí hoạt động quản lý đô thị, công ty đã không ngừng mở
rộng và nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ tận dụng khai thác những lợi thế về hạ
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
tầng, địa điểm, thực hiện quy hoạch, sắp xếp, điều chỉnh lại các bộ phận kinh doanh,

đẩy mạnh kinh doanh các loại hình, địa điểm cũ đã có từ các năm trước, đơn vị còn mở
mạnh kinh doanh các loại hình, địa điểm cũ đã có từ các năm trước, đơn vị còn mở rộng
kinh doanh dịch vụ mới như dịch vụ vệ sinh làm sạch, dịch vụ bán và cho thuê cây cảnh.
Thực hiện giao khoán gắn với doanh thu nhưng vẫn phải mang yếu tố phục vụ đô thị để
tăng tính hấp dẫn cho dự án. Trên cơ sở được công ty giao khoán các bộ phận kinh
doanh chủ động xây dựng kế hoạch, sắp xếp bố trí nhân sự, tiếp thị quảng cáo thu hút
khách hàng.
Do đó, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong năm đã đạt được những kết quả nổi bật.
Công ty trong những năm qua đã tiếp nhận và quản lý các khu chung cư Định Công, Mỹ
Đình, Bán đảo hồ Linh Đàm, công ty cũng đã quản lý rất tốt các khối nhà chung cư tại
các dự án X1, X2 Bắc Linh Đàm mở rộng, Pháp Vân- Tứ Hiệp, Văn Quán – Yên
Phúc,...
Dịch vụ cung cấp đến với người dân ngày càng được nâng cao, tình hình an ninh trật
tự trong nhà chung cư được duy trì ổn định, tài sản của nhân dân được đảm bảo, giữ gìn
an toàn. Các chung cư cao tầng thường xuyên được kiểm tra, duy tu sửa chữa kịp thời,
không có tình trạng cơi nới căn hộ, thay đổi thiết kế gây ảnh hưởng tới kết cấu và kiến
trúc nhà chung cư. Trang thiết bị kỹ thuật của chung cư được vận hành, bảo dưỡng đúng
quy trình tiêu chuẩn kỹ thuật, các sự cố kỹ thuật được phát hiện và khắc phục kịp thời
nên không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, đi lại của nhân dân. Công tác chăm sóc cây
xanh, duy trì vệ sinh môi trường tại các dự án đã được công ty thực hiện tốt, tạo ra sự
khác biệt về khu đô thị mới do tổng công ty làm chủ đầu tư trên khía cạnh: cảnh quan
môi trường, màu xanh dự án, đường sá sạch sẽ, không khí trong lành, bồn hoa thảm cỏ
trong nhà chung cư.
Được sự quan tâm giúp đỡ tin tưởng giao nhiệm vụ của Tổng công ty, trong năm qua
công ty đã đảm nhận thi công các công trình, hạng mục công trình có giá trị tương đối
lớn. Các công trình do công ty thi công đều đảm bảo chất lượng và tiến độ an toàn.
1.3 Đặc điểm về kết quả kinh doanh, quy trình kỹ thuật
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Trong những năm gần đây, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:

Doanh nghiệp đã ngày càng hoạt động có hiệu quả, vốn kinh doanh không những
được bảo đảm mà ngày càng tăng lên nhanh chóng, lợi nhuận kinh doanh theo chiều
hướng tăng lên, hiệu quả kinh doanh tăng lên rõ rệt. thu nhập bình quân của người lao
động vì thế mà tăng, đảm bảo đời sống, khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả
hơn.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 73.830.705.800 76.429.569.000 90.928.306.500
Các khoản giảm trừ doanh thu 1.726.100 1.625.600 1.536.800
Doanh thu thuần 73.828.979.700 76.427.943.400 90.926.769.700
Giá vốn hàng bán 69.265.564.046 71.360.569.800 76.657.413.470
Lợi nhuận gộp 4.563.415.654 5.067.373.600 14.269.356.230
Doanh thu tài chính 338.736.700 3.256.789.300 3.253.245.360
Chi phí tài chính 236.693.659 91.369.682 101.986.658
Chi phí bán hàng 9.981.900 20.569.836
Chi phí quản lý doanh nghiệp 69.986.356 29.474.900 38.256.326
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.595.472.339 8.193.336.418 17.361.788.640
Thu nhập khác 40.051.600 35.265.600 26.356.240
Chi phí khác 12.372.000 11.256.300 14.256.536
Lợi nhuận khác 27.679.600 24.009.300 12.099.704
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4.623.151.939 8.217.345.718 17.373.888.350
Số nộp ngân sách 2.427.256.000 3.196.365.000 4.553.356.200
Số vốn kinh doanh 22.139.528.385 34.313.489.021 45.359.689.200
Số lao động (Người) 777 812 1.046
Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng 1.610.000 1.680.000 1.950.000
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
ĐV tính: Đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Quá trình tổ chức sản xuất: công ty hoạt động kinh doanh rất nhiều ngành nghề
khác nhau, xây lắp là một ngành công ty tiến hành theo quy trình sau:

SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Hoàn thiện
Thi công
cọc ép
Thi công
đóng
cọc
giằng
buộc bể
nước
ngầm
Thi công
phần
móng
Thi công
bê tông
cột thép
Xây
gạch
Chống
thấm sàn
vệ sinh
xe nô và
mái
Lắp đặt
hệ thống
đường
ống cấp
thoát
nước

Thi công
phần thô
Lắp thiết
bị điện
nước
trát
Vệ sinh
kết cấu
Lăn sơn
ống
tường
Lát nền
Ứng và
thanh
toán tiền
lương và
Chuẩn
bị mặt
bằng
Bàn giao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý
Mô hình cơ cấu tổ chức công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở
và khu đô thị:
Đứng đầu công ty là ban giám đốc gồm: Giám đốc công ty và 3 phó giám đốc thông
qua kế hoạch phát triển của công ty; thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo
của các phòng ban của công ty, Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ; Quyết định số
lượng thành viên bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên của phòng, ban; phê chuẩn
việc bổ nhiệm các phó Giám đốc; thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết
định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị, Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh

doanh và ngân sách hàng năm; Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
P GIÁM ĐỐC
P. TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
Chi
nhánh
công
ty –
XN 1
Chi
nhánh
công
ty –
XN 2
GIÁM ĐỐC
P GIÁM ĐỐC
P. TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
P.
QUẢN
LÝ ĐÔ
THỊ
P.
ĐẦU


P.
QUẢN
LÝ KỸ
THUẬT
P. KINH
TẾ KẾ
HOẠCH
Chi
nhánh
công
ty –
XN 3
Chi nhánh
công ty –
TTDV
Linh Đàm
Đội
cây
xanh
môi
trường
Các
đội
thi
công
xây
lắp
Đội
SX &
SC

công
trình
Chi nhánh
công ty tại
TP Hồ
Chí Minh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
cơ sở các mục đích chiến lược tổng công ty thông qua; Quyết định cơ cấu tổ chức của
Công ty và Quy chế quản lý nội bộ Công ty; Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục
vụ họp Đại hội hàng năm, hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để ban lãnh đạo công ty
thông qua quyết định; Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty, là người đại diện trước
pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và điều hành mọi hoạt động
của công ty. Giám đốc là người ra quyết định mọi hoạt động của công ty. Kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; cải
tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; quản lý và
điều hành các hoạt động, công việc hàng ngày của công ty; thực hiện các nghị quyết của
Tổng công ty , kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty được Tổng công ty
thông qua; ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự và các loại hợp
đồng khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công
ty; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản
lý của công ty, tuyển dụng và bố trí sử dụng người lao động theo quy định , phù hợp với
quy định của pháp luật và phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty; quyết
định mức lương, phụ cấp (nếu có) cho người lao động trong công ty; Các quyền hạn và
nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc gồm: một phó giám đốc thi công phụ
trách kỹ thuật và một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, nhân sự. Các phó giám đốc có
nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám
đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được

phân công uỷ quyền
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty bao gồm: Phòng tổ chức hành
chính, phòng Tài chính kế toán, phòng Kinh tế kế hoạch, phòng quản lý kỹ thuật, phòng
dịch vụ đô thị. Các phòng này được chuyên môn hoá theo các chức năng quản trị, tham
mưu giúp việc cho Giám đốc quản lý điều hành công việc của công ty trong việc chuẩn
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
bị tài liệu để ra quyết định quản lý, theo dõi hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và các
nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn, kịp thời các quyết định quản lý.
- Phòng tổ chức hành chính công ty: tham mưu giúp ban giám đốc công ty sắp xếp
bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý lao động, thực hiện các chế độ chính sách nhà nước,
quy định của chủ sở hữu công ty và công ty đối với người lao động, thực hiện các công
việc về hành chính, quản trị văn phòng, văn thư bảo mật, trang trí khánh tiết. Tổ chức và
quản lý bảo đảm trang thiết bị văn phòng, xe ô tô phục vụ điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Thường xuyên đảm bảo an toàn trật tự, vệ sinh tại trụ sở cơ
quan, tiếp khách trong phạm vi công ty, quản lý cơ sở vật chất và đảm bảo cho hoạt
động tại trụ sở Công ty như quản lý hệ thống điện, nước, công tác an toàn lao động,
phòng cháy chữa cháy, phương tiện vận chuyển, hoạt động văn thư, lễ tân,...
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu giúp Giám đốc công ty về công tác tài chính kế
toán, công tác quản lý vốn và tài sản. Phòng Kế toán có chức năng ghi chép mọi nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Công ty, nhằm cung cấp
số liệu chính xác, kịp thời phục vụ công tác quản lý và quyết định kinh doanh của Công
ty. Phòng kế toán tiến hành tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động
kinh doanh; Xây dựng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng chế độ và chuẩn
mực; Tổ chức, quản lý hoạt động kế toán trong toàn công ty; Đăng ký, kê khai thuế và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Đảm bảo phản ánh
kịp thời, chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty, chịu
trách nhiệm trước giám đốc công ty, cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật về thực hiện
các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty, thực hiện các công việc khác khi giám đốc
yêu cầu.

- Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu giúp giám đốc công ty lập kế hoạch chiến
lược, trung hạn, xác định phương hướng, mục tiêu sản xuất kinh doanh, xây dựng và
triển khai thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, ngành nghề theo điều lệ tổ chức
và hoạt động của công ty và đăng ký kinh doanh của công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển
các dự án thuộc Tổng công ty, phù hợp với nhu cầu thị trường, tham mưu cho giám đốc
công ty về việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quản lý các
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
hoạt động kinh doanh dịch vụ. Phòng có chức năng quản lý và tổ chức thực hiện các
hoạt động tạo lập, sử dụng nguồn vốn của công ty, theo dõi, quản lý các nguồn lực tài
chính của công ty; xây dựng kế hoạch tạo lập và sử dụng nguồn vốn của công ty; điều
hoà, cân đối tài chính phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty, cung cấp thông tin về
khách hàng để giám đốc quyết định kinh doanh đúng đắn.
- Phòng quản lý kỹ thuật công ty: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý kỹ thuật, chất
lượng các công trình xây dựng, quản lý kỹ thuật trồng cây, quản lý quy trình vận hành
máy, trang thiết bị thi công công trình. Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng
chống bão lụt, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Phòng dịch vụ đô thị: Giúp Giám đốc công ty trong công tác quản lý chất lượng
các dịch vụ đô thị, quản lý nhà chung cư, chăm sóc và duy trì vệ sinh môi trường, thu
gom và vận chuyển rác thải, quản lý hệ thống đường xá, thoát nước, quản lý hệ thống
cung cấp điện, nước, quản lý các hoạt động cho thuê kiôt tại các nhà chung cư. Quản lý
công tác an toàn phòng chống cháy nổ trong toàn công ty.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị có các xí
nghiệp sản xuất, kinh doanh những mặt hàng, dịch vụ khác nhau. Mô hình cơ cấu tổ
chức sản xuất kinh doanh của công ty là:
1.5 Những đặc điểm chung về công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ
nhà ở và khu đô thị hiện nay áp dụng hình thức sổ “ nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ
kế toán phù hợp nhất trong điều kiện công tác hạch toán kế toán kinh tế tài chính tại

SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Công ty
Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 2 Xí nghiệp 3 Các đội xây dựng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
doanh nghiệp hiện nay. Dựa trên chứng từ gốc hợp lệ, kế toán ghi sổ theo trình tự thời
gian và nội dụng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung, với đội ngũ nhân viên kế
toán có chuyên môn nghiệp vụ (đều tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành kế toán).
Hiện nay công ty đã áp dụng tổ chức kế toán trên máy vi tính với việc ứng dụng phần
mềm kế toán CIC ACCOUNT cho phép chỉ cần nhập dữ liệu từ các chứng từ gốc một
lần vào máy, chương trình sẽ xử lý một cách tự động và cung cấp bất kỳ một sổ kế toán
nào, báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào. Bên cạnh
đó chương trình còn cho phép chạy cùng một lúc trên hệ thống máy tính có nối mạng
nội bộ nên tiện cho nhiều người nhập dữ liệu cùng một lúc theo từng phần hành mà
mình phụ trách.
Để đáp ứng yêu cầu công tác kế toán, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán vào
trong quá trình thực hiện hạch toán kế toán. Chương trình kế toán CIC ACCOUNT
được thiết kế bởi trung tâm phát triển công nghệ thông tin UNESCO. Nhân viên kế toán
chỉ cần cập nhật dữ liệu một lần vào máy, phần mềm cho phép bảo mật bằng mật khẩu
và phân quyền truy cập, cập nhật chi tiết. Đồng thời chương trình được thiết kế để nhập
thông tin vào bất kỳ thời điểm nào, có thể bổ sung chứng từ hoặc sửa đổi chứng từ của
các tháng trước khi cần thiết. Ngay lập tức, thông tin sẽ được xử lý và các sổ cái, bảng
cân đối phát sinh và các báo cáo tài chính tại thời điểm sửa đổi cũng được tự động cập
nhật thay đổi theo nghiệp vụ được thêm vào hay sửa đổi. Chương trình kế toán máy này
đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo chế độ, chuẩn mực kế toán và luật kế toán hiện
hành về hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách cũng như trình tự hạch toán, hệ thống báo
cáo tài chính. Việc sử dụng phần mềm đơn giản. Các lập trình viên đã cài đặt sẵn các
mẫu biểu tượng trên màn hình của môi trường WINDOWS, các kế toán viên chỉ cần
nháy đúp chuật vào biểu tượng là khởi động chương trình. Phần mềm với giao diện
chính gồm có: tên công ty, các menu chính gồm: Hệ thống, số dư, chứng từ, tính toán, in

báo cáo, VAT, tiện ích, sơ đồ hạch toán, hướng dẫn sử dụng
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được cập nhật vào trong máy để vào các sổ chi tiết liên quan, sau đó máy tự
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
động vào các sổ cái tài khoản kế toán phù hợp. Số liệu sẽ tự động cập nhật vào trong sổ
cái, bảng cân đối phát sinh, định kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí và lập báo cáo tài
chính.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Bộ
máy kế toán của doanh nghiệp có chức năng: theo dõi, kiểm tra giám sát, đánh giá về
tình hình tài chính của công ty, tổng kết hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và nộp các
báo cáo tài chính chính xác, kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ: thu thập, xử lý chứng từ liên quan đến hoạt động của
toàn công ty. Từ chứng từ ban đầu đó, kế toán tiến hành ghi sổ, lập báo cáo tài chính.
Kế toán cùng với các bộ phận chức năng khác lên kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch tài chính cho hoạt động của công ty. Đồng thời thông qua các tài liệu đã được kế
toán ghi chép tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với cấp
trên
Cơ cấu bộ máy kế toán
Do áp dụng phần mềm kế toán CIC ACCOUNT vào công tác kế toán đã giúp cho
phòng kế toán giảm số nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo cho công tác hoạt động kế
toán có hiệu quả
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ
công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty. Các tổ
đội, xí nghiệp tiến hành hạch toán riêng và chuyển số liệu về công ty vào cuối tháng.
Phòng tài chính kế toán của công ty gồm có 8 người, mỗi kế toán viên phụ trách việc
theo dõi ghi chép một số sổ và các tài liệu liên quan đến phần việc của mình.
- Kế toán trưởng là người giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác

kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, lập kế hoạch tài chính
năm, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của công ty. Chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, kế toán trưởng công ty tiến hành phân công,
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
chỉ đạo nhân viên phòng kế toán và kiểm tra công việc của các kế toán viên. Kế
toán trưởng tổng hợp số liệu kế toán viên đưa lên, kiểm đối chiếu lại số liệu đó
và phê duyệt trước khi trình cấp trên. Kế toán trưởng tiến hành kiểm tra đối chiếu
số liệu trước khi phê duyệt các nghiệp vụ liên quan đến chi tiền.
- Kế toán tổng hợp: phụ trách kế toán tổng hợp, thu nhập tổng hợp các tài liệu,
kiểm tra đối chiếu các nội dung kinh tế để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, xác định chi phí và tính giá thành từng công trình, lập báo cáo tài
chính hàng tháng, quý, năm nộp cấp trên và các cấp có liên quan.
- Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ và nguyên vật liệu: theo dõi hàng tồn
kho của doanh nghiệp về tình hình biến động nhập, xuất từng loại nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ. Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định. Từ đó tổng
hợp tài liệu tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất
dùng, lập bảng phân bổ khấu hao
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo dõi
các khoản thu chi tiền mặt diễn ra trong doanh nghiệp. Theo dõi các khoản tiền gửi vào,
rút thanh toán hay rút tiền về quỹ, huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
diễn ra bình thường
Kế toán doanh thu và công nợ, tiền lương: Theo dõi những khoản doanh thu mà
doanh nghiệp có, các khoản phải thu của khách hàng, lập bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp: theo dõi chi phí phát sinh trong
quá trình các đội xây dựng công trình, hạng mục công trình riêng biệt, kế toán tiến hành
theo dõi chi tiết riêng cho từng công trình, hạng mục công trình một.
- Kế toán thanh toán: các công trình xây lắp hoàn thành, các khoản vay, các khoản
nợ phải trả nhà cung cấp phải được theo dõi chi tiết theo tiến độ hợp đồng, kế toán có

trách nhiệm báo cáo với cấp trên về các khoản vay, các khoản phải trả và thời hạn phải
trả để kế toán trưởng sắp xếp kế hoạch trả nợ theo đúng tiến tiến độ ghi trong hợp đồng,
khế ước vay.
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
- Thủ quỹ: là người quản lý quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp, có nhiệm vụ thu chi tiền
mặt theo phiếu thu, phiếu chi đã được giám đốc duyệt
- Thống kê đội: theo dõi, tập hợp tất cả các khoản chi phí trực tiếp phát sinh cho
từng công trình, hạng mục công trình, tổng hợp số liệu rồi báo cáo kết quả về phòng tài
chính – kế toán của công ty. Hàng tháng kế toán đội chuyển bảng chi phí về phòng kế
toán để tiến hành hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình
Khái quát thành sơ đồ:
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp dựa trên quy định theo quyết
định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006, cùng với các văn bản quy định có liên
quan. Các tài khoản chi tiết được mở theo điều kiện cụ thể. Riêng đối với các tài khoản
phản ánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được mở chi tiết theo công trình, hạng
mục công trình. Tài khoản tại công ty bao gồm :
Tài khoản loại 1: TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 136, TK 138, TK 141, TK
142, TK 152, TK 153, TK 154, TK 156, TK 159, …
Tài khoản loại 2: TK 211, TK 213, TK 214, TK 221, TK 222, TK 228, TK 241, TK
242, TK 243, …
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Kế toán trưởng
Kế toán
chi phí
và giá
thành,
sản
phẩm
xây lắp

Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tài sản
cố định,
vật liệu
công cụ
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
doanh thu
và các
khoản
phải
thu,tiền
lương
Kế toán
tiền
mặt,
tiền gửi
ngân
hàng
Thống kê kế toán đội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Tài khoản loại 3: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 335, TK 338, TK 341, TK
344, TK 351, …
Tài khoản loại 4: TK 411, TK 414, TK 415, TK 418, TK 421, TK 431, TK 441, …
Tài khoản loại 5: TK 511, TK 512, TK 515, TK 531, …

Tài khoản loại 6: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 632, TK 635, TK 641, TK
642.
Tài khoản loại 7: TK 711
Tài khoản loại 8: TK 811, TK 821
Tài khoản loại 9: TK 911
Hệ thống tài khoản ngoài bảng: TK 001, 002, 004
Quy trình ghi sổ:
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Chứng từ
gốc
Nhập chứng
từ vào máy
tính
Phần mềm
CIC account
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Trình tự ghi sổ của công ty TNHH nhà nước một
thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh

Hệ thống chứng từ kế toán
- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: các chứng từ kế toán về tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,
giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo
nợ, giấy báo có, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền
- Chứng từ kế toán về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho vật tư hàng hóa, phiếu xuất
kho vật tư hàng hóa, biên bản kiểm nhận vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa,
biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng
phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ.
Chứng từ kế toán về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản
thanh lý tài sản cố định, biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành, biên
bản đánh giá lại tài sản cố định, biên bản kiểm kê tài sản cố định, bảng tính và phân bổ
khấu hao tài sản cố định
Chứng từ kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: hợp đồng
kinh tế về cung cấp vật tư xây dựng, hoá đơn GTGT, hoá đơn cung cấp dịch vụ vận
chuyển, biên bản giao nhận vật tư hàng hoá, bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương
và bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài, biên bản giao nhận tài sản ,
bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ,

Chứng từ kế toán về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm
thêm giờ, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp
ốm đau, thai sản, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi
đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm
thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu
hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, …
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Chứng từ liên quan đến doanh thu bán hàng là: hợp đồng cung cấp dịch vụ, sản
phẩm, hợp đồng xây dựng, ..., hoá đơn GTGT của việc cung cấp dịch vụ, bảng thanh
toán theo tiến độ hợp đồng, quyết toán, …

Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị xây dựng hệ
thống báo cáo tài chính theo quy định hiện hành Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành.
Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
Báo cáo tài chính của công ty được nộp cho:
- Doanh nghiệp cấp trên: Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị
- Cơ quan thuế: Cục thuế thành phố Hà nội
- Cục thống kê
- Ngân hàng
Ngoài việc phải nộp báo cáo tài chính theo năm thì hàng quý kế toán phải nộp báo
cáo kết quả kinh doanh, tình hình thu chi theo quý để giám đốc, các phó giám đốc nắm
bắt được hiện trạng của công ty. Từ đó ban lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đưa ra được kế hoạch sản xuất kinh doanh
có hiệu quả hơn trong những tháng tiếp theo và sửa đổi, chấn chỉnh những mặt còn hạn
chế để đạt kết quả tốt hơn. Qua đó ban giám đốc công ty có thể đưa ra phương án để
giải quyết những vấn đề khó khăn công ty đang gặp phải hay để đầu tư tiếp để tận dụng
lợi thế đang có hay cơ hội mới để đạt kết quả tốt hơn.
Ngoài ra công ty còn lập các báo cáo tài chính phục vụ mục đích quản trị bên trong
doanh nghiệp: báo cáo kết quả kinh doanh nội bộ, bản thuyết minh kèm theo được gửi
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chứng từ
gốc
Nhập chứng
từ vào máy
tính
Phần mềm

IEAS 2.0 xử

Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ5 : Trình tự ghi sổ của công ty cổ phần LICOGI 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
cho ban lãnh đạo công ty; báo cáo số dư tiền mặt, tiền gửi hàng ngày; báo cáo công nợ
tháng, quý; ...
2. Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị tập hợp chi
phí sản xuất theo từng công trình và hạng mục công trình nhận thầu. Mỗi công
trình từ khi nhận thầu, khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao được mở
sổ chi tiết để theo dõi, tập hợp chi phí riêng.
- Công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê
khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán chi
phí phát sinh theo từng khoản mục và tập hợp riêng cho các đối tượng khác nhau.
- Đặc điểm về phân loại chi phí sản xuất: Công ty hoạt động trong ngành xây

dựng, sản phẩm của công ty là công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn,
cấu trúc phức tạp, xây lắp theo thiết kế được duyệt trước. Sản phẩm xây lắp
mang tính đơn chiếc, thời gian hoàn thành sản phẩm lâu dài có khi đến hàng
năm. Do vậy các công trình trước khi tiến hành thi công phải lập dự toán chi phí
riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Để quá trình theo dõi, tập hợp,
kiểm tra và quản lý chi phí một cách hiệu quả thì doanh nghiệp tiến hành phân
loại chi phí sản xuất. Công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong quá trình hoạt động, công ty sử dụng nhiều yếu tố chi phí. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ
phận kết cấu công trình. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là riêng biệt cho từng
công trình, hạng mục công trình nên yếu tố chi phí nguyên vật liệu thường không cố
định và có sự khác biệt giữa các công trình. Trong đó nguyên vật liệu chính thường bao
gồm: Đá, xi măng, cát, sắt thép, gạch, … nguyên vật liệu phụ bao gồm: cốp pha, kèo sắt,
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
dây buộc, đinh, … Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất cấu
thành nên sản phẩm và tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và
khu đô thị, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình, hạng mục
công trình (chiếm khoảng 60 – 70 % tùy theo kết cấu của sản phẩm)
Do các công trình thường được tổ chức thi công phân tán tại các địa điểm khác nhau
nên việc quản lý khó khăn, nguyên vật liệu sử dụng cho các công trình lại đa dạng, việc
tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải đa dạng, việc quản lý chi phí nguyên vật liệu
phát sinh được công ty giao khoán cho các đội thi công. Công ty không tiến hành mua
vật tư phục vụ cho việc xây lắp công trình, hạng mục công trình mà các đội thi công tự
tổ chức thu mua những nguyên vật liệu cần thiết cho việc xây dựng của mình theo dự
toán đã được công ty duyệt. Vật tư mua về được chuyển thẳng đến chân công trình đưa
vào sử dụng ngay, nếu chưa sử dụng thì không qua kho của xí nghiệp mà được theo dõi

tại kho của công trình do chủ công trình và các tổ đội xây lắp bảo quản và chịu trách
nhiệm chính. Có trường hợp vật tư đặc biệt mà bên chủ đầu tư yêu cầu và khi thỏa thuận
chủ đầu tư sẽ đảm nhận cung cấp cho bên thi công để đảm bảo chất lượng cho công
trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công là một bộ phận quan trọng nữa cấu thành nên chi phí sản xuất, tỷ
lệ khoản mục này tính trên tổng giá thành sản phẩm chiếm khoảng 8 – 13 % và tỷ lệ này
thường biến động mạnh do điều kiện thi công công trình, đặc điểm của từng công trình,
vị trí địa lý nơi xây dựng công trình. Hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp
không chỉ góp phần vào việc tính toán hợp lý giá thành công trình, tính và thanh toán
đúng, đủ tiền lương, tiền công kịp thời mà còn là biện pháp khuyến kích, động viên, tạo
động lực làm việc cho người lao động
Do tính chất, đặc điểm của ngành xây dựng là mang tính chất thời vụ, đơn chiếc,
được thi công tại những địa điểm không cố định nên chủ yếu số lượng công nhân trực
tiếp sản xuất của công ty là lao động thuê ngoài. Tùy theo tiến độ và nhu cầu của mỗi
công trình, hạng mục công trình mà công ty tiến hành ký hợp đồng ngắn hạn với số
lượng công nhân cho phù hợp để tránh tình trạng lãng phí nhân công khi không có việc.
Đối với lực lượng này, công ty giao cho đội trưởng của các đội quản lý, theo dõi và trả
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
lương. Còn bộ máy chỉ đạo sản xuất thi công là nhân viên trong công ty. Thông thường
lao động trực tiếp tham gia thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình bao
gồm hai bộ phận: công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài. Công ty có chính
sách nhân sự linh hoạt, khai thác hết tiềm năng của lực lượng lao động thuê ngoài.
Hình thức trả lương áp dụng trong công ty hiện nay là: trả lương theo sản phẩm và
trả lương theo thời gian
Đối với bộ phận công nhân trong danh sách là cán bộ công nhân viên trong công ty
thì hình thức trả lương là trả lương theo thời gian. Công ty tính lương cho bộ phận công
nhân này dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác cùng kết quả
kinh doanh của các đội xây dựng. Công thức tính lương theo thời gian:

Đối với công nhân ngoài danh sách – số công nhân thuê ngoài tại các đội thì công ty
trả lương theo sản phẩm. Mỗi tháng giữa đội và các tổ đều có hợp đồng giao khoán công
việc trong đó ghi rõ nội dung giao khoán, yêu cầu kỹ thuật, trách nhiệm của các bên.
Các tổ căn cứ vào hợp đồng này để tổ chức thực hiện khối lượng công việc được giao
đảm bảo đúng tiến độ kỹ thuật, tiến độ thi công. Hàng ngày, các tổ đều tiến hành chấm
công của các công nhân trực tiếp thi công vào bảng chấm công. Cuối tháng, cán bộ kỹ
thuật cùng đội trưởng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành của từng
tổ, kết hợp với hợp đồng giao khoán làm căn cứ để xác định lương khoán cho từng đội.
Công thức tính như sau:
Trong đó đơn giá khoán được xác định trong hợp đồng giao khoán. Từ tổng số tiền
lương theo sản phẩm xác định được từ công thức trên, các tổ tính được đơn giá một
ngày công, sau đó tính ra tiền lương của mỗi công nhân được hưởng
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Tiền lương
theo thời gian
=
Lương tối thiểu x Hệ số lương
26
Số công thực
tế làm trong
tháng
x
Tổng tiền lương
theo sản phẩm
=
Đơn giá khoán
Tổng khối lượng
thực hiện trong
tháng
x

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Căn cứ vào bảng chấm công của từng tổ và đơn giá một ngày công để tiến hành tính
tiền lương của mỗi công nhân:
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là những sản phẩm có kết cấu phức tạp, trước khi
khởi công xây dựng thì luôn có thiết kế sẵn nên có những hoạt động mà chỉ người lao
động làm thì sẽ tốn rất nhiều công sức và thời gian, điều đó sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi
công các công việc khác, hạng mục khác, ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành hợp đồng.
Máy thi công là phương tiện hỗ trợ rất tốt trong quá trình thi công các công trình, hạng
mục công trình. Máy thi công hiện tại ở công ty bao gồm: máy xúc, máy ủi, máy trộn bê
tông, cần cẩu,… sử dụng thiết bị này vào trong quá trình xây dựng đã giúp cho công ty
TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị tăng năng suất lao động tại
các đội thi công, đấy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo kế hoạch đặt ra.
Máy thi công của công ty: Hiện nay công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch
vụ nhà ở và khu đô thị có khá đầy đủ trang thiết bị xây dựng và máy thi công hiện đại
đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu kỹ thuật của các công trình, hạng mục công trình. Tại công
ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà tại mỗi đội thì đều có máy thi công riêng,
các đội tự bảo quản, sử dụng máy và tiến hành trích khấu hao. Trong một số trường hợp,
khi đội thi công có nhu cầu sử dụng máy thi công thì đội trưởng làm đơn đề nghị điều
động thi công, phòng tổ chức hành chính sẽ có lệnh điều động máy thi công tới các đội.
Việc sử dụng những thiết bị này thì do những công nhân điều khiển máy của các đội
phụ trách. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí tiền lương nhân viên điều
khiển máy thi công, các chi phí vật liệu, nhiên liệu, chi phí khấu hao, phụ tùng, công cụ
dụng cụ, chi phí bằng tiền khác,…
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A
Đơn giá một
ngày công
=
Tổng số công
Tổng tiền lương theo sp

Lương thực tế của
một công nhân
Đơn giá một
ngày công
Số công
thực tế
= x
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Chi phí tiền lương nhân viên điều khiển máy thi công là thu nhập hàng tháng được
tính theo lương cơ bản và tính theo ca máy. Chi phí này phát sinh cho công trình nào thì
tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
Chi phí khấu hao máy được tính như sau: hàng tháng, kế toán lập bảng phân bổ và
tính khấu hao cho máy móc thi công tại đội mình. Công ty trích khấu hao theo phương
pháp đường thẳng.
Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho máy thi công thì được
tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình máy thi công tham gia xây dựng,
lái xe, máy của đội phải thực hiện thanh toán xăng dầu với đội hằng ngày và thực hiện
bảo dưỡng máy thường xuyên
Máy thi công thuê ngoài: Có những công trình, hạng mục công trình tiến hành xây
dựng ở những địa điểm xa, việc vận chuyển máy thi công rất phức tạp và chi phí cũng
cao, những loại xe, máy cần cho các đội trong khi thi công thì công ty thuê ngoài. Cuối
tháng căn cứ vào hợp đồng thuê xe, máy và bảng theo dõi hoạt động, kế toán đội lập
bảng tổng hợp chi phí thuê máy và gửi lên phòng kế toán công ty.
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí chung là những chi phí phát sinh tại các đội xây dựng ngoài những chi phí
nêu trên. Đó là những chi phí liên quan đến việc quản lý toàn bộ hoạt động xây lắp
chung của các đội. chi phí sản xuất chung phát sinh thường có giá trị không lớn, nhưng
đa dạng và thường xuyên. Đây là chi phí không thể thiếu trong doanh nghiệp, nó giúp
cho hoạt động của các đội diến ra theo đúng kế hoạch, đảm bảo tiến độ thi công công
trình theo đúng tiến độ kế hoạch. Tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ

nhà ở và khu đô thị do đặc điểm tổ chức sản xuất là tổ chức thi công các công trình
riêng biệt, có sự phân công lao động hợp lý nên chi phí sản xuất chung phát sinh cho
công trình nào thì được tập hợp riêng cho công trình, hạng mục công trình đó.
Chi phí sản xuất chung bao gồm những mục sau: tiền lương, phụ cấp lương của nhân
viên quản lý đội; tiền ăn ca, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ)) của công nhân viên toàn bộ đội xây
dựng; chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động chung của toàn đội; chi phí
SV : Lưu Thị Mến Lớp: Kế toán 46A

×