Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.85 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Đờng lối kinh tế và chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta là "Đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở
thành một nớc công nghiệp; u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa..." (trích Báo
cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII và trình đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng) đòi hỏi phải có nguồn lực lớn mà cụ thể là
huy động đợc nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế đất nớc. Phát triển thị tr-
ờng chứng khoán, tìm ra các giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán đã đáp
ứng đợc nhu cầu cấp bách về nguồn vốn hiện nay.
Đề tài: Vai trò của thị trờng chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam
1
Phần I: Những vấn đề cơ bản về thị trờng
chứng khoán
I. Chứng khoán và thị trờng chứng khoán
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán trên thế
giới.
Thị trờng chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện đại. Đến
nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trờng chứng
khoán. Thị trờng chứng khoán đã trở thành một định chế tài chính không thể
thiếu đợc trong đời sống kinh tế của những nớc theo cơ chế thị trờng.
Vào khoảng giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán của ph-
ơng tây, các thơng gia thờng tụ tập tại các quán cà phê để thơng lợng việc mua
bán, trao đổi các loại hàng hoá nh: nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá khoán
động sản Điểm đặc biệt là trotng những cuộc th ơng lợng này các thơng gia
chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, không có hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán
động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những cuộc thơng lợng này nhằm
thống nhất với nhau các "Hợp đồng" mua bán, trao đổi thực hiện ngay, kể cả
những hợp đồng cho tơng lai 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm sau mới thực hiện.
Những cuộc trao đổi này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần dần số ngời tăng
lên. Đến cuối thế kỷ 15 "khu chợ riêng" này trở thành một "thị trờng" và thời


gian họp chợ rút xuống hàng tuần và sau đó là hàng ngày. Trong các phiên chợ
này họ thống nhất với nhau những quy ớc cho các cuộc thơng lợng. Dần dần
những quy ớc đó đợc tu bổ hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc
đối với những ngời tham gia. Từ đó thị trờng chứng khoán bắt đầu hình thành.
Phiên chợ đầu tiên năm 1453 tại đai Vanber của Bỉ sau đó đợc xuất hiện ở
Anh năm 1773, ở Đức 1778, ở Mỹ 1792, ở Thụy sĩ 1876, ở Nhật 1878, ở Pháp
2
1801, ở Hơng Cảng 1946, ở Inđônêxia 1925, ở Hàn Quốc 1956, ở Thái Lan
1962, ở Malaysia và Philipin 1963.
Quá trình hình thành và phát triển của các thị trờng chứng khoán thế giới đã
trải qua những bớc thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng vào những năm 1975 - 1913
cùng với sự phát triển thịnh vợng của nền kinh tế. Cũng có lúc thị trờng chứng
khoán rơi vào đêm đen nh ngày thứ năm đen tối tức ngày 29/10/1929 rồi ngày
thứ hai đen tối năm 1987, vừa qua tháng 7/97 thị trờng chứng khoán ở các nớc
Châu á sụt giá, mất lòng tin bắt đầu từ Thái Lan. Đến nay thị trờng chứng
khoán các nớc đang phát triển mạnh mẽ về số lợng thị trờng chứng khoán lên
đến 160 sở giao dịch, chất lợng hoạt động thị trờng ngày càng đáp ứng cho số
đông những nhà đầu t trong và ngoài nớc, tiến tới một thị trờng chứng khoán
hội nhập khu vực và quốc tế.
Hiện nay thị trờng chứng khoán đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nớc công
nghiệp hàng đầu Mỹ, Nhật, Anh, Đức, Pháp Bên cạnh đó hơn 40 n ớc phát
triển đã thiết lập thị trờng chứng khoán cũng đã hình thành ở các nớc láng giềng
Việt Nam nh Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philipin và Inđônêxia và Việt Nam
cũng đã có trung tâm giao dịch thị trờng chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
(7/2000).
2. Các khái niệm
a. Chứng khoán:
Chứng khoán là các loại công cụ tài chính dài hạn, bao gồm các loại cổ phiếu
và trái phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng chỉ xác nhận việc góp vốn của một ngời vào công ty cổ

phần. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của ngời này đối với công ty cổ phần,
ngời sở hữu đợc gọi là cổ đông, cổ đông có các quyền hạn và trách nhiệm đối
với công ty cổ phần, đợc chia lời (cổ tức) theo kết quả kinh doanh của công ty
cổ phần: đợc quyền bầu cử, ứng cử vào ban quản lý, ban kiểm soát. Cổ phiếu có
3
thể đợc phát hành vào lúc thành lập công ty, hoặc lúc công ty cần thêm vốn để
mở rộng, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.
Một đặc điểm của cổ phiếu là cổ đông đợc chia cổ tức theo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Cổ đông có thể đợc hởng lợi nhuận nhiều hơn
giá trị của cổ phiếu và cũng có thể bị mất trắng khi công ty làm ăn thua lỗ. Cổ
đông không đợc quyền đòi lại số vốn mà ngời đó đã góp vào công ty cổ phần,
họ chỉ có thể thu lại tiền bằng cách bán cổ phiếu đó ra trên thị trờng chứng
khoán.
Trái phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền làm chủ một món nợ của chủ sở hữu
trái phiếu đối với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại chứng khoán mà lãi suất
vay nợ đã đợc xác định rõ ngay khi phát hành do đó nó có lợi tức cố định và chỉ
đợc hoàn trả khi đến hạn thanh toán ghi trên trái phiếu mà ngời phát hành phải
thực hiện. Trái phiếu do các doanh nghiệp có thể là quốc doanh, t doanh hay cổ
phần phát hành. ở Việt Nam hình thức vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu
đã xuất hiện ở một vài nơi. Ví dụ nh việc phát hành trái phiếu huy động vốn cho
đầu t mở rộng sản xuất của nhà máy xi măng Hoàng Thạch vào cuối năm 994,
một số doanh nghiệp khác cũng có hình thức huy động vốn này để vay của cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kỳ phiếu là chứng chỉ của nhà nớc phát hành với mục đích vay vốn của các tổ
chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân c để bù đắp vào thâm hụt của ngân sách
Nhà nớc. Trong vài năm trở lại đây, kho bạc nhà nớc đã phát hành kỳ phiếu kho
bạc rộng rãi trong cả nớc.
b. Thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán (tiếng latinh là Bursa - nghĩa là cái ví tiền) là nơi mà
cung và cầu của các loại chứng khoán gặp nhau để xác định giá cả. Số lợng của

từng loại chứng khoán đợc giao dịch trên thị trờng.
Cụ thể hơn thị trờng chứng khoán có thể đợc định nghĩa nh là nơi tập trung
các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho ngời muốn sử dụng những nguồn tiết
4
kiệm đó theo giá mà ngời sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác thị trờng chứng
khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn đầu t này, có thêm nhiều vốn hơn
để đa vào sản xuất trong nền kinh tế vì vậy có thể làm cho nền kinh tế tăng tr-
ởng và tạo nên sự thịnh vợng.
Theo định nghĩa nêu trên, thị trờng chứng khoán không phải là cơ quan mua
vào hoặc bán ra các loại chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chỉ là nơi giao
dịch, ở đó việc mua bán chứng khoán đợc thực hiện bởi những ngời môi giới
chứng khoán. Nh vậy thị trờng chứng khoán không phải là nơi giao dịch (mua -
bán) chứng khoán của những ngời muốn mua hay bán chứng khoán mà là của
những nhà môi giới. Nếu một ngời muốn mua hay bán chứng khoán, ngời này
sẽ thông qua ngời môi giới chứng khoán của anh ta trên thị trờng chứng khoán
để tiến hành việc mua bán chứ không trực tiếp tham gia mua bán. Giá cả chứng
khoán đợc hình thành một cách khách quan theo hệ thống bán đấu giá hai
chiều. Ngời môi giới mua khác đợc với giá thấp nhất, ngời môi giới bán cạnh
tranh với những ngời môi giới bán khác để bán đợc giá cao nhất. Vì thế mà thị
trờng chứng khoán là thị trờng có tính tự do cao nhất trong các loại thị trờng.
c. Phân loại thị trờng chứng khoán.
Về phơng diện pháp lý thị trờng chứng khoán gồm có:
Thị trờng chứng khoán (TTCK tập trung) là thị trờng hoạt động theo đúng các
qui luật pháp định, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã đợc đăng biểu hay
đợc biệt lệ.
Chứng khoán đăng biểu là loại chứng khoán đã đợc cơ quan có thẩm quyền
cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công ty
kinh kỷ, tức là đã hội đủ các tiêu chuẩn đã định.
Chứng khoán biệt lệ là loại chứng khoán đợc miễn giấy phép của cơ quan có
thẩm quyền, do chính phủ trong các cơ quan công quyền, thành phố, tỉnh quận,

huyện, thị phát hành và bảo đảm.
5
Thị trờng chứng khoán chính thức có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt và
giá cả đợc tính theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của hội động
chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chính thức chủ yếu đợc thể hiện bằng các
sở giao dịch chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán phi chính thức: (TTCK phi tập trung) là thị trờng mua
bán chứng khoán bên ngoài sở giao dịch chứng khoán, không có địa điểm tập
trung những ngời môi giới, những ngời kinh doanh chứng khoán nh ở sở giao
dịch chứng khoán. ở đây không có sự kiểm soát từ bên ngoài, không có ngày
giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận của ngời mua và ngời bán.
d. Chỉ số chứng khoán:
Khi nói đến thị trờng chứng khoán không thể không nói đến chỉ số chứng
khoán. Ngời ta thờng coi chỉ số chứng khoán là chiếc "phong vũ biểu" của thị
trờng chứng khoán mà ở dạng này hay dạng khác ngời ta dùng chỉ số chứng
khoán để thể hiện sự phát triển của thị trờng và các thành phần của nó. Các chỉ
số này thờng đợc thông báo trên các phơng tiện thông tin đại chúng và các tờ
nhật báo lớn ở các nớc chỉ số chứng khoán phản ánh tình hình hoạt động của
các công ty trên thị trờng. Nếu các công ty làm ăn có lãi, giá chứng khoán của
các công ty đó sẽ tăng và làm tăng theo chỉ số chứng khoán. Ngợc lại, chỉ số
chứng khoán sẽ giảm. Dựa vào chỉ số chứng khoán, các nhà đầu t có thể xác
định đợc hiệu quả của một cổ phiếu hoặc một danh mục các chứng khoán để
đầu t vào.
Bất kỳ một thị trờng chứng khoán nào cũng có một chỉ số chứng khoán của
riêng nó. Ví dụ thị trờng chứng khoán New york có chỉ số Dow Jones, thị trờng
chứng khoán Tokyo áp dụng chỉ số Nikkei, Hong Kong áp dụng chỉ số Hang -
xieng, Singapore áp dụng chỉ số "Strai taime"
Một loại chỉ số chứng khoán đợc nhiều ngời biết đến nhất là chỉ số Dow Jones
ra đời cách đây vừa tròn 100 năm (896). Chỉ số này đợc coi nh một cột mốc
của thị trờng chứng khoán thế giới. Chỉ số này do hai nhà kinh tế Mỹ Edward

David Jones và Charles Hery Dow đề xuất đo lờng mức độ biến động của thị giá
6
cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán New York. Chỉ số Dow Jones bao gồm 65
loại cổ phiếu đợc chia thành 3 nhóm chỉ số bình quân nhỏ nh sau:
+ Chỉ số Dow Jones công nghiệp bao gồm giá cổ phiếu của 30 công ty hàng
đầu ngành công nghiệp công lại rồi chia cho 1504 (con số này có khi có giảm).
+ Chỉ số Dow Jones vận tải bao gồm giá cổ phiếu của 20 công ty hàng đầu
ngành giao thông vận tải cộng lại chia cho 2785 (con số này có khi tăng).
+ Chỉ số Dow Jones dịch vụ công cộng bao gồm giá cổ phiếu của 15 công ty
hàng đầu ngành dịch vụ công cộng.
Để biết đợc tình hình phát triển kinh tế gần đây ngời ta xác định thêm một số
tiêu chuẩn khác. Đó là các điểm giới hạn và điểm liệt. Chẳng hạn điểm giới hạn
của chỉ số Dow Jones là 800, điểm liệt là 700. Nếu chỉ số Dow Jones hàng ngày
vợt quá 800 điểm chung trong nền kinh tế đang đi lên, nếu dới 800 điểm cho
biết có nguy cơ xảy ra suy thoái kinh tế.
II. Cơ cấu và hoạt động của thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán chính thức đợc thể hiện bằng sở giao dịch chứng
khoán. Thông thờng một thị trờng chứng khoán bao gồm hai thị trờng cùng
tham gia (cấu trúc thị trờng chứng khoán) là thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ
cấp.
1. Thị trờng sơ cấp:
Là thị trờng cấp một hay thị trờng phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt động
giao dịch mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đầu, kéo theo sự tăng
thêm qui mô đầu t vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trờng này là nguồn
tiết kiệm của dân chúng nh của một số tổ chức phi tài chính. Thị trờng sơ cấp là
thị trờng tạo vốn cho đơn vị phát hành.
2. Thị trờng thứ cấp.
Còn gọi là thị trờng cấp hai hay thị trờng lu thông, là nói đến nơi diễn ra hoạt
động giao dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ hai, tức là việc mua bán tiếp
7

thu sau lần bán đầu tiên. Nói cách khác, thị trờng thứ cấp là thị trờng mua đi
bán lại các loại chứng khoán đã đợc phát hành qua thị trờng sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp không phải
là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục đích của
từng loại thị trờng. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trờng sơ
cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu t và tiết kiệm vào công cuộc phát triển
kinh tế. Còn ở thị trờng thứ cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp có hàng chục,
hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỉ đô la chứng khoán đợc mua đi bán lại, nhng
không làm tăng thêm qui mô đầu t vốn, không thu hút thêm đợc các nguồn tài
chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu chứng khoán từ chủ
thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp gộp lại đợc gọi là thị trờng chứng khoán.
Hai thị trờng này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau đợc ví dụ nh hai bánh xe
của một chiếc xe, trong đó thị trờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị trờng thứ cấp
là động lực. Nếu không có thị trờng sơ cấp thì sẽ chẳng có chứng khoán để lu
thông trên thị trờng thứ cấp và ngợc lại, nếu không có thị trờng thứ cấp thì việc
hoán chuyển các chứng khoán thành tiền sẽ bị khó khăn, khiến cho ngời đầu t
sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả năng huy động vốn trong nền kinh tế.
Việc phân biệt thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt lý
thuyết. Trong thực tế tổ chức thị trờng chứng khoán không có sự phân biệt đâu
là thị trờng sơ cấp và đâu là thị trờng thứ cấp. Nghĩa là, trong một thị trờng
chứng khoán vừa có giao dịch của thị trờng sơ cấp vừa có giao dịch của thị tr-
ờng thứ cấp. Vừa có việc mua bán chứng khoán theo tính chất mua đi bán lại.
Tuy nhiên, điểm cần chú ý là phải coi trọng thị trờng sơ cấp, vì đây là thị trờng
phát hành là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải giám sát
chặt chẽ thị trờng thứ cấp, không để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trờng để
đảm bảo thị trờng chứng khoán trở thành công cụ hữu dụng của nền kinh tế.
3. Sở giao dịch chứng khoán:
8
Thị trờng chứng khoán chính thức đợc tổ chức theo hình thức Sở giao dịch

chứng khoán.
a. Các hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Hiện nay trên thế giới có 3 hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Thứ nhất: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức theo hình thức "Câu lạc bộ"
tự nguyện của các thành viên. Trong hình thức này, các thành viên của sở giao
dịch (hội viên) tự tổ chức và tự quản lý sở giao dịch chứng khoán theo pháp luật
không có sự can thiệp của nhà nớc. Các hội viên của Sở giao dịch bầu ra Hội
đồng quản trị và Hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới hình thức một công ty cổ
phần có các cổ đông là các công ty thành viên. Đây là hình thức phổ biến nhất
hiện nay. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức dới hình thức này đợc hoạt động
theo luật công ty cổ phần, phải nộp thuế cho nhà nớc và chịu sự giám sát của
một cơ quan chuyên môn do chính phủ lập ra. Cơ quan chuyên môn này là cơ
quan quản lý nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng khoán. Quản lý và
điều hành sở giao dịch chứng khoán là Hội đồng quản trị do các công ty chứng
khoán thành viên bầu ra và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán do Hội
đồng quản trị đề cử.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới dạng một công ty cổ phần
nhng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nớc. Đây là hình thức phổ
biến ở hầu hết các nớc Châu á. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành cũng tơng
tự nh hình thức trên nhng trong thành phần Hội đồng quản trị có một số thành
viên do uỷ ban chứng khoán quốc gia đa vào, giám sát điều hành. Sở giao dịch
chứng khoán quốc gia bổ nhiệm.
b. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán
Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý nhà nớc về thị trờng chứng
khoán do chính phủ thành lập. Uỷ ban chứng khoán quốc gia có nhiệm vụ xác
định loại doanh nghiệp nào đợc phép phát hành chứng khoán và loại chứng
9
khoán nào đợc mua bán. Uỷ ban này cấp giấy phép và kiểm tra hoạt động của
các công ty môi giới và thực hiện các công việc quản lý nhà nớc khác.

Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán quản lý và điều
hành sở giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều đợc Hội đồng quản
trị đa ra. Hội đồng này bao gồm các công ty chứng khoán thành viên của sở
giao dịch chứng khoán, các thành viên liên doanh thậm chí có một số không
phải là thành viên của sở giao dịch chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán quốc
gia đa vào. Hội đồng quản trị có quyền quyết định nhng thành viên nào đợc
phép buôn bán tại sở giao dịch, những loại chứng khoán nào đủ tiêu chuẩn đợc
phép niêm yết tại phòng giao dịch. Hội đồng này có quyền đình chỉ hoặc huỷ
bỏ việc niêm yết một chứng khoán nào đó. Hội đồng quản trị có quyền kiểm tra
quá trình kinh doanh của các thành viên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm,
Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên
trong một thời gian nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở
giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình
chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một thời gian nhất định hoặc trục xuất
không cho phép mua bán trên sở giao dịch chứng khoán nữa.
c. Thành viên sở giao dịch chứng khoán.
Thành viên sở giao dịch chứng khoán có thể là các cá nhân hoặc các công ty
chứng khoán. Để trở thành thành viên của sở giao dịch chứng khoán trớc hết
công ty phải đợc công ty có thẩm quyền của nhà nớc cấp giấy phép hoạt động.
Phải có số vốn tối thiểu theo quy định, có chuyên gia kinh tế, pháp lý đã đợc
đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra công ty còn phải
thoả mãn các yêu cầu của từng sở giao dịch chứng khoán cụ thể. Một công ty
chứng khoán có thể là thành viên của nhiều sở giao dịch chứng khoán khác
nhau nhng không đợc là thành viên của thị trờng chứng khoán phi tập trung và
10
ngợc lại công ty chứng khoán có thể thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ khác
nhau trên thị trờng chứng khoán.
d. Giám sát thị trờng chứng khoán.
Để đảm bảo cho các giao dịch đợc công bằng đảm bảo lợi ích của các nhà đầu
t, sở giao dịch chứng khoán có một bộ phận chuyên theo dõi giám sát các giao

dịch chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch chứng
khoán. Nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận giám sát là kiểm tra theo dõi và ngăn
chặn kịp thời các hoạt động tiêu cực nh gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao
dịch lòng vòng, giao dịch có dàn xếp trớc.
4. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trờng chứng khoán.
a. Nguyên tắc trung gian mua bán chứng khoán.
Hoạt động mua bán chứng khoán không phải trực tiếp diễn ra giữa những ngời
muốn mua và bán, chứng khoán thực hiện mà do các nhà trung gian môi giới
thực hiện. Đây là nguyên tắc trung gian căn bản cho tổ chức và hoạt động của
thị trờng chứng khoán.
Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo cho các loại chứng khoán là chứng
khoán thực và thị trờng hoạt động lành mạnh, đều đặn hợp pháp và phát triển,
bảo vệ lợi ích của ngời đầu t. Vì những nhà đầu t không thể xét đoán một cách
nhanh chóng và chính xác giá trị thực sự của từng loại chứng khoán và cũng
không dự đoán đợc chính xác xu hớng biến động của nó. Vì vậy nếu ngời môi
giới có thái độ không khách quan trong hoạt động trung gian sẽ gây thiệt haị
cho các nhà đầu t.
Xét về tính chất kinh doanh, môi giới chứng khoán có 2 loại: Môi giới chứng
khoán và thơng gia chứng khoán.
Môi giới chứng khoán chỉ thơng lợng mua bán chứng khoán theo lệnh của
khách hàng và ăn hoa hồng.
Thơng gia chứng khoán còn gọi là ngời kinh doanh chứng khoán.
11

×