Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán với sự phát triển của Thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.29 KB, 28 trang )

Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Trờng chứng khoán Việt Nam ra đời cách đây chỉ vài năm nhng nó
là một sự kiện quan trọng của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình phát
triển nền kinh tế thị trờng. TTCK là một kênh huy động vốn lớn có hiệu
quả cao, thông qua đó một lợng lớn đợc huy động từ các chủ thể trong xã
hội góp phần làm tăng lợng cung về vốn đầu t cho nền kinh tế. Các nguồn
vốn đợc chuyển giao đến những nơi có hiệu quả đầu t cao.
Cùng với sự hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán thì
sự hình thành và phát triển của các loại hình quỹ đầu t chứng khoán là
một tất yếu khách quan của thể chế chính trị đặc thù này.Trên thế giới
quỹ đâù t đầu t ra đời ở Anh từ cuối TK 19, với mục đích ban đầu là phục
vụ cho các nhà đầu t cá thể, giúp cho họ bỏ vốn vào các hoạt động kinh
doanh. Cùng với sự phát triển TTCK, quỹ đầu t chứng khoán ngày càng
trở nên quan trọng với t cách là một thể chế chung gian của thị trờng tài
chính thông qua QĐT việc huy động vốn đầu t trở nên dễ dàng và hiệu
quả hơn. Nhng tại VN khái niệm QĐT còn khá xa lạ với rất nhiêu ngời, vì
vậy việc huy động nguồn vốn trong nền kinh tế nớc ta còn gặp nhiều khó
khăn.
Sau hơn 5 năm hoạt động thị trờng chứng khoán Việt Nam đã đạt đ-
ợc những kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, một điều dễ nhận thấy thị
trờng chứng khoán Việt Nam là lợng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu t
vào thị trờng chứng khoán còn khá khiêm tốn. Vai trò của QĐT cha phát
huy một cách tốt nhất
Từ thực tế trên để tăng thêm những hiểu biết về TTCK và đặc biệt là
QĐT chứng khoán ,em chọn đề tài "vai trò của Quỹ đầu t chứng khoán
đối với sự phát triển của TTCK Việt Nam hiện nay ".
Với hy vọng góp phần hệ thống những lý luậớic bản về quỹ đầu t
chứng khoán. Phân tích thực trạng hoạt động của các quỹ đầu t chứng
khoán ở Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao


vai trò của QĐT chứng khoán với sự phát triển của TTCK VN.

Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
1
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
chơng i
những vấn đề cơ bản về quỹ đầu t
chứng khoán
1.Khái niệm quỹ đầu t.
Tại mỹ các quỹ đầu t đợc địng nghĩa là các tổ chức tài chính phi
chính phủ, ngân hàng thu tiền từ một số lợng lớn các nhà đầu t và tiên
hành đầu t số vốn đó vào các tài sản tài chính có tính thanh khoản dới
dạng tiền tệ và các công cụ của thị trờng tài chính .
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
2
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Các quỹ tín thác tại Nhật đợc coi là một sản phẩm đợc hình thành
nhằm đầu t số tiền tập hợp đợc từ một số lớn các nhà đầu t vào chứng
khoán chủ yếu dới sự quản lý của những ngời không phải là ngời đầu t và
phân phối lợi nhuận thu đợc cho các nhà đầu t theo tỷ lệ vốn góp vào
quỹ .
Từ việc xem xét các định nghĩa trên có thể rút ra định nghĩa chung
cho quỹ đầu t :
Quỹ đầu t đợc coi là một phơng tiện đầu t tập thể, là một tập hợp
tiền của các nhà đầu t và uỷ thác cho các nhà quản lý đầu t chuyên nghiệp
tiên hành đầu t để mang lại lợi nhuận cao nhất cho những ngời góp
vốn .Quỹ đầu t đợc phân thành nhiều loại khác nhau dựa vào các tiêu chí
khác nhau
1.2. Các loại hình quỹ đầu t (QĐT).
Có nhiều loại QĐT. Việc hình thành các loại hình này do mục tiêu

và tôn chỉ của từng loại quỹ mỗi quỹ có phơng hớng hoạt động khác
nhau. Sự phân chia các QĐT dựa trên các tiêu chí khác nhau. Các tiêu chí
này mang tính tơng đối, vì mỗi quỹ có thể bao hàm nhiều tiêu chí khác
nhau.
1.2.1.Dựa vào nguồn vốn huy động .
1.2.1.1. Quỹ đầu t tập thể .
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng.
Những ngời đầu t vào quỹ có thể là là các thể nhân hoặc các tổ chức kinh
tế, nhng đa phân là các nhà đầu t riêng lẻ và ít am hiểu về thị trờng chứng
khoán. Quỹ đầu t tập thể cung cấp cho nhà đầu t nhỏ các phơng tiện đầu
t đảm bảo đa dạng hoá đầu t, giảm thiểu rủi ro, chi phí đầu t thấp với hiệu
quả đầu t cao do tính chuyên nghiệp của đầu t mang lại.
1.2.1.2 Quỹ đầu t t nhân .
Khác với quỹ đầu t tập thể, quỹ đầu t này huy động vốn bằng phơng
thức phát hành riêng lẻ cho một số tổ chức, tập đoàn kinh tế lớn hoặc các
thể nhân nhà đầu t đợc lựa chọn trớc. Quỹ này thờng đầu t một lợng vốn
tơng đối lớn và chủ yếu đầu t vào các dự án dài hạn có tiềm năng phát
triển lớn nhng mức độ rủi ro cao. Họ chấp nhận khả năng thanh khoản
thấp do đó họ chỉ huy động vốn trong một số nhà đầu t chuyên
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
3
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
nghiệp.Việc quản lý ,kiểm soát quỹ đựơc thuê bởi các công ty quản lý
quỹ để điều hành và đầu t một cách co hiệu quả.Việc quản lý này có thể
dới hình thức hội đồng quản trị cung cấp và ảnh hởng tới các thành viên
của hội đồn quản trị. Quỹ không mở rộng đối tợng tham ra quỹ. Có hai
loại quỹ riêng điển hình trên các thị trờng vốn trên thế giới đó là quỹ đầu
t phòng ngừa rủi ro và quỹ đầu t mạo hiểm .
1.2.2.Dựa vào cấu trúc vận động vốn .
1.2.2.1Quỹ đầu t dạng đóng .

Quỹ chỉ phát hành cổ phiếu, chứng chỉ đẩu t ra công chúng một lần
với số lợng nhất định và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu,
chứng chỉ đầ t khi nhà đầu t muốn bán lại. Tức là ngời đầu t góp vốn
không đợc phép rút vốn bằng cách bán lại chứng chỉ cho quỹ. Vì vậy sau
khi phát hành lần đầu ra công chúng chứng chỉ của các loại quỹ này đợc
niêm yết trên thị trờng chứng khoán tập chung. Nhà đầu t có thể thu hồi
vốn của mình bằng cách bán lại cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu t trên thị tr-
ớng chứng khoán thứ cấp thông qua các nhà môi giới. Quỹ đóng có thể
hình thành theo mô hình công ty hoặc theo mô hình tín thác và sự hoạt
động của quỹ là có thể phát hành cổ phiếu thờng kèm theo một số cổ
phiếu u đãi hoặc chứng chỉ QĐT, quỹ không phát hành liên tục .Quỹ
không hoàn lại vốn cho nhà đầu t do đó vốn của quỹ là luôn luôn ổn định
và đầu t vào các dự án dài hạn, giao dịch các chứng khoán không ổn định,
có tính thanh khoản thấp. Quỹ có thể tái đâu t bắng số tiền lãi thu đợc. Do
đó quy mô vốn của quỹ thờng tăng thêm qua các năm
1.2.2.2 Quỹ đầu t dạng mở.
Quỹ liên tục phát hành cổ phiếu, chứng chỉ đầu t ra công chúng và
thực hiện mua lại khi nhà đầu t có nhu cầu thu hồi vốn. Có nghĩa là các
nhà đầu t có thể mua đi bán lại cổ phiếu chứng chỉ cho chính quỹ, khi đó
quỹ có nghĩa vụ phải mua lại số chứng khoán của quỹ. Đặc điểm quan
trọng của quỹ là giá của cổ phiếu chứng khoán luôn gắn trực tiếp với giá
trị tài sản thuần của quỹ. Việc giao dịch thực hiện trên thị trừơng thứ cấp.
Quỹ có thể hình thành dạng công ty hoặc mô hình tín thác thờng do công
ty quản lý quỹ điều hành .
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
4
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Cơ chế hoạt động của quỹ:quỹ luôn phát hành thêm cổ phiếu mới để
tăng vốn và cũng sẵn sàng mua lại cổ phiếu của cổ đôngTất cả các chứng
khoán của quỹ đều là cổ phiếu thờng và đợc bán trực tiếp thông qua thị tr-

ờng chứng khoán. Từ đó ta có thể thấy cơ cấu vốn của quỹ là không ổn
định
1.2.3.Dựa vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ.
1.2.3.1.Quỹ đầu t dạng công ty.
Trong mô hình này, quỹ đầu t là một pháp nhân đầy đủ, tức là một
công ty đợc hình thành theo quy định của pháp luật từng nớc và cơ quan
điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị quỹ .
Các nhà đầu t khi góp vốn vào quỹ là các cổ đông, họ có quyền bầu
ra các thành viên hội đồng quản trị. Các tổ chức tham gia vào cơ cấu hoạt
động của quỹ dạng công ty quản lý quỹ, ở một số nớc còn có sự tham gia
của nhà bảo lãnh phát hành
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ các hoạt
động của quỹ, chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động của quỹ.
trong mô hình náy công ty quản lý quỹ hoạt động nh một nhà t vấn đầu t,
do đó các công ty này có đội ngũ các nhà điều hành rất chuyên nghiệp,
họ chuyên nghiệp trong việc nghiên cứu và phân tích đầu t và thực hiện
các công việc quản trị khác .
Ngân hàng bảo quản là nơi giữ và bảo quản các tài sản của quỹ,
đồng thời tiến hành giao hoặc nhận các chứng khoán cho quỹ trong giao
dịch. Tuy nhiên tuỳ từng nớc co thể có các đại lý chuyển nhợng hoặc nhà
bảo lãnh phát hành chính tham gia vào hoạt động của quỹ đầu t.
1.2.3.2.Quỹ đầu t dạng hợp đồng .
Quỹ đầu t dạng hợp đồng còn đợc gọi là mô hình tín thác đầu t ,quỹ
này không phải là một pháp nhân. Quỹ hoàn toàn chỉ là một lợng tiền
nhất định do các nhà đầu t đóng góp hình thành nên. Mô hình này thể
hiện rõ vai trò của ba bên tham gia vào hoạt động của quỹ là: công ty
quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và các nhà đầu t cụ thể :
- Công ty quản lý đứng ra thành lập quỹ, huy động vốn và thực hiện
hoạt động đầu t theo những tôn chỉ đã đặt ra.
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08

5
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
- Ngân hàng giám sát và bảo quản có vai trò rất quan trọng vì ngoài
vai trò quản lý vốn và các tài sản của quỹ còn làm nhiệm vụ giám sát
hoạt động của công ty quản lý để đảm bảo việc tuân thủ các mục tiêu và
chíng sách đầu t đã đề ra. Mối quan hệ này đợc thực hiện bằng hợp đồng
quản lý giám sát trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong
việc thực hiện và giám sát đầu t .
- Ngời đầu t là những ngời đóng góp vào quỹ và uỷ thác đầu t cho
công ty quản lý quỹ để đảm bảo khả năng sinh lời cao nhất.Việc góp vốn
này thực hiện bằng việc họ mua các chứng chỉ đầu t do công ty quản lý
quỹ thay mặt quỹ phát hành .
1.3. Các đặc trng của quỹ.
Quỹ đầu t là một định chế tài chính trung gian, một phơng tiện đầu
t tập thể, là một tập hợp tiền của các nhà đầu t và uỷ thác cho các nhà
quản lý đầu t chuyên nghiệp tiên hành đầu t và không thể thiếu đối với
bất kỳ một TTCK nào. Lịch sử phát triển của TTCK trên thế giới cho thấy
các QĐT tăng trởng và phát triển liên tục và đợc ngời đầu t quan tâm đặc
biệt là do tính đa dạng hoá trong đầu t, linh hoạt, giảm thiểu rủi ro và
hiệu quả. Các quỹ đầu t đều có một số đặc trng sau :
1.3.1 Tính sinh lợi của quỹ.
Quỹ đầu t là một phơng tiện đầu t tập thể, là một tập hợp tiền của
các nhà đầu t và uỷ thác cho các nhà quản lý đầu t chuyên nghiệp tiên
hành đầu t để mang lại lợi nhuận cao nhất cho những ngời góp vốn Đầu
t vào quỹ và đầu t gián tiếp vào chứng khoán. Mặt khác chứng khoán có
tính sinh lợi nên quỹ đầu t cũng có tính sinh lợi. Tính sinh lợi đem lại một
khoản thu nhập cho ngời đầu t khi đầu t . Là một phơng tiện đầu t tập thể,
một tập hợp tiền của các nhà đầu t để đầu t, vì vậy đầu t vào các quỹ có
khả năng đem lại hiệu quả rất cao hơn hẳn đầu t riêng lẻ. Bởi vì khi đó
nguồn vốn mà quỹ huy động đợc rất lớn có khả năng đầu t đựơc vào

những dự án đầu t lớn và co thẻ đa dạng hoá đầu t Mặt khác quỹ đợc quản
lý bởi các công ty quản lý quỹ với đội ngũ quản lý chuyên nghiệp về lĩnh
vực đầu t.
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
6
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Với những u điểm vợt trội so với đầu t đơn lẻ nên QĐT là xu thế tất
yếu trong sự phát triển của các TTCK. Chính tính sinh lợi của quỹ sẽ thu
hút đợc lợng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế cho đầu t phát triển.
1.3.2 . Tính rủi ro của chứng khoán
Hoạt động đầu t luôn gắn liền với những lợi ích và rủi ro kinh tế mà
nó mang lại. Ngời đầu t khi đầu t bằng bất kì loại hình đầu, dự án đầu t
nào thì trong hoạt động đầu t nhà kinh doanh luôn tính toán những lợi ích
có thể thu đợc. Nhng không chỉ có vậy mà họ luôn chú ý đến những rủi
ro có thể gặp phải trong đầu t. Vì vậy, khi đầu t vào các quỹ đầu t thì
ngoài tính sinh lợi nó còn có tính rủi ro. Đầu t vào quỹ chính là đầu t
chứng khoán mà bản thân chứng khoán luôn tiểm ẩn những rủi ro. Do đó
tính rủi ro của quỹ có thể là khả năng không thu hồi đợc vốn khi đầu t
hay là sự không ổn định, không chắc chắn về thu nhập cho ngời đầu t .
Có rất nhiều loại rủi ro mà nhà đầu t có thể gặp phải khi đầu t vào
quỹ nh: rủi ro thu thu nhập và rủi ro thị trờng

* Rủi ro thu nhập Do hoạt động đầu t luôn tiềm ẩn những rui ro nhà
đầu t không thể biết chắc chắn đơc hoạt động đầu t của họ không gặp bất
kỳ rủi ro nào. Đối với QĐT cũng vậy kết quả hoạt động đầu t kinh doanh
của quỹ chịu s tác động của rất nhiều yếu tố nh : tốc độ tăng trởng kinh
tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc,
giá cả của các loại chứng khoán trên thị trờng từ đó sẽ ảnh hởng đến thu
nhập của quỹ và ảnh hởng rất lớn đến thu nhập của nhà đầu t
* Rủi ro thị trờng :

Rủi ro này chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố của thị trờng nh sự
biến động giá cả và cung cầu của chứng khoán trên thị trờng, tình hình
hoạt động kinh doanh kém hiệu quả của các công ty cổ phần mà quỹ đầu
t dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh của quỹ
Ngoài ra nhà đầu t còn phải chịu tác những loại rủi ro khách quan
khác nh thiên tai, chiến tranh, chính trị thể gây nên thiệt hại rất lớn cho
ngời đầu t.
Việc nghiên cứu phân tích rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng đối với
ngời đầu t. Nhà đầu t phải tính toán kỹ lỡng trớc khi đa ra quyết định đầu
t
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
7
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
1.3.3. Tính thanh khoản .
Tính thanh khoản chính là nó làm cho ngời sở hữu quỹ có thể
chuyển đổi sang tiền mặt một cách nhanh chóng. Nó làm cho ngời sở hữu
quỹ có thể chuyển đổi sang tiền mặt một cách nhanh chóng để cho nhà
đầu t có thể dễ dàng linh động tiền vốn bằng cách bán chứng chỉ quỹ đầu
t trên TTCK . Đây là một đặc tính quan trọng, có những u điểm vợt trội
với các hình thức đầu t khác. Tính thanh khoản của quỹ cao hay thấp còn
phụ thuộc vào từng loại quỹ và sự ổn định của giá thị trờng của chứng chỉ
quỹ đầu t.
Cũng nh các đặc trng trên tính thanh khoản của quỹ còn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố khác nhau nh tình hình SXKD của các doanh nghiệp
thực trạng hoạt động của TTCK, lạm phát hay tâm lý của ngời đầu t
4. Vai trò của QĐT.
Quỹ đầu t ra đời xuất phát từ nhu cầu nội tại của thị trờng tài chính
khi thị trờng chứng khoán phát triển đến một mức độ nhất định.Với
những đặc trng của mình QĐT có vai trò rất quan trọng đối với thị trờng .
* Đối với thị trờng .

Góp phần huy động vốn phát triển nền kinh tế nói chung và góp phần
vào sự phát triển của thị trờng sơ cấp : Các QĐT tham gia bảo lãnh phát
hành trái phiếu chính phủ và trài phiếu doanh nghiệp, cung cấp vốn cho
các nghành phát triển.Với chức năng này các quỹ đầu t có vai trò quan
trọng trên thị trờng chứng khoán sơ cấp .
Góp phần ổn định thị trờng thứ cấp: Với vai trò các tổ chức đầu t
chuyên nghiệp trên thị trờng chứng khoán, các QĐT góp phần bình ổn giá
cả giao dịch trên thị trờng chứng khoán thứ cấp, góp phần vào sự phát
triển của thị trờng này thông qua các hoạt động đầu t chuyên nghiệp với
các phơng pháp phân tích khoa học.
Tăng cung và cầu cho thị trờng chứng khoán. Khi cổ phiếu đợc niêm
yết sẽ tạo thêm hàng hoá cho thị trờng chứng khoán. Mắt khác quỹ có thể
dùng vốn đầu t vào các loại chứng khoán khác làm tăng cầu cho thị trờng
chứng khoán Việc đầu t qua quỹ làm giảm tính đầu cơ ngắn hạn, qua đó
làm thị trờng ổn định hơn .
Tạo các phơng thức huy động vốn đa dạng thông qua thị trờng chứng
khoán. Khi nền kinh tế phát triển và các tài sản tài chính ngày càng tạo
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
8
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
khả năng sinh lời hơn, ngời đầu t có khuynh hớng muốn có nhiều công cụ
tài chính để đầu t,để đáp ứng nhu cầu ngời đâu t các quỹ đầu t hình thành
dới nhiều dạng sản phẩm tài chính khác nhau.
Xã hội hoá hoạt động đầu t chứng khoán :QĐT tạo ra đợc phơng thức
đầu t đợc các nhà đầu t nhỏ, ít hiểu biết về thị trờng chứng khoán a
thích .Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng bằng việc thu hút tiền
đầu t vào quỹ.
* Đối với ngời đầu t.
Quỹ đầu t không đóng vai trò là một định chế chung gian, nhng là tổ
chức đầu t có hiệu quả với vai trò tổ chức trung gian giữa nhà đầu t và thị

trờng .QĐT hình thành và phát triển song song với các định chế trung
gian khác. Đôi khi nó tạo ra thị trờng cạnh tranh trên thị trờng .
QĐT là trợ thủ đắc lực với nhà đầu t nhỏ, những ngời không thực sự
am hiểu về thị trờng, thiếu kiến thức và kinh nghiệm đầu t.QĐT đứng ra
tập hợp số vốn đầu t nhỏ vốn khó thực hiện các giao dịch trên thị trờng
thành khoản vốn lớn. Khi đó các nhà đầu t nhỏ sẽ dễ dàng tham gia vào
các dự án đầu t kiếm lời. QĐT bao gồm một đội ngũ những nhà quản lý
có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực đầu t, do đó những phân tích, đánh
giá của họ về các dự án đầu t tốt hơn khi đó hiệu quả đầu t cao hơn .Cụ
thể :
- QĐT tập hợp những nguồn vốn của ngời đầu t nhỏ sẽ làm tăng khả
năng đa dạng hoá đầu t, phân tán rủi ro cho ngời đầu t.
- Khi tham gia quỹ sẽ giúp nhà đầu t giảm thiểu đợc chi phí giao
dịch do: Một mặt QĐT có khả năng tiếp cận các dự án đầu t dễ dàng hơn
mặt khác QĐT đợc coi là một nhà đầu t lớn nên khả năng nhận đợc những
u đãi về giao dịch lớn hơn.
- QĐT khắc phục những hạn chế về tính chuyên nghiệp của ngời đầu
t riêng lẻ.Ngời đầu t riêng lẻ do thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về thị tr-
ờng cho nên mất nhiều thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trờng,
việc phân tích dánh giá dự án đầu sẽ t không sát thực dẫn đến hiệu quả
đầu t không cao. Bởi vì quỹ có đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn
cao, am hiểu thị trờng
- QĐT đem lại cho nhà đầu t tính thanh khoản cao hơn. Ngời đầu t
có thể bán lại phần vốn góp cho quỹ khi có nhu cầu rút lui khỏi thị trờng.
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
9
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Khi tiến hành đầu t riêng lẻ nhà đầu t nhận cổ tức bằng tiền mặt không
đựơc nhận lãi vốn góp và phải mất một khoản chi phí tái đầu t.
* Đối với các doanh nghiệp.

Các quỹ đầu t vừa là ngơi t vấn về quản trị doanh nghiệp, vừa là ngời
tiếp thị tài chính và cung cấp thông tin đánh giá dự án đầu t tốt nhất ,giúp
các doanh nghiệp đánh giá tính khả thi của dự án, một bớc tiến hành đặc
biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp
QĐT ra đời từ việc huy động vốn từ những ngời đầu t, một nguồn
vốn lớn và rẻ vào doanh nghiệp làm tăng khả năng phát triển của doanh
nghiệp. Mặt khác tuy có những giới hạn nhất định về quyền kiểm soát
doanh nghiệp nhng dù có nắm bao nhiêu cổ phần công ty thì cũngkhông
đợc tham gia vào ban quản lý công ty, do đó doanh nghiệp vẫn đảm bảo
quyền tự chủ trong tổ chức hoạt động.
* Đối với nhà nớc.
QĐT có vai trò quan trọng đối với qua trình cổ phần hoá (CPH) và
huy động vốn đầu t của chính phủ.
Thực tế hiện nay các doanh nghiệp gặp khó khăn trong trơng trình
CPH do đó làm chậm trơng trình cổ phần hóa của nhà nớc. QĐT có thể
giúp doanh nghiệp thực hiện vấn đề đó nhanh chóng và hiệu quả qua việc
cung ứng dịch vụ t vấn xây dựng phơng án CPH tham gia định giá doanh
nghiệp, cơ cấu tài chính và thiết lập dự án đầu t
Từ việc phân tích trên ta có thể thấy QĐT có vai trò hết sức quan
trọng đối với thị trơngchứng khoán và các chủ thể liên quan. Do đó muốn
có thị trờng chứng khoán phát triển mạnh mẽ thì nhất thiết phải có sự
hoạt động hiệu quả của các QĐT.

Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
10
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
CHƯƠNG II:
cơ cấu tổ chức và HOạT ĐộNG CủA
QUỹ ĐầU TƯ
2.1.Cơ cấu tổ chức của quỹ đầu t .

* Hội đồng quản trị(HĐQT):
Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện quyền chủ sở hữu QĐT và là cơ
quan quyền lực cao nhất của quỹ, có quyền quyết định tất cả những vấn
đề có tính chất quan trọng, chiến lợc của quỹ đâu t chứng khoán .
Hội đồng quản trị không trực tiếp quản lý điều hành hoạt động của
quỹ mà giao cho các công ty quản lý quỹ, các công ty quản lý này sẽ thực
hiện các chức năng quản lý, điều hành quỹ. Đồng thời phải tìm kiếm các
cơ hội đầu t và thực hiện hoạt động đầu t nhằm phát triển quỹ thay cho
HĐQT. Số tiền thù lao mà các công ty này nhận đợc tính theo một tỷ lệ
phần trăm trên giá trị của quỹ theo thoả thuận giữa công ty và HĐQT .
Mỗi quỹ đầu t thờngcó một công ty điều hành. Đối với các quỹ có
quy mô lớn, có thể đợc chia thành các quỹ nhỏ hoạt động trong các lĩnh
vực hoặc vùng lãnh thổ khác nhau, thì sẽ có nhiều công ty điều hành,
mỗi công ty sẽ điều hành quản lý chỉ đợc hởng lợi và cũng chỉ chịu trách
nhiệm trong phạm vi số vốn đợc giao. Hội đồng quản trị trực tiếp nắm giữ
và quản lý số vốn, các công ty điều hành chỉ thực hiện việc tìm kiếm các
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
11
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
cơ hội đầu t, lập dự án đầu t, phân tích khả năng hoàn vốn và thu lợi. Sau
đó sẽ trình hội đồng quản trị xét duyệt và quyết định.
Hội đồng quản trị sẽ họp định kỳ để xem xét tình hình hoạt động
của quỹ, kiểm tra, giám sát công việc quản lý điều hành của công ty, giải
quyết các vấn đề nảy sinh Hội đồng quản trị sẽ thay thế công ty quản lý
quỹ bằng công ty khác nếu QĐT không tìm kiếm và thực hiện đợc bất kỳ
một cơ hội, dự án đầu t nào. Đồng thời Hội đồng quản trị thờng cho phép
các công ty đợc hởng một phần lợi nhuận thu đợc từ các dự án đầu t mà
công ty đã thực hiện theo một quy chế phân chia do hội đồng quản trị quy
định. Phần lợi nhuận này đợc xác định theo từng dự án cụ thể bằng cách:
+ Xác định tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu cho vốn đầu t vào dự án.

+ Xác định tỷ lệ phân chia trên phần chênh lệch giữa số lợi nhuận
thực tế do đầu t mang lại với số lợi nhuận tối thiểu trên.
Mục đích của việc cho phép các công ty điều hành cũng đợc hởng
một phần lợi nhuận thu đợc nhằm khuyến khích các công ty này điều
hành, quản lý tốt hơn, đầu t vốn có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên Hội đồng quản trị của quỹ đầu t bị giới hạn quyền lực
khi tiến hành các hoạt động, trừ khi đợc giao quyền bởi đa số phiếu bầu
của cổ đông. Hội đồng quản trị phải gửi đến các cổ đông các bảng báo
cáo tài chính giữa kỳ (bán niên) bao gồm:
- Một bảng tổng kết tài sản và một bản báo cáo tổng giá trị đầu t
vào ngày đó.
- Một danh sách tổng số và giá trị các chứng khoán đợc nắm giữ
bởi công chúng vào ngày lập bảng tổng kết tài sản.
- Một bản báo cáo thu nhập trong kỳ.
- Một bản báo cáo số tiền phải trả cho các giám đốc, hội đồng t vấn
và tất cả nhân viên.
Một bản báo cáo tổng số tiền để mua và bán các chứng khoán đầu t.
2.1.1 Các chủ thể liên quan đến quỹ đầu t.
QĐT đợc hình thành bằng sự góp vốn của các cá nhân và tổ chức
đầu t , đợc điều hành bởi một công ty quản lý quỹ và đợc giám sát bởi
một ngân hàng thơng mại(Ngân hàng giám sát). Ngoài ra còn có các chủ
thể khác liên quan đến hoạt động của quỹ nh :nhà t vấn đầu t, nhà bảo
lãnh
* Công ty quản lý quỹ :
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
12
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Là một định chế tài chính trung gian trên thị trờng tài chính, chuyên
cung cấp các dịch vụ tổ chức và quản lý hoạt động đầu t của các quỹ đầu
t, thông qua thị trờng và t vấn đầu t. Về tổ chức, công ty quản lý quỹ có

thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty liên
doanh,công ty bảo hiểm Việc thành lập công ty quản lý phải tuân theo
luật doanh nghiệp do đó công ty phải có giấy phép hoạt động do cơ quan
quản lý Nhà Nớc về TTCK cấp. Công ty quản lý quỹ độc lập với quỹ đầu
t, việc tách rời này nhằm tăng cờng tính chuyên nghiệp của công tác quản
lý đầu t qua QĐT
Với VN khái niệm quỹ đầu t và chứng chỉ quỹ đầu t còn khá mới đối
với công chúng đầu t trong nớc, bản thân ngời đầu t còn rất nhiều bỡ ngỡ
với loại hình đầu t này. Do đó việc huy động vốn cho các quỹ là hết sức
khó khăn. Nhng nếu huy động vốn cho công ty quản lý quỹ chắc chắn sẽ
dễ dàng hơn, công chúng đầu t sẽ tin tởng hơn khi đóng góp vốn vào quỹ
đầu t. Bởi vì các công ty quản lý quỹ có đội ngũ các nhà điều hành quỹ
rất chuyên nghiệp. Họ có trình độ nghiên cứu và phân tích đầu t rất cao.
* Cổ đông :
Là các nhà đầu t góp vốn thành lập quỹ, họ có quyền bầu ra các
thành viên trong hội đồng quản trị và đợc hởng lợi từ việc đầu t của quỹ.
Tuỳ theo loại hình QĐT ngời đầu t có những quyền lợi khác nhau khi
tham gia QĐT, nhng ngời đầu t không trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa
vụ đối với các tài sản trong danh mục đầu t của quỹ.
Các cổ đông sẽ đợc nhận một khoản cổ tức do công ty mà họ đầu t.
Khi các cổ đông khi không muốn nắm giữ số cổ phần này có thể bán
chúng trên thị trờng.
* Nhà t vấn đầu t:
Nhà t vấn đầu t của quỹ quản lý hồ sơ đầu t chứng khoán của quỹ.
Nhà t vấn đầu t sẽ mua và bán chứng khoán phù hợp với chính sách đầu t
và mục tiêu đầu t của quỹ. Những trách nhiệm khác của ngời đầu t là:
- Đạt đợc sự đa dạng hóa chứng khoán trong hồ sơ đầu t của quỹ.
- Quyết định trong việc lựa chọn thời cơ đầu t.
- Xác định mức thuế của việc phân phối quỹ.
Tơng tự công ty quản lý quỹ nhà t vấn đầu t đợc trả một khoản thù lao,

thờng dựa trên một tỷ lệ (%) của giá trị tài sản đã đợc quản lý trong một
thời gian cụ thể.
* Ngân hàng giám sát :
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
13
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
là những ngân hàng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ bảo quản tài sản
của quỹ giám sát hoạt động của QĐT và công ty quản lý quỹ nhằm bảo
vệ quyền lợi chinh đáng của ngơì đầu t
* Nhà bảo lãnh:
Ngời bảo lãnh hoặc phân phối của quỹ là ngời bảo đảm chính của quỹ.
Ngời bảo lãnh có một thỏa thuận riêng biệt với quỹ, nghĩa là đợc phép
mua cổ phần của quỹ theo giá trị thuần hiện tại, sau đó các cổ phần này
có thể đợc bán lại tới công chúng, thông qua những nhà kinh doanh
chứng khoán hoặc lực lợng bán hàng của ngời bảo lãnh theo giá chào bán
đầy đủ. Thông thờng, một ngời bảo đảm chính phải thực hiện và chịu
trách nhiệm về chi phí lập hồ sơ bán hàng và các mục quảng cáo khác.
Ngoài ra còn co các tổ chức bải quản chứng khoán của QĐT
2.2. Hoạt động .
2.2.1. Huy động vốn .
Huy động vốn là hoạt động đầu tiên của quỹ thông qua phát hành cổ
phiếu, chứng chỉ QĐT. Việc phát hành có phát hành lần đầu và phát hành
bổ sung .
* Phát hành lần đầu :
Đối với QĐT theo mô hình công ty,việc phát hành chứng chỉ do công ty
quản lý quỹ thực hiện .Về hình thức chứng chỉ QĐT giống cổ phiếu của
công ty cổ phần
- Đối với các quỹ đầu t dạng hợp đồng, thông thờng lợng vốn dự kiến
hình thành đợc chia thành các phần hùn. Quỹ sẽ phát hành chứng chỉ đầu
t, xác nhận số vốn góp của nhà đầu t vào quỹ. Chứng chỉ cỏ thể ghi danh

hoặc vô danh và có thể chuyển nhợng, giao dịch nh cổ phiếu.Tuy nhiên
chứng chỉ thuộc mô hình quỹ đầu t dạng hợp đồng không đựơc niêm yết .
*Định giá ban đầu .
Việc định giá cổ phiếu, chứng chỉ đầu t lần đầu để lập nên quỹ do
các tổ chức đứng ra thành lập quỹ xác định. chi phí chào bán lần đầu đợc
lấy từ (khấu trừ ) tổng giá trị vốn mà quỹ huy động đợc
* Phơng thức chào bán:
Những ngời sáng lập quỹ có thể chào bán chứng chỉ trực tiếp từ quỹ
hoặc thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành .
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
14
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
- Chào bán qua các tổ chức bảo lãnh phát hành: Phơng thức phổ biến
nhất để bán các cổ phần của quỹ đầu t theo mô hình công ty là qua các tổ
chức bảo lãnh phát hành. Theo phơng thức này ,ngời bảo lãnh của quỹ
đóng vai trò nh ngời bán buôn và ngời phân phồi với các hãng kinh doanh
và môi giới chứng khoán .Sau đó các công ty này lại bán các cổ phiếu cho
công chúng qua các văn phòng chi nhánh của họ.
- Chào bán trực tiếp từ quỹ hoặc công ty quản lý quỹ: Các quỹ đợc
trực tiếp bán cổ
phiếu cho nhà đầu t mà không thông qua một trung gian nào ,các công ty
dạng hợp
đồng do công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập thờng hay chào bán chứng
chỉ đầu t bằng hình thức này thông qua hệ thống mạng lới của công ty
hoặc mạng lới của ngnân hàng giám sát. Các quỹ hấp dẫn nhà đầu t thông
qua quảng cáo , th trực tiếp cũng nh bằng các bài diễn văn. Các phơng
tiện quảng cáo hữu hiệu .
*Bản cáo bạch
Việc phát hành chứng chỉ QĐT cũng phải tuân thủ các điều kiện,
nguyên tắc và thủ tục nh các loại chứng khoán khác trớc hết phải có bản

cáo bạch thị trờng ,do công ty quản lý quỹ và những ngời sáng lập quỹ
soạn thảo ,nó phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
(1) Giải thích chi tiết về cá mục tiêu đầu t của quỹ .
(2) Mô tả chính sách đầu t. ví dụ nh các loại chứng khoán quỹ có thể
đợc mua bán, việc phân bổ tài sản của quỹ vào các khoản đàu t
(3) Giới hạn đầu t hay những hoạt động đầu t mà quỹ không đợc
tiến hành. Thông thờng phần này sẽ xác định mức độ đa dạng hoá danh
mục đầu t của quỹ (4) Các chi phí liên quan đến hoạt động giao dịch của
nhà đầu t vào quỹ .
(5) Lịch sử các hoạt động kinh doanh của quỹ dựa trên các số liệu đa
ra nh thu nhập trên cổ phần, chứng chỉ đầu t, việc thay đổi vốn và các tỷ
lệ tài chính minh chứng .
(6) Phân tích chi tiết rủi ro đối với ngời đầu t khi đầu t vào quỹ bao
gồm các rủi ro về môi trờng kinh doanh nói chung và rủi ro của danh mục
đầu t nói riêng .
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
15
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
(7) Các thông tin liên quan về ngời quản lý quỹ : công ty quản lý
quỹ hoặc nhà t vấn đầu t và các chi phí liên quan phải trả cho công ty
quản lý quỹ (nhà t vấn ).
(8) Các thông tin liên quan tới tổ chức bảo quản tài sản của quỹ , đại
lý chuyển nhợng hoặc đại lý phân phối thu nhập (nếu có).
(9) Cách thức phân phối cổ tức và lãi vốn và thông báo về các khoản
thuế liên quan tới ngời đầu t (nếu có).
(10) Các dịch vụ cung ứng cho ngời đầu t nh việc giao dịch bằng
điện thoại ,việc tái đầu t các khoản lợi nhuận chi trả cho ngời đầu t .
Các quỹ do cùng một công ty quản lý thành lập và quản lý (đối với mô
hình công ty dạng cộng đồng).
2.3 Phơng thức giao dịch của QĐT.

2.3.1 Giao dịch chứng chỉ đầu t /cổ phiếu của quỹ sau khi phát hành
Gía trị tài sản ròng của quỹ (NAV)bằng tổng tài sản và các khoản
đầu t trừ đi các nghĩa vụ phải trả của quỹ. Đối với quỹ đầu t, giá trị tài sản
ròng của quỹ là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ nói chung và là cơ sở để định giá chào bán cũng
nh xác định giá trị mua lại đối với các quỹ đầu t dạng mở. Sự khác biệt về
cấu trúc vận động của vốn dẫn đến hai phơng thức giao dịch các chứng
chỉ đầu t/cổ phần của quỹ.
Đối với các quỹ đầu t dạng đóng, sau khi phát hành chứng chỉ đầu t
cảu quỹ sẽ đợc niêm yết trên thị trờng tập trung nh bất kì loại cổ phiếu
niêm yết nào.Do đó giá của chứng chỉ/cổ phần do cung cầu trên thị trờng
điều tiết và co khuynh hớng không xa rời giá trị tài sản ròng.
Đối với QĐT dạng mở sau khi đợc phát hành chứng chỉ/cổ phần
của quỹ có thể đợc phát hành thêm và mua lại tại chính công ty quản lý
quỹ. Gía chứng chỉ đầu t/cổ phiếu của quỹ mở luôn gắn với giá trị tài sản
ròng của quỹ
Định giá :
NAV(chứng chỉ/cổ phần ) = NAV(quỹ)/tổng số chứng
chỉ/cổ phần đang lu hành
Giá chào bán = NAV+ Chi phí bán
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
16
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu t phải đợc tính ít nhất một lần trong
ngày. Giá trị tài sản thuần thờng đợc tính vào lúc đóng cửa giao dịch của
sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh mua và bán cổ phần của quỹ đợc dựa
trên giá kế tiếp đợc tính.
Lệ phí bán .
Lệ phí bán cổ phần quỹ tơng hỗ đợc xác định bằng một tỷ lệ (%)
trên giá đa ra công chúng (giá chào bán).

Giá chào bán - Giá trị tài sản thuần
(giá chào mua)
Lệ phí bán = x 100%
(%) Giá chào bán
Có những quỹ đầu t dạng mở đợc bán cổ phần ra công chúng với
những giá trị tài sản ròng, không đợc thêm bất kỳ lệ phí bán nào cả.
Xác định giá chào bán
Điều cần thiết để xác định giá chào bán của quỹ tơng hỗ đợc căn cứ
vào tỉ lệ phần trăm lệ phí bán thực tế của một nhà đầu t phải trả. Cụ thể
giá chào bán đợc xác định nh sau:
Giá trị tài sản thuần
Giá chào bán =
(100% - tỉ lệ % lệ phí bán)
2.3.2- Mua lại các cổ phần của quỹ t ơng hỗ:
Khi nhà đầu t sở hữu các cổ phần của công ty đầu t muốn chuyển
nhợng các cổ phần, họ sẽ bán lại cổ phần. Giá mua lại của cổ phiếu quỹ t-
ơng hỗ đợc dựa trên giá trị tài sản ròng của nó.Nhà đầu t bán một phần
hoặc tất cả các cổ phần của họ từ một quỹ tính phí thực hiện thông qua
nhà kinh doanh chứng khoán để bán cổ phần của họ hoặc trực tiếp giao
dịch với đại lý chuyển nhợng.
Đối với những quỹ không tính phí thì đợc mua lại bằng cách gởi
những cổ phần tới đại lý chuyển nhợng phát hành hoặc ngân hàng ủy
thác, khi đó không có nhà kinh doanh chứng khoán dính lứu vào.
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
17
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Giá mua lại là giá trị tài sản thuần tại thời điểm ngân hàng nhận đ-
ợc thông báo mua lại. Một vài quỹ tơng hỗ tính lệ phí mua lại, lệ phí này
đợc căn cứ vào giá trị tài sản thuần khi cổ phiếu đợc mua lại. Lệ phí mua
lại đợc tính bằng tỉ lệ (%) của giá trị tài sản thuần và đợc trừ vào giá mua

lại.


chơng III
Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển
các quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
3.1. Thực trạng thị trờng chứng khoán VN.
Thị trờng chứng khoán VN chính thức ra đời vào ngày 20/7/2000 là sự
kiện quan trọng của nền kinh tế VN trong quá trình phát triển nền kinh tế
thị trờng. Tính từ thời điểm trung tâm giao dịch chứng khoán Thành Phố
Hồ Chí Minh (Tp HCM) mở phiên giao dịch đầu tiên đến nay. Thị trờng
chứng khoán vn đã trải qua hơn 4 năm hoạt động với nhiều thử thách và
khó khăn. Đã có hơn 1000 phiên giao dịch diễn ra trên thị trờng chứng
khoánVN. Nhìn lại hơn 1000 phiên giao dịch thông qua sự biến động của
chỉ số VN-Index có thể tóm tắt nh sau : VN-Idex khởi động với 100 điểm
vào ngày 18/7/2000, sau đó tăng liên tục và đạt mức cao nhất là 571 điểm
ngày 25/6/2001. Từ đây VN-Idex liên tục rơi vào suy thoái trong các năm
2002và 2003, giảm xuống tới mức thấp nhất ngày 1/4/2003 với 139 điểm.
Sau thời điểm này chỉ số chứng khoán đã nhích dần lên và giao động từ
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
18
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
213 điểm (9/8/2004) đến 279(1/4/2004). Có nhiều nguyên nhân dẫn đén
sự giảm sút quy mô giao dịch trên thị trờng trong thời gian qua mà nổi
lên là cầu chứng khoán giảm mạnh ,việc đầu t của các nhà đầu t cá nhân
chỉ chủ yếu mang tính ngắn hạn cha ổn định và cha theo phong trào.
Trong khi đó cha hấp dẫn đợc các nhà đầu t có tổ chức do nhiều quy định
hạn chế đầu t áp dụng với đối tợng này. Thời gian giao dịch vừa qua cũng
đã bộc lộ rõ đặc thù của thị trờng chứng khoán VN là lập thị trờng trớc
rồi mới đi tìm hàng hoá ,tìm ngời mua, ngời bán. Do đó chúng ta luôn

phải đối mặt với sự thiếu sôi động của TTCK khả năng tự điều tiết, vận
hành của thị trờng không cao. Tuy kết quả hoạt động cha thật sự nổi trội
nhng cũng có nhiều điểm đáng ghi nhận. Thứ nhất là : D luận đã quan
tâm nhiều hơn đến thị trờng phát hành. Cho đến lúc này tầm quan trọng
của thị trờng sơ cấp mới đợc đặt đúng chỗ, thị trờng sơ cấp là gốc, nền
tảng tạo ra hàng hoá toạ ra ngời nắm giữ cổ phiếu và có nhu cầu trao đổi
trên thị trờng. Thứ hai là : Tuy mức độ đầu t trên TTCK chính thức cha đ-
ợc nâng lên (lý do chủ yếu là thiếu hàng hoá chất lợng ) nhng mức độ lan
toả của TTCK đến đông đảo công chúng là rất lớn .Từ đó không còn phải
lo sợ bị lãng quyên mà nỗi lo chính lại là làm thế nào để thúc đẩy ngời
dân từ chỗ biết để đi đến đầu t. Điểm nổi trội nhất là sự trởng thành của
các thành phần tham gia TTCK nhất là các nhà đầu t. Hầu nh không còn
sự xuất hiện của tâm lý bầy đàn sự đầu t đã đợc dựa trên các căn cứ là sự
phát triển doanh nghiệp, từ những đánh giá thực tế về thị trờng chứ không
còn sự đầu t mang nhiều cảm tính
Những thành quả trên cũng chỉ là bớc đầu .Cùng với những nỗ lực đa
VN hội nhập với nền kinh tế thế giới TTCK phải đối mặt với nhiều sức
ép nh:nâng cao TTGDCK thành sở giao dịch chứng khoán vào năm 2006,
hoàn thành dự thảo Luật Chứng Khoán ngay trong năm 2005, cho phép
ngân hàng và các công ty chứng khoán nớc ngoài mở chi nhánh hoặc liên
doanh góp vốn tại VN. TTCK phải trở thành TTCK theo đúng nghĩa: là
kênh huy động và chu chuyển vốn hiệu quả nhất trong nền kinh tế.
3.2.Thực trạng các QĐT ở VN.
3.2.1. Sự ra đời và phát triển các QĐT ở VN .
Mặc dù UBCK nhà nớc đã ban hành những văn bản pháp quy về
QĐT chứng khoán từ khi trung tâm giao dịch TPHCM cha chính thức đi
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
19
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
vào hoạt động nhng cho đến khi nó chính thức đi vào hoạt động thì cũng

cha có một QĐT nào của VN đi vào hoạt động.Trong khi đó các QĐT của
nớc ngoài đã đi vào hoạt động từ trớc khi thị trờng chứng khoán VN ra
đời và đã nhanh chóng chiếm lĩnh đợc thị trờng mới mẻ này.
Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là:
- VN cha có kinh nghiệm và kiến thức hoạt động trên thị trờng
chứng khoán chung và tổ chức hoạt động của các QĐT chứng khoán nói
riêng. Do đó sự xuất hiện và hoạt động của các QĐT nớc ngoài sễ đem lại
cho chúng ta kiến thức kinh nghiệm trong việc khai thác, quản lý và phát
triển thị trờng mới mẻ đầy tiềm năng này.
- Các QĐT nớc ngoài có khả năng đáp ứng đợc nhu cầu vốn lớn
của VN. trong khi các tổ chức cũng nh cá nhân các nhà đầu t VN còn ít
ỏi, thiếu kinh nghiệm và lợng vốn không lớn để có thể tham gia đầu t vào
một thị trờng hoàn toàn mới này.
3.1.2. QĐT chứng khoán n ớc ngoài tại VN.
Một số QĐT nớc ngoài hoạt động tại VN nh : Laza Vietnam fund,
Vietnam frontier,Vietnam fund, Vietnam Enterprise Investment Ltd
Co Các quỹ đầu t nớc ngoài đã phần nào đáp ứng nhu cầu lớn về vốn
của nớc ta. Khi mà thị trờng chứng khoán VN mới ở giai đoạn sơ khai cha
cho phép một mức giao dịch năng động chứng khoán chỉ đầu t do quỹ
phát hành.

*Một số đặc điểm cơ bản của các QĐT nớc ngoài tại VN :
- Là các quỹ đầu t t nhân: ngời đầu t góp vốn lập quỹ đầu t và giao
dịch việc quản lý đợc giao cho các công ty quản lý quỹ. Quỹ đa vào hoạt
động tại Việt Nam dới dạng các khoản đầu t trực tiếp hoặc gián tiếp.
-Đây là các quỹ đầu t dạng đóng
-Phơng thức đầu t đa dạng: Các quỹ đầu t bằng cách mua cổ phiếu
của các công
ty. Một số quỹ còn tập trung để có đợc cổ phiếu kiểm soát của các công
ty.

Các QĐT này đầu t vào VN với mục đích đầu t dài hạn tuy nhiên
với những điều kiện pháp lý ngặt nghèo thiếu đồng bộ đã khiến một số
quỹ phải bỏ cuộc. Đa số các quỹ đầu t tại VN cha đạt kết quả hoạt động
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
20
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
nh mong muốn, 2 quỹ đầu t nớc ngoài là Laza và Templeton đã quyết
định rút vốn ra khỏi Việt Nam.
Hầu hết định hớng đầu t của các quỹ tại VN đều cha thực sự thích
ứng với môi trờng đầu t ở VN tính đến tháng 8/2000, các quỹ đầu t nớc
ngoài đều gặp khó khăn, vốn huy động và giá chứng khoán đều giảm
VOF đợc xếp ở vị trí hàng đầu của các quỹ đầu t nớc ngoài tại VN
với mức tăng trởng ngoạn mục 25% trong năm 2004. Khoảng 90% số vốn
của quỹ này (36,1 triệu USD) đã đợc đầu t vào các doanh nghiệp, lĩnh vực
đợc u tiên là dịch vụ tài chính với 20%vốn ,hàng tiêu dung thực phẩm
23%,bất động sản 7,2% Gần đây VOF liên tục đầu t thêm vào các
công ty lớn nh Ngân hàng phơng nam, công ty Vinamilk và kết quả thu đ-
ơc không tồi
3.1.2 Thực trạng hoạt động của quỹ đầu t CK ở VN
Khi trung tâm giao dịch TPHCM cha chính thức đi vào hoạt động
nhng cho đến khi nó chính thức đi vào hoạt động thì cũng cha có một
QĐT nào của VN đi vào hoạt động
Trên thực tế một số quỹ đầu t chứng khoán tự phát cũng đã đợc đợc
hình thành hoạt động điều hành theo cách thức riêng và mục đích liên kết
riêng. Năm 2002 ở Hà Nội có khoảng 5 nhóm đầu t lớn cùng góp chung
tiền kinh doanh cổ phiếu. Mục đích của các quỹ đầu t này là muốn liên
kết các nhà đầu t thuộc mọi thành phần thành một nhóm đầu t đủ mạnh
cả về tài chính và nhân lực nhằm thu đợc kết quả cao hơn trong đầu t. .
Nhng hình thức phổ biến nhất chỉ đơn giản là góp vốn để mua cổ phiếu
sau đó thì chia ngay theo tỷ lệ góp. Tuy nhiên có những nhóm lại hoạt

động khá quy củ với đầy đủ ban bệ, quyền và trách nhiệm của mỗi thành
viên trong nhóm.
Do tính chất tự phát và sự thiếu chuyên nghiệp của các nhóm là hạn
chế lớn nhng sự xuất hiện của các quỹ đầu t tài chính của các nhà đầu t cá
nhân trên thị trờng chứng khoán đã chứng tỏ sự cần thiết phải ra đời các
quỹ đầu t có tổ chức. Bởi vì dù đợc tổ chức dới hình thức nào thì tính
chuyên nghiệp của các quỹ này cha cao, tính pháp lý cha đợc đảm bảo,
nguồn vốn huy động đợc không thể co một quy mô lớn, có thể gây ra
nhiều rủi ro đối với các thành viên
Xuất phát từ thực trạng của các quỹ đầu t tại VN nói trên và yêu cầu
đòi hỏi có sự ra đời quỹ đầu t chính thức trong nớc là rất cần thiết
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
21
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
* Ngày28/8/2003 quỹ đầu t đầu tiên của Việt Nam chính thức ra đời.
Đó chính là Công ty quản lý quỹ đầu t chứng khoán Việt Nam(VFM).
Quỹ có thời gian hoạt động: 30 năm (từ 2003-2033). Phạm vi hoạt động
đó là quản lý quỹ đầu t và t vấn đầu t. Công ty có cơ cấu vốn:
- Vốn huy động: 16 tỷ đồng.
- Vốn pháp định: 8 tỷ đồng.
Công ty đã kí hợp đồng quản lý nhận quản lý 50 tỷ đồng vốn uỷ thác
đầu t đầu tiên từ ngân hàng thơng mại cổ phần Sài Gòn Thơng Tín
(SACOM bank) đối tác chiếm 70% vốn trong công ty VFM.
Ngân hàng Ngoại thơng đợc chọn là ngân hàng giám sát và chọn
công ty kiểm toán Earnt & Young VN làm đơn vị kiểm toán độc lập, điều
đó thể hiện công ty cam kết thực hiện quản lý đầu t một cách chuyên
nghiệp và có đảm bảo chất lợng và uy tín cao.
*VF1 QĐT chứng khoán đầu tiên ở VN
Quỹ VF1 có vốn điều lệ là 300 tỷ đồng,thu hút 1.064 nhà đầu t cá
nhân và tổ chức trong và ngoài nớc tham gia.Trong dó tỷ lệ tham gia của

các nhà đầu t nớc ngoài là 22%. Ngoài 60% vốn điều lệ đợc sử dung dể
đầu t vào chứng khoán, 25% cổ phiếu, nguồn vốn của quỹ còn đợc đầu t
vào các lĩnh vực khác nh bất động sản,tài chính ,ngân hàng ,du lịch,
nghành chế biến nông- lâm- thuỷ hải sản
VF1 dã chọn cơ cấu vốn đàu sau: 22,62% vào cổ phiếu niêm yết,
18,59% vào cổ phiếu cha niêm yết, 25,19% vào trái phiếu, 24,74% vào
các công cụ tiền gửi ngân hàng . cổ phiếu mà VF1 đầu t là các cổ phiếu
có chất lợng.
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển các quỹ đầu t CK ở Việt Nam.
3.2. 1. Những thuận lợi và khó khăn.
3.2.1.1 Những thuận lợi .
Việc hình thành và phát triển các quỹ đầu t ở VN có những thuận lợi cơ bản sau
Thuận lợi cơ bản đầu tiên phải kể đến là tình hình chính trị xã hội ổn
định đã tạo điều kiện cho đầu t trong nớc và nớc ngoài liên tục tăng trong
những năm qua. Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách khuyến
khích quỹ đầu t chứng khoán, đặc biệt là các chính sách u đãi đầu t.
Về kinh tế, nền kinh tế tăng trởng khá cao với tốc độ tăng trởng
>7%/năm, lạm phát ở mức thấp, nền kinh tế phát triển làm cho đời sống
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
22
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
nhân dân ngày càng đợc nâng cao thu nhập bình quân đầu ngời của các
tầng lớp dân c có xu hớng tăng dần. Ngời dân và các tổ chức đầu t, Ngân
hàng, Bảo hiểm, Tài chính Nhà nớc đã quan tâm hơn đến đầu t . Những
yếu tố trên đóng vai trò quan trọng hình thành và phát triển các quỹ đầu t.
Kể từ ngày 20/7/2000 trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh đã chính thức đợc khai trơng. Đến nay qua những bớc đầu
họat động có những thuận lợi trong việc thu hút các nhà đầu t. Trong t-
ơng lai sẽ là việc thị trờng giao dịch chứng khoán Hà Nội đi vào hoạt
động. Sẽ có những tác động tích cực lôi cuốn sự chú ý của các tầng lớp

dân c đến việc thực hiện đầu t chứng khoán
Cùng với quá trình cổ phần hoá các DN đã làm tăng lợng hàng hóa
cho thị trờng từ đó góp phần đa dạng hoá danh mục đầu t cho các QĐT
góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán.
Chúng ta có những thuận lợi nhất định, đó là chúng ta có thể học
hỏi những kinh nghiệm của cá nớc trên thế giới để có thể giúp thị trờng
trong nớc phát triển nhanh chóng, phù hợp với điều kiện của VN.
3.2.1.2. Những khó khăn
Những khó khăn gặp phải khi phát triển TTCK và các QĐT ở VN:
Cơ sở pháp lý: Thực tế cho thấy các văn bản pháp luật quy định cho
việc hình thành và phát triển quỹ đầu t cha thật hoàn chỉnh.Các văn bản
này đợc ban hành từ khi các QĐT VN còn cha ra đời vì vậy cần có sự sửa
đổi bổ và hoàn thiện xung hợp để cho quỹ đầu t hình thành và hoạt động
hiệu quả. Chẳng hạn nh việc phân chia lợi nhuận của quỹ cho ngời đầu t,
đại hội của những ngời đầu t
Từ sự non trẻ của thị trờng có thể thấy thực tế là sự hiểu biết về thị
trờng của nhà đầu t công chúng VN về quỹ đầu t còn nhiều hạn chế cho
nên sự hiểu biết của họ còn nhiều hạn chế đối với quỹ đầu t. Do đó việc
thu hút họ tham gia vào quỹ là rất khó khăn.
Quy mô của TTCK Việt Nam cũng là một trong những khó khăn mà
chúng ta gặp phải,quy mô thị trờng nhỏ, do số công ty cổ phần hoá cha
nhiều nên phạm vi đầu t hạn chế, mặt khác số công ty đợc niêm yết còn ít
nên hàng hoá trên thị trờng còn ít cha đa dạng và phong phú các quỹ gặp
nhiều khó khăn khi tháo lui vốn. Quỹ đầu t hoạt động sẽ gặp nhiều khó
Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
23
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
khăn khi mà thị trờng còn trong tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu,
quỹ đầu t gặp khó khăn trong thực hiện đa dạng hóa đầu t .
Một khó khăn rất lớn trong hình thành và phát triển quỹ đầu t chứng

khoán VN là thiếu đội ngũ các nhà quản lý chuyên nghiệp, bởi vì đội ngũ
các nhà quản lý chuyên nghiệp đóng vai trò không thể thiếu trong sự
thành công của một quỹ đầu t. Đội ngũ này cũng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc thu hút nhà đầu t đầu t vào quỹ .
3.2.2 Một số giải pháp.
Xuất phát từ thực tế thị trờng chứng khoán và các quỹ đầu t chứng
khoán VN ra đời và phát triển rất muộn so với các nớc trên thế giới cho
nên những thực trạng tồn tại của các quỹ đầu t chứng khoán VN là điều
không thể tránh khỏi, để khắc phục những tồn tại đó ta có thể đa ra một
số giải pháp nhằm định hớng phát triển cho quỹ đầu t chứng khoán tại
VN :
* Đối với môi trờng hoạt động cho quỹ đầu t chứng khoán:
Yếu tố quan trọng ảnh hởng tới ảnh hởng tới sự hình thành phát triển
các quỹ đầu t chứng khoán là những văn bản quy định của pháp luật. Do
vậy để tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của QĐT tại VN
chúng ta cần tạo thành hành lang pháp lý để điều chỉnh hoạt động của các
tổ chức này. Các văn bản pháp lý trực tiếp điều chỉnh hoạt động của các
QĐT đã đợc ban hành cách đây hơn 5 năm, khi mà bản thân thị trờng
chứng khoán VN cha ra đời tức là trớc khi các QĐT VN. Do đó các văn
bản này là cơ sở lý thuyết ban đầu điều chỉnh hoạt động TTCK cho nên
không tránh khỏi những bất cập vì vậy cần bổ sung đối với một số quy
định cha đợc đầy đủ. Các định chế phải phù hợp với quy mô thị trờng
chứng khoán và thị trờng tài chính VN tơng đối nhỏ, các công cụ tài
chính cha nhiều và đa dạng.
Mới đây nghị định 144/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và
thị trờng chứng khoán tuy đã có một số đổi mới tơng đối phù hợp với điều
kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay nhng vẫn không tránh khỏi những hạn
chế.
Các cơ quan quản lý nhà nớc cần phát triển các quỹ đầu t có quy mô
nhỏ để tạo điều kiện cho việc kiểm soát các quy định áp dụng một cách

Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
24
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
triệt để và để thấy rõ những tồn tại cần khắc phục từ đó đề ra các chính
sách hợp lý điều chỉnh hành lang pháp lý cho hoạt động của thị trờng.
*Đối với các quỹ đầu t :
Nhà nớc cần có những định hớng đầu t cho các quỹ trong từng thời
kì cụ thể giúp cho ngời đầu t định hớng và đa ra quyết định chấp nhận đ-
ợc. Trong điều kiện thị trờng chứng khoán Việt Nam cũng nh các quỹ đầu
t chứng khoán non trẻ hơn rất nhiều so với các nớc trên thế giới, mặt khác
quy mô thị trờng chứng khoán còn nhỏ kinh nghiệm cũng nh tính chuyên
nghiệp trong đầu tôn còn có hạn chế nhất định vì vậy hớng dẫn các quỹ
đầu t xây dựng các chính sách đầu t phù hợp với quy mô và các định hớng
phát triển của thị trờng. Là ngời đi sau chúng ta có những thuận lợi nhất
định, đó là chúng ta có thể học hỏi những kinh nghiệm của cá nớc trên
thế giới để có thể giúp thị trờng trong nớc phát triển nhanh chóng,phù hợp
với điều kiện của VN.
Việc hình thành, phát triển và phơng châm đờng lối hoạt động của các
QĐT VN và nớc ngoài là có sự khác biệt do đó định hớng của nhà nớc với
từng loại quỹ là khác nhau:
- Đối với các quỹ đầu t nớc ngoài:
Nhà nớc cần ban hành những quy định hợp lý hơn thu hút và tạo
điều kiện cho các QĐT nớc ngoài,ví dụ nhà nớc nên có các u đãi về thuế
và các chế độ u đãi khác một cách đồng bộ nhằm khuyến khích thành lập
các quỹ đầu t này.
Tuỳ thuộc vào việc xác định vai trò của quỹ đầu t trong từng nền
kinh tế, chính sách vĩ mô của nhà nớc đối với sự phát triển các quỹ đầu t
việc quy định những tỷ lệ cụ thể này hoàn toàn mang tính chủ quan của
các cơ quan quản lý nhà nớc. Cần có những hớng dẫn cụ thể xác định các
tỷ lệ này.

- Đối với các quỹ đầu t trong nớc:
Tạo điều kiện hơn nữa về khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển của
quỹ đầu t chứng khoán. Tiếp tục hoàn thiện quy chế và cho phép các quỹ
đầu t t nhân của Việt Nam đợc thành lập, nâng cao tính linh hoạt và quy
mô trong hoạt động đầu t.Việc này cần đợc nghiên cứu kỹ lỡng, cần học
tập những kinh nghiệm của các nớc để tìm ra những mô hình quỹ thích
hợp.

Sinh viên: Trần Minh Hải. Lớp k40:11- 08
25

×