Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán nguyên vật liệu công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.1 KB, 63 trang )

Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiếp sản xuất :
1.1 Khái niệm và Đặc điểm của nguyên vật liệu :
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố cơ bản đó
là : T liệu lao động , đối tợng lao động và sức lao động .
ở mỗi doanh nghiệp sản xuất , nguyên vật liệu là đối tợng lao động và là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất , là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm .
Vậy đối tợng lao động là gì ?
Theo Mác Tất cả mọi vật trong thiên nhiên ở quanh ta mà lao động có ích có thể tác
động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tợng lao động .
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và không ngừng chuyển hoá cả về mặt hiện
vật và giá trị .
+ Về mặt hiện vật : Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất , vật
liệu đợc tiêu dùng và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu .
+ Về mặt giá trị : Nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản
phẩm mới tạo ra . Tuy nhiên giá trị chuyển dịch này lớn hay nhỏ trong giá trị sản phẩm ,
dịch vụ thì còn tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp .
Thông thờng trong doanh nghiệp sản xuất chi phí về các loại nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Chính vì vậy
tăng cờng công tác quản lý , công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiếc
kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất , gía thành sản phẩm có
ý nghĩa quan trọng .
1.2 Phân loại nguyên vật liệu :
Trong mỗi doanh nghiệp , do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau . Mỗi loại nguyên vật
liệu có nội dung kinh tế , vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất . Do đó
việc phân loại nguyên vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện rất quan trọng để có thể


quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán một cách chi tiết phục vụ cho công tác quản trị
doanh nghiệp .
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh nghiệp
thành các loại , các nhóm , các thứ theo tiêu thức phân loại nhất định .
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp , nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự
phân loại khác nhau nh : Phân loại theo nội dung kinh tế , theo nguồn hình thành
* Đặc trng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là :Căn cứ vào nội
dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp theo đó nguyên vật liệu của doanh nghiệp
bao gồm :
- trang 1 -
- Nguyên vật liệu chính ( bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài ) .
Là những nguyên vật liệu giữ vai trò quyết định đến việc sản xuất chế tạo sản
phẩm và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nguyên vật liệu . ở các doanh
nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau : ở doanh nghiệp
cơ khí nguyên vật liệu chính là : Sắt , thép .; ở doanh nghiệp sản xuất đ ờng nguyên vật
liệu chính là cây mía ; ở doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nguyên vật liệu chính là đờng ,
nha , bột . Có thể sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên vật liệu cho doanh nghiệp
khác , đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế đợc coi
là nguyên vật liệu chính .
- Vật liệu phụ : là những loại vật liêu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ trong sản
xuất , đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lợng sản phẩm , hoàn
chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho công cụ dụng cụ hoạt động bình thờng .
- Nhiên liệu : là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong qúa
trình sản xuất kinh doanh .
- Phụ tùng thay thế : là các loại phụ tùng , chi tiết đợc sử dụng để thay thế , sửa
chữa những máy móc , thiết bị , phơng tiện vận tải .
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : bao gồm những vật liệu , thiết bị , công cụ ,
khí cụ , vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản .
- Vật liệu khác : là những loại vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên , thờng là
những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất , hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản

cố định .
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp mà
trong từng loại nguyên vật liệu trên đợc chia thành từng nhóm từng thứ .
Tác dụng của cách phân loại : Cách phân loại này là cơ sở xác định định mức tiêu
hao , định mức dự trữ cho từng loại , từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở để tổ chức hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp .
*Căn cứ vào nguồn hình thành : Nguyên vật liệu đựơc chia thành hai nguồn
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài : Do mua ngoài , nhận vốn góp liên doanh ,
nhận biếu tặng
- Nguyên vật liệu tự chế : Do doanh nghiệp tự sản xuất .
Tác dụng của cách phân loại : Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế
hoặch thu mua và kế hoặch sản xuất nguyên vật liệu , là cơ sở xác định trị giá vốn
nguyên vật liệu nhập kho .
* Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu
thành :
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm :
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản xuất chế tạo sản phẩm .
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng , dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp .
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác :
+ Nhợng bán .
+ Đem góp vốn liên doanh .
- trang 2 -
+ Đem quyên tặng .
Tác dụng của cách phân loại : Cách loại này giup cho quá trình sản xuất , quá
trình quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đạt hiệu quả cao .
Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu các
doanh nghiệp tiến hành phân loại tỷ mỷ nguyên vật liệu thông qua việc xây dựng sổ
danh điểm vật t , hàng hoá . Lập danh điểm vật t là việc quy định cho mỗi loại vật t một
ký hiệu riêng ( mã số ) bằng hệ thống các chữ số , các chữ cái ( có thể kết hợp các chữ

số với các chữ cái ) để thay thế tên gọi , quy cách , kích cỡ của chúng .
Tuỳ theo từng doanh nghiệp hệ thống danh điểm vật t hàng hoá có thể đợc xây
dựng theo nhiều cách thức khác nhau nhng phải đảm bảo đơn giản , dễ nhớ không trùng
lặp .
Sổ danh điểm vật liệu
Nhóm Ký hiệu danh
điểm vật t
Tên nhãn hiệu
quy cách vật t
Đơn vị tính Đơn giá Ghi chú
1521 1521.01
1521.02

152.2 1522.01
1522.02

152.3 1523.01
1523.02

1.3 Đánh giá nguyên vật liệu :
1.3.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một bộ phận của tài sản lu động đợc phản ánh trong sổ kế toán
và trên các báo cáo tài chính theo trị giá vốn thực tế .Đánh giá nguyên vật liệu là việc
xác định trị giá nguyên vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc
nhất định .
Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
*Nguyên tắc giá gốc :
Theo chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho,nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo giá
gốc .Giá gốc hay đợc gọi là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu ,đó là toàn bộ các chi
phí mà doanh nghiệp dã bỏ ra để có đuợc nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện

tại .
*Nguyên tắc thận trọng :
Nguyên vật liệu đợc đánh giá theo giá gốc nhng trờng hợp giá trị thuần có thể thực
hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo gía trị thuần có thể thực hiện đợc .
- trang 3 -
Giá trị thuần
có thể thực
hiện đợc
=
Giá bán ớc tính của
hàng tồn kho trong
trừơng hợp sản xuất
kinh doanh bình thờng
-
Chi phí ớc tính
để hoàn thành
sản phẩm
-
Chi phí ớc tính cần
thiết cho việc tiêu
thụ chúng .
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho , kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho . Do đó trên Báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu :
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu .
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( đình chỉnh giảm giá )
* Nguyên tắc nhất quán :
Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo
tính nhất quán tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng phơng pháp đó
nhất quán trong xuất niên độ kế toán . Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đã chọn

nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách
trung thực , hợp lý , đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng của sự thay đổi đó .
* Sự hình thành trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu đựơc phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh .
- Tại thời điểm mua vào : Trị gía vốn thực tế của nguyên vật liệu là số tiền thực tế
phải trả cho ngời bán .
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì
trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế giá trị
giá tăng trừ đi các khoản giảm giá chiết khấu thơng mại , hàng bán bị trả lại .
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì
trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là số tiền thanh toán cho ngời bán sau khi đã trừ đi
các khoản giảm giá , chiết khấu , hàng bán bị trả lại .
- Tại thời điểm nhập kho :
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu mua nhập kho là trị giá mua thực
tế cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua nguyên vật liệu nh chi phí
vận chuyển , chi phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu ( nếu có ) .
+ Trị giá vốn của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến và nhập kho
là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các khoản
chi chí vận chuyển , bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp
cộng với số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến .
+ Nếu đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng nguyên vật liệu và nhập kho thì
trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là giá do hội đồng liên doanh đánh giá .
+ Đối với phế liệu thu hồi nhập kho thì trị giá thực tế đợc xác định theo giá
ớc tính .
- Tại thời điểm xuất kho : + Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho là trị
giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tại thời điểm nhập kho .
1.3.2 Các phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu :
1.3.2.1 Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho :
- trang 4 -
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng nguồn

nhập .
*Nhập do mua ngoài :
Trị giá vốn
thực tế
nguyên vật
liệu nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
ngời bán
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có )
+
Các chi phí
thu mua
thực tế
-
Các khoản giảm
giá thu mua đợc
hởng ,chiết khấu
thơng mại
+Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp khấu trừ ,giá mua ghi trên hoá đơn là giá cha có thuế giá trị gia
tăng .
+Tròng hợp ngyên vật liệu mua vào đợc sử dụng cho đối tợng không chịu thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ hoặc sử dụng cho mục đích phúc lợi ,các dự án
thì giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (là tổng giá thanh
toán ).
*Nhập kho do tự sản xuất : Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhạp kho là giá

thành sản xuất của nguyên vật liệu tự gia công chế biến
*Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến :
Trị giá vốn
thực tế của
nguyên vật liệu
nhập kho
=
Trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu
thuê ngoài gia công
chế biến
+
Số tiền phải trả
cho ngời nhận
gia công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
khi giao nhận
*Nhập kho do nhận vốn góp liên doanh :
Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu nhập kho
=
Giá do hội đồng liên
doanh thoả thuận
+
Các chi phí phát sinh khi
tiếp nhận nguyên vật liệu
*Nhập nguyên vật liệu do đợc cấp :
Trị giá vốn thực tế

nguyên vật liệu nhập kho
=
Giá ghi trên biên bản
giao nhận
+
Các chi phí phát sinh khi
nhận nguyên vật liệu
*Nhập nguyên vật liệu do đợc biếu tặng ,tài trợ :
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho
= Giá trị hợp lý + Các chi phí khác phát sinh
1.3.2.2 Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho :
Nguyên vật liệu đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau ,ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau .Do đó khi xuất kho nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động ,yêu cầu ,trình độ quản lý và điều kiện tính toán ở từng doanh nghiệp mà
lựa chọn một trong các phơng pháp tính giá sau:
*Phơng pháp tính theo giá đích danh :
- trang 5 -
Theo phơng pháp này khi xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lợng xuất kho
thuộc lô nào và đơn gía thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho .
-Ưu điểm :
+Nhập kho theo giá nào ,xuất kho theo giá đó
+Đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí ,doanh thu
+Theo dõi chính xác giá lúc nhập và xuất của từng lô hàng ,hạch toán
kế toán chính xác kịp thời
- Nhợc điểm : Khó theo dõi nếu có nhiều mặt hàng nhiều chủng loại nguyênvật
liệu ,công việc bảo quản vật t phức tạp.
-Điều kiện áp dụng :Phong pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại
nguyên vật liệu ít và nhận diện đợc lô hàng .

*Phơng pháp bình quân gia quyền :
Theo phơng pháp này trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính căn
cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền ,theo công thức .
Trị giá vốn thực tế nguyên
vật liệu xuất kho
=
Số lợng nguyên vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Đơn giá bình quân có hai cách tính :
Cách 1:Bình quân gia quyền cố định :
Đơn giá bình quân
gia quyền cố định
của nguyên vật liệu
xuất kho
=
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ +
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Số lợng nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
+ Số lợng nguyên vật liệu nhập
trong kỳ
-Ưu điểm :Dễ làm ,đơn giản ,dễ tính toán .
-Hạn chế :Việc ghi chép kế toán không kịp thời ,công việc thờng dồn vào cuối kỳ
làm chậm chễ công tác kế toán và gây khó khăn lập báo cáo tài chính ,và có xu hớng
che đậy sự biến động của nguyên vật liệu.

-Điều kiện áp dụng :Thích hợp với doanh nghiệp xuất ,nhập nguyên vật liệu nhiều
và tính cho từng doanh điểm nguyên vật liệu hoặc giống nhau về chất .
Cách 2:Bình quân gia quyền liên hoàn :
Đơn giá bình quân gia quyền liên
hoàn của nguyên vật liệu i xuất kho
=
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu i tại
thời điểm xuất kho
Số lợng nguyên vật liệu i tại thời điểm
xuất kho
` -Ưu điểm : Giá cả nguyên vật liệu sát với sự vận động che đậy về giá ,giảm bớt sự
che đậy biến động về giá .
- trang 6 -
-Hạn chế :Khối lợng tính toán nhiều phức tạp trong điều kiện kế toán thủ công .
-Điều kiện áp dụng :Thuận lợi áp dụng trong kế toán máy .
*Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO):
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn
giá xuất bằng đơn giá nhập .Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng .
-Ưu điểm :Thích hợp khi hạch toán nguyên vật liệu xuất kho theo từng lần nhập
,đảm bảo thu hồi vốn nhanh ,giá trị hàng tồn kho nhỏ .
-Nhợc điểm :Chi phí mang tính chất quá khứ ,doanh thu mang tính chất hiện tại và
khó áp dụng trong cơ giới hoá hoặc tin học hoá công tác kế toán .
-Điều kiện áp dụng :áp dụng thích hợp khi doanh nghiệp theo dõi đợc đơn giá cuẩ
từng lần nhập ,số lợng các nghiệp vụ nhập ,xuất không quá nhiều .
*Phơng pháp nhập sau xuất truớc (LIFO):
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau đợc xuất trớc ,lấy đơn giá
xuất bằng đơn giá nhập .Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những
lần nhập đầu tiên .
-Ưu điểm : Nguyên tắc phù hợp củâ kế toán đợc đảm bảo do trị giá vốn thực tế của

nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo đơn giá của lần nhập gần với lần xuất đó nhất .
-Hạn chế :Khối lợng tính toán khá phức tạp .
-Điều kiện áp dụng :áp dụng đối với doanh nghiệp nhập xuất kho không thờng
xuyên ,chủng loại nguyên vật liệu có điều kiện theo dõi từng loại nguyên vật liệu .
*Phong pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ :
Phơng pháp này tính trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ
sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ .
Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lợng nguyên vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
*Phơng pháp tính theo giá hạch toán .
Về mặt truyền thống nếu kkhông ảnh hởng tính trọng yếu kế toán doanh nghiệp
vẫn sử dụng phơng pháp hệ số giá để tính trị giá vốn thực tế củâ nguyên vật liệu xuất kho
Giá hạch toán của nguyên vật liệu là giá do doanh nghiệp tự quy định và đợc sử dụng
thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài .Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để
ghi sổ chi tiết giá trị nguyên vật liệu nhập kho ,xuất kho .Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo hệ số giá .
Giá hạch toán chỉ có tác động trong nội bộ doanh nghiệp và chỉ ghi chép sổ kế
toán chi tiết .
Phải xác định đợc hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu.
- trang 7 -
Hệ số giá
(H)
=
Trị giá vốn thực tế nguyên

vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế nguyên vật
liệu nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán nguên vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán nguyên vật liệu
nhập trông kỳ
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo công thức :
Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu xuất kho
=
Trị giá hạch toán
nguyên vật liệu xuất kho
x Hệ số giá
1.4 Yêu cầu trong công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu là một yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm , có tính chất quyết
định đối với việc xác định giá thành cao hay thấp . Vậy để giảm giá thành một trong
những biện pháp cơ bản là giảm chi phí nguyên vật liệu trong khâu thu mua , bảo quản ,
sử dụng và dự trữ .
- ở khâu thu mua : đòi hỏi phải quản lý sao cho đúng về chất lợng , đủ về số l-
ợng , chủng loại , gía cả hợp lý và cung cấp kịp thời đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra
liên tục .
- ở khâu bảo quản : đòi hỏi phải tuân theo đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
nguyên vật liệu , tổ chức kho tàng bến bãi và đảm bảo an toàn không hao hụt là yêu cầu
quản lý ở khâu này .
- ở khâu sử dụng : đòi hỏi sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức để hạ thấp
chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm . Do vậy trong khâu này cần tổ chức
ghi chép tốt tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu .

- ở khâu dự trữ : đòi hỏi phải xác định mức dự trữ tối đa , tối thiểu để đảm bảo
quá trình sản xuất diễn ra liên tục , tránh tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều .
Vậy : Đối với công tác quản lý sử dụng trong doanh nghiệp , phải luân ở thế chủ
động trong tất cả các khâu , quản lý chặt chẽ từng khâu trên những quy định về kiểm
soát nội bộ ở đơn vị , từ đó có thể đảm bảo thực hiện đợc yếu cầu quản lý .
1.5 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu :
Kế toán nguyên vật liệu là công cụ thu nhận , xử lý , cung cấp thông tin và hỗ trợ
đắc lực cho quản trị doanh nghiệp . Để kế toán nguyên vật liệu thực sự trở thành công cụ
đắc lực , kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Tổ chức đánh giá , phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc , quản lý
thống nhất của nhà nớc , yêu cầu quản trị của doanh nghiệp .
- Tổ chức chứng từ kế toán , tài khỏan kế toán , sổ kế toán phù hợp với phơng pháp
kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đăng ký áp dụng .Từ đó phản ánh tình hình
nhập xuất - tồn kho nguyên vật liệu , cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm .
- áp dụng phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm sản xuất
của từng doanh nghiệp . Kiểm tra các phân xởng các kho và các phòng ban , thực hiện
- trang 8 -
chứng từ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu , mở sổ sách cần thiết và hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu .
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản , dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu ,
kiểm kê , đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ quy định, lập báo cáo về
nguyên vật liệu phục vụ công tác quản lý .
- Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoặch thu mua, tình hình thanh toán
với ngời bán , tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất để đa ra các
thông tin cần thiết cho quá trình quản lý .
Qua nghiên cứu cho thấy nguyên vật liệu có vị trí quan trọng và vai trò to lớn đối
với quá trình sản xuất kinh doanh , do vậy kế toán nguyên vật liệu thực hiện công tác
kiểm tra giám sát tình hình hiện có , sự biến động của nguyên vật liệu để cung cấp thông

tin cho quản trị doanh nghiệp ra các quyết định quản lý nói chung và quản trị nguyên vật
liệu nói riêng . Do vậy cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp .
1.6 Nội dung tổ chức kế toán nguyên vật liệu :
Thực hiện tốt yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán đặt ra thì đòi hỏi quá trình
hạch toán nguyên vật liệu phải gồm những nội dung sau :
- Phân loại và lập thang điểm nguyên vật liệu .
- Xây dựng các nội quy , quy chế bảo quản sử dụng nguyên vật liệu .
Doanh nghiệp phải có đầy đủ hệ thống kho tàng bảo quản nguyên vật liệu , phải
trang bị đầy đủ các phơng tiện bảo quản , nguyên vật liệu trong kho phải đợc sắp xếp
gọn gàng đúng kỹ thuật và thuận tiện cho việc nhập xuất nguyên vật liệu . Về nhân sự
cần có nhân viên bảo vệ , thủ kho hạch toán hợp lý , khoa học .
- Tổ chc vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán tổng hợp một cách
hợp lý .
- Tổ chức công tác kiểm tra , kiểm kê đối chiếu nguyên vật liệu .
- Tổ chức phân tích về tình hình nguyên vật liệu và những thông tin kinh tế .
2 .Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
2.1 Yêu cầu hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng
kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập , xuất kho , nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ
số hiện có và tình hình biến động từng loại , nhóm , thứ nguyên vật liệu về số lợng và giá
trị . Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ , mở các sổ kế toán chi tiết và vận
dụng phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp để góp phần tăng cờng quản
lý nguyên vật liệu .
2.2 Chứng từ kế toán sử dụng :
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 1141/ QĐ / CĐKT ngày
01 /11 /1995 và theo quyết định 885 / 1998 / QĐ / BTC ngày 16/07/1998 của Bộ trởng
bộ tài chính . Các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm :
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 VT )

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 VT )
- trang 9 -
- Biên bản kiểm kê vật t , sản phẩm , hàng hoá ( mẫu 08 VT )
- Hoá đơn ( GTGT ) MS 01 GTKT 2LN.
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT 2LN .
- Hoá đơn cớc vận chuyển ( mẫu 03 BH ) .
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời , đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu , nội dung , phơng pháp lập , ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh .
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc , các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn .
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( mẫu 04 VT ) .
- Biên bản kiểm nghiệm ( mẫu 05 VT ) .
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu 07 VT ) .
2.3 Các phơng pháp hạch toán chi tiết :
2.3.1 Phơng pháp ghi thẻ song song :
* Nội dung :
- ở kho : Thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập , xuất
tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lợng . Khi nhận chứng từ nhập ,
xuất nguyên vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến
hành ghi chép số thực nhập , thực xuất vào chứng từ và thẻ kho , cuối ngày tính ra số tồn
kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho . Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã
phân loại theo từng thứ nguyên vật liệu cho phòng kế toán .
- ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ ( Thẻ ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập xuất kho cho từng loại nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá
trị .Kế toán khi nhận đợc chứng từ nhập , xuất của thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra lại
chứng từ , hoàn chỉnh chứng từ . Căn cứ vào các chứng từ nhập , xuất kho để ghi vào sổ
(Thẻ ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu mỗi chứng từ ghi một dòng .
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập xuất tồn sau đó đối chiếu :
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho .

+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập xuất tồn với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp .
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế .
* Ưu điểm : Ghi chép đơn giản ,dễ kiểm tra , đối chiếu .
* Nhợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng , khối lợng ghi chép còn nhiều .
* Điều kiện áp dụng : Thích hợp áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu , việc nhập xuất diễn ra không thờng xuyên . Đặc biệt trong điều kiện
doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng cho những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu diễn ra thờng xuyên . Do đó xu hớng
phơng pháp này sẽ đợc áp dụng rộng rãi .

- trang 10 -
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu cuối tháng
2.3.2.Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển .
*Nội dung .
- ở kho :Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ
song song .
- ở phòng kế toán :Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở cho cả
năm và đợc ghi vào cuối tháng , mỗi thứ nguyên vật liệu đợc ghi một dòng trên sổ .
Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho , kế toán tiến hành kiểm tra và
hoàn chỉnh chứng từ . Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ nguyên vật liệu ,
chứng từ nhập riêng , chứng từ xuất riêng , hợc kế toán có thể lập bảng kê nhập, bảng
kê xuất.

Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tiền cuối tháng .
Việc đối chiếu số liệu đợc tiến hành giống nh phơng pháp ghi thẻ song song nhng
tiến hành vào cuối tháng .
*Ưu điểm :Khối lợng ghi chép đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng .
* Nhợc điểm :Phơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
về chỉ tiêu số lợng ,việc kiểm tra đối chiếu giã kho và phòng kế toán chỉ tiến
hành đợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán .
*Điều kiện áp dụng :Thích hợp áp dụng với doanh nghiệp có chủng loại nguyên
vật liệu ít , không có điều kiện ghi chép , theo dõi tình hình nhập , xuất hàng ngày , ph-
ơng pháp này ít đợc áp dụng trong thực tế .
- trang 11 -
Bảng kê nhập xuất Tồn
Sổ kế toán tổng hợp
*Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu cuối tháng
2.3.3 Phơng pháp ghi sổ số d.
*Nội dung .
- ở kho :Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép nh hai phớng pháp trên .
Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số d số tiền kho cuối tháng của từng thứ
nguyên vật liệu .
-Sổ số d do kế toán lập cho từng kho , đợc mở cho cả năm .Trên sổ số d
nguyên vật liệu đợc sắp xếp thứ , nhóm ,loại . Sau mỗi nhóm , loại ,có dòng cộng nhóm ,
cộng loại . Cuối mỗi tháng sổ số d đợc chuyển cho thủ kho để ghi chép .
- ở phòng kế toán : Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên Thẻ
kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập , xuất kho . Sau đó kế toán ký xác nhận vào từng
thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ .

Tại phòng kế toán nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ , hoàn chỉnh chứng từ
và tổng hợp giá trị (giá hạch toán ) theo từng nhóm , loại nguyên vật liệu để ghi chép
vào cột số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ , số liệu này đợc ghi chép vào
Bảng kê luỹkế nhậpvà Bảng kê luỹ kế xuất nguyên vật liệu .
Cuối tháng , căn cứ vào Bảng kê luỹ kế nhập và Bảng kê luỹ kế xuất để tổng
cộng số tiền theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào Bảng kê nhập xuất tồn .
- trang 12 -
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Đồng thời sua khi nhận đợc sổ số ddo thủ kho chuyển lên , kế toán căn cứ vào
cột số d về số lợng và đơn giá hạch toán của từng nhóm nguyên vật liệu tơng ứng để tính
ra số tiền ghi vào cột số d bằng tiền .
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số d bằng tiền của sổ số dvới cột trên Bảng
kê nhập xuất-tồn .Đối chiếu số liệu trên Bảng kê nhập xuất tồn với số liệu trên
sổ kế toán tổng hợp .
*Ưu điểm :
+ Giảm đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi chép theo chỉ tiêu số
tiền và ghi theo nhóm nguyên vật liệu .
+Phong pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch
toán kế toán .Kế toán đã thực hiện kiểm tra đợc thờng xuyên việc ghi chép và bảo quản
trong kho của thủ kho .
+Công việc đợc dàn đều trong tháng
*Nhợc điểm :
+Kế toán cha theo dõi chi tiết đến từng thứ nguyên vật liệu nên để có thông
tin về tình hình nhập , xuất , tồn của nguyên vật liệu nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ
kho .

+Việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất
phức tạp .
*Điều kiện áp dụng :
+Doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu việc nhập xuất diễn ra th-
ờng xuyên .
+Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống danh điểm nguyên vật liệu , trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng .
*Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau :

- trang 13 -
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu hàng ngày
2.3.4 Sổ kế toán nguyên vật liệu .
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng trong doanh
nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán sau :
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Trong đó thẻ kho do phòng kế toán lập không phân biệt kế toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp nào . Riêng đối với các loại sổ kế toán chi tiết vật liệu , sổ đối chiếu
luân chuyển , sổ số d chỉ đợc áp dụng tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết nguyên
vật liệu ở đơn vị . Ngoài ra doanh nghiệp có thể mở thêm các bảng kê nhập , bảng kê
xuất , bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc
ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản , nhanh chóng , kịp thời .
3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lu động của doanh nghiệp và đợc nhập , xuất kho thờng
xuyên , tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm nguyên vật liệu của từng doanh nghiệp mà có phơng

thức kiểm kê khác nhau . Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập
- trang 14 -
Thẻ kho
Sổ số d
Bảng kê N-X -T
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ
Bảng luỹ kế xuất
Phiếu giao nhận chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Phiếu nhập kho
xuất nhng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ . Tơng ứng
với hai phơng pháp kiểm kê trên trong hạch toán nguyên vật liệu nói riêng và hạch toán
hàng tồn kho nói chung có hai phơng pháp là : Kê khai thờng xuyên và Kiểm kê định
kỳ .
3.1 Phơng pháp kê khai thờng xuyên .
3.1.1 Đặc điểm của phơng pháp kê khai thờng xuyên .
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một
cách thờng xuyên liên tục , các nghiệp vụ nhập kho , xuất kho và tồn kho của nguyên vật
liệu trên các tài khoảnkế toán hàng tồn kho .
- Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho .
- Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đợc xác định ngay trên tài khoản
thuộc nhóm hàng tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán .
- Định kỳ tiến hành kiểm kê và căn cứ vào biên bản kiểm nếu có sự chênh lệch
giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu trên sổ kế toán thì phải tìm rõ nguyên nhân và
điều chỉnh số liệu cho phù hợp .
- Phơng pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời
tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu có giá trị thấp ,

thờng xuyên xuất dùng sử dụng phơng pháp này sẽ tốn nhiều công sức .
3.1.2 Tài khoản sử dụng .
* Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu , kế toán sử
dụng TK152 Nguyên vật liệu .
Kết cấu của TK này nh sau :
- trang 15 -
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất
trong kỳ
+ Số tiền giảm giá, chiết khấu thơng mại
hàng mua .
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật
liệu khi đánh giá lại .
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện
khi kiểm kê .
D xxx
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật
liệu nhập trong kỳ .
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá
nguyên vật liệu khi đánh giá lại
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát
hiện khi kiểm kê
SDCK : Phản ánh trị giá vốn
thực tế nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ.
TK152
TK 152 có thể đợc mở theo dõi chi tiết các tài khoản cấp 2 theo từng loại nguyên
vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp , bao gồm :
TK1521: Nguyên vật liệu chính.
TK1522: Vật liệu phụ.

TK1523: Nhiên liệu.
TK1524: Phụ tùng thay thế.
TK1525: Thiết bị xây dựng cơ bản .
TK1528: Vật liệu khác .
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3, cấp .tới từng
nhóm , thứ nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp .
*TK151- Hàng mua đang đi đờng : Phản ánh trị giá vốn thực tế cuẩ nguyên vật
liệu đã mua về nhng cha nhập kho .
Kết cấu của tài khoản này nh sau :
TK331 : Phải trả ngời bán : phản ánh tình hình thanh toán với ngời bán hoặc ngời
nhận tiền về các khoản vật t , hàng hoá , lao vụ , dịch vụ .
Kết cấu TK331
TK 331 đợc mở theo dõi chi tiết cho từng khách hàng
- trang 16 -
Trị giá vật t , hàng hoá đang đi đờng
tháng trớc , tháng này đã về nhập kho
hay đa vào sử dụng ngay .
SDCK : Phản ánh trị giá vật t ,
hàng hoá đang đi đờng cuối kỳ .
TK151
D xxx
Trị giá vật t , hàng hoá đang đi đ-
ờng .
D xxx
+ Số tiền phải trả cho ngời bán đầu kỳ
+ Các khoản phải trả cho ngời bán phát
sinh trong kỳ
SDCK :Số tiền trả trớc cho ngời
bán
TK331

+ Các khoản phải trả ngời bán
+ Số tiền ứng trớc cho ngời bán
SDCK :Số tiền cần phải trả ngời
bán
Ngoài TK trên kế toán tổng hợp NVL còn sử dụng một số TK sau :
- TK 111 : Tiền mặt
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- TK 141 : Tạm ứng
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 641 : Chi phí bán hàng
- TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ

3.1.3 Phơng pháp hạch toán .
Nguyên vật liệu đợc nhập kho từ rất nhiều nguồn khác nhau :
- Do mua ngoài
- Do tự chế, thuê ngoài ra công chế biến
- Do nhận góp vốn liên doanh
- Do đợc quyên tặng
Trong mọi trờng hợp , doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận nhập kho ,
lập các chứng từ theo đúng quy định . Căn cứ vào chứng từ nhập , hoá đơn giá trị gia tăng
( Hoá đơn bán hàng ) và các chứng từ liên quan khác . Kế toán phản ánh trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu vào các tài khoản , sổ chi tiết tổng hợp có liên quan . Cuối tháng
tiến hành tổng hợp số liệu kiểm tra đối chiếu với số liệu của sổ kế toán chi tiết .
* Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp bao gồm :
- Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
- Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
* Sổ kế toán tổng hợp tăng , giảm nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyênn ( Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ )

- trang 17 -
- trang 18 -
TK111,112,141
TK621
TK627,641,642
TK128.222
TK154
TK333
TK151
TK411
TK711
TK154
TK3381,632
TK152
TK632
TK1338,1368
TK1381,632
Nhập kho do mua ngoài
TK133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
Thuế nhập khẩu
Nhập kho hàng đang đi
đòng kỳ trớc
Nhận góp vốn liên doanh , cổ phần
Nhận do đợc biếu tặng
Nhận do tự sản xuất hoặc thuê
ngoài gia công chế biến
TK128,222
TK412

Thừa phát hiện kiểm kê tại kho
( trong hoặc ngoài định mức )
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK621,627,642
Nhập kho nguyên vật liệu đã xuất ra
, sử dụng không hết đem lại nhập
kho
Đánh giá tăng
Xuất NVL để trực tiếp
chế biến sản phẩm
Xuất dùng tính ngày vào
CPSX, cho bán hàng, .
Xuất NVL góp vốn liên doanh
Xuất thuê ngoài ra công chế biến
TK412
Xuất NVL gửi bán hoặc Xuất
giao bán trực tiếp
Xuất NVL cho vay tạm thời
NVL thiếu phát hiện qua kiểm kê
tại kho ( trong hoặc ngoài định
mức )
Đánh giá giảm
* Sơ đồ kế toán tăng , giảm NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ( Doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ).
- trang 19 -
TK111,112,141
TK621
TK627,641,642
TK128.222
TK154

TK151
TK411
TK154
TK3381,632
TK152
TK632
TK1338,1368
TK1381,632
Nhập kho do mua ngoài
Nhập kho hàng đang đi đờng
kỳ trớc
Nhận góp vốn liên doanh , cổ phần
Nhận do đợc biếu tặng
Nhận do tự sản xuất hoặc thuê
ngoài gia công chế biến
TK128,222
TK412
Thừa phát hiện kiểmkê tại kho
( trong hoặc ngoài định mức )
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK621,627,642
Nhập kho nguyên vật liệu đã xuất ra
, sử dụng không hết đem lại nhập
kho
Đánh giá tăng
Xuất chuyển giá trị NVL
đang đi đờng
Xuất dùng tính ngày vào
CPSX, cho bán hàng, .
Xuất NVL góp vốn liên doanh

Xuất thuê ngoài ra công chế biến
TK412
Xuất NVL gửi bán hoặc Xuất
giao bán trực tiếp
Xuất NVL cho vay tạm thời
NVL thiếu phát hiện qua kiểm kê
tại kho ( trong hoặc ngoài định
mức )
Đánh giá giảm
TK711
3.2 Phơng pháp kiểm kê định kỳ :
3.2.1 Đặc điểm phơng pháp kiểm kê định kỳ .
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép một
cách thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho , xuất kho của nguyên vật liệu trên các
tài khoản hàng tồn kho .Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ .
Theo phơng pháp này mọi biến động về nhập , xuất của nguyên vật liệu không
theo dõi trên TK151,152 mà đợc phản ánh trên TK611
Tuy nhiên kế toán tổng hợp tình hình nhập , xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ vẫn sử dụng TK151 ,152 các tài khoản này chỉ dùng để kết chuyển trị
giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ , tồn kho đầu kỳ .
Đối với trị giá nguyên vật liệu tăng trong kỳ căn cứ vào chứng từ mua nhập hàng
ngày phát sinh để ghi vào TK611 ( nếu mua về để nhập kho ) hoặc ghi vào TK631 ( nếu
mua về phục vụ ngay cho sản xuất mà không qua nhập kho ) hoặc ghi vào TK632( nếu
không nhập kho mà gửi bán hoặc giao bán ngay )
Đối với trị gía vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ không căn cứ vào
các chứng từ xuất kho mà chỉ xác định và hạch toán mỗi kỳ một lần vào thời điểm cuối
kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê nguyên vật liệu theo công thức cân đối .
Số lợng nguyên
vật liệu xuất trong

kỳ
=
Số lợng nguyên
vật liệu tồn đầu
kỳ
+
Số lợng nguyên
vật liệu tăng
trong kỳ
-
ợn Số lợng nguyên
vật liệu tồn cuối
kỳ
Sau đó , căn cứ vào đơn giá xuất theo phơng pháp xác định để tính trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu xuất trong kỳ .
* Hạn chế của cách tính này :
+ Không phân biệt đợc trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất cho từng quá
trình ( quá trình sản xuất , quá trình bán hàng , phục vụ cho quản lý )
+ Tính chính xác bị hạn chế nếu doanh nghiệp không theo dõi số hao hụt
mất mát .
3.2.2 Tài khoản sử dụng :
Kế toán tổng hợp tình hình nhập , xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ vẫn sử dụng TK152 nhng tài khoản này khôngphản ánh tình hình nhập , xuất
nguyên vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng đề kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ .
- trang 20 -
Kết cấu của TK 152 :
Ngoài ra sử dụng TK611 Mua hàng : Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu tăng , giảm trong kỳ .
Kết cấu của TK611:

Tài khoản này không có số d đợc mở chi tiết theo hai tài khoản cấp hai .
+ TK6111 : Mua nguyên vật liệu
+TK 6112 : Mua hàng hoá
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập , xuất nguyên vật liệu kế toán cần
sử dụng các tài khoản liên quan khác giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên : TK111
,TK112 ,TK128 ,TK222 ,TK621 ,TK641 ,TK642 ,TK627
3.2.3 Phơng pháp hạch toán :
Phơng pháp hạch toán kế toán tổng hợp tăng , giảm nguyên vật liệu theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ đợc thể hiện thông qua sơ đồ :
Sơ đồ kế toán tăng , giảm nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
( Doanh nghiệp tính thuế giá trị giá tăng theo phơng pháp khấu trừ )
- trang 21 -
SDCK : Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
TK152
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
tăng trong kỳ
TK611
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
giảm trong kỳ
- trang 22 -
TK151

TK151
TK152
TK621,627,641
TK152
TK333
TK411
TK711
TK631
TK3381,632
TK611
TK128,222
TK1388,1368
TK1381,632
Kết chuyển giá trị nguyên vật
liệu đang đi đờng đầu kỳ
Kết chuyển giá trị nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ
Nhận do đợc biếu tặng
Nhận do tự sản xuất hoặc thuê
ngoài gia công chế biến
TK128,222
TK515
Thừa phát hiện kiểm kê tại kho
( trong hoặc ngoài định mức )
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK111,112,331
Kết chuyển giá trị nguyên vật
liệu đang đi đờng cuối kỳ
chế biến sản phẩm
Kết chuyển giá trị nguyên

vật liệu tồn cuối kỳ
Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho
sán xuất kinh doanh ,bán hàng
Xuất nguyên vật liệu góp vốn
liên doanh
TK111,112,331
Xuất NVL để bán
Xuất NVL cho vay tạm thời
NVL thiếu phát hiện qua kiểm
kê tại kho ( trong hoặc ngoài
định mức )
Thuế GTGT đầu vào tơng ứng
số giảm giá hàng mua ,hàng
mua trả lại .
Thuế nhập khẩu
Nhận góp vốn liên doanh
TK1331
Giá trị nguyên vật liệu
mua vào trong kỳ
Thuế giá trị gia tăng đầu
vào đợc khấu trừ
TK632
Giảm giá hàng mua đợc hởng
và giá trị hàng trả lại
Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng đợc hởng
( Tính trên tổng số tiền đã thanh toán)
- trang 23 -
4 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu .
Hệ thống sổ kế toán thể hiện hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng ,
mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh , đặc điểm kế toán mà tổ

chức hình thức sổ kế toán khác nhau .
Theo chế độ kế toán hiện hành ở nớc ta có bốn hình thức sổ kế toán dùng để kế
toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất đó là :
*Hình thức Nhật ký Sổ cái :
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký Sổ cái thì kế toán nguyên vật liệu
sử dụng hệ thống sổ kế toán sau:
+Sổ Nhật ký Sổ cái .
+ Các sổ chi tiết các tài khoản :Sổ chi tiết vật liệu , thẻ kho , sổ chi tiết thanh toán
với ngời bán , sổ chi phí sản xuất .
-Ưu điểm :Mẫu sổ đơn giản , dễ ghi chép , dễ đối chiếu kiểm tra và không cần
phải lập bảng đối chiếu phát sinh các tài khoản .
-Nhợc điểm :Khó phân công lao động kế toán , không thuận tiện cho các đơn
vị vừa và lớn , sử dụng nhiều tài khoản .
-Điều kiện áp dụng :áp dụng cho các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ , số lợng tài
khoản ít .
*Hình thức Chứng từ - ghi sổ :
Kế toán nguyên vật liệu sử dụng hệ thống sổ kế toán sau :
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
+Sổ cái các tài khoản 152,331.
+Sổ chi tiết :Sổ chi tiết nguyên vật liệu , thẻ kho , sổ chi tiết thanh toán với ngời
bán , sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh .
-Ưu điểm Mẫu sổ đơn giản , dễ làm ,dễ đối chiếu kiểm tra ,thuận tiện cho phân
công công việc kế toán .
-Nhợc điểm :Ghi chép trùng lặp ,khối lợng công việc nhiều , cung cấp thông tin
chậm .
-Điều kiện áp dụng : áp dụng với doanh nghiệp có qui mô vừa và lớn , sử dụng
nhiều tài khoản , nhiều cán bộ nhân viên kế toán .
*Hình thức Nhật ký chung .
Kế toán nguyên vật liệu sử dụng hệ thống sổ kế toán sau:
+Sổ nhật ký chung.

+Sổ nhật ký chuyên dùng :Sổ nhật ký tiền mặt , sổ nhật ký tiền gửi ngân hàng , sổ
nhật ký mua hàng , sổ nhật ký bán hàng .
-Ưu điểm :Mẫu ssổ đơn giản , dễ ghi chép , thuận tiện cho phân công công việc kế
toán .
- Nhợc điểm :Khối lợng công việc ghi chép nhiều , trùng lặp .
- điều kiện áp dụng :Phù hợp với doanh nghiệp có qui mô vừa và lớn ,có nhiều
cán bộ nhân viên kế toán .
*Hình thức Nhật ký - Chứng từ :
Kế toán nguyên vật liệu sử dụng hệ thống sổ kế toán sau :
- trang 24 -
+Chứng từ gốc :Phiếu thu , phiếu chi ,phiếu nhập kho , phiếu xuất kho.
+Các nhật ký chứng từ :Nhật ký chứng từ số : 1,2,5,7,10
+Sổ cái các tài khoản :TK152,TK331.
+Sổ chi tiết : Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán ,sổ chi tiết nguyên vật liệu
+Bảng kê số :2,3,4,5
+Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ .
` -Ưu điểm : Ghi chép không trùng lặp ,thuận lợi cho phân công công việc kế toán .
-Nhợc điểm :Mẫu sổ khó làm .
-Điều kiện áp dụng:Phù hợp áp dụng với doanh nghiệp có qui mô lớn ,có nhiều
cán bộ nhân viên kế toán .
5 Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có rất nhiều chủng loại , phong phú , biến
động thòng xuyên .Do đó yêu càu đặt ra là phải quản lý từng loại , từng thứ , từng danh
điểm .Với yêu càu này , đòi hỏi phải mã hoá đối tợng kế toán là nguyên vật liệu đến từng
danh điểm .Vì vậy , danh mục nguyên vật liệu đợc xây dựng chi tiết từng danh điểm và
khi kết hợp với tài khoản tồn kho (TK152) sẽ tạo ra hệ thống sổ chi tiết từng nguyên vật
liệu .
Khi nhập dữ kiệu nhất thiết phải chỉ ra danh điểm nguyên vật liệu và để tăng cờng
tinh tự động hoá , có thể đặt sẵn mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của từng nguyên vật
liệu ở phần danh mục .Nguyên vật liệu có điểm đặc thù là quản lý tại kho riêng và có thể

chia phần hành kế toán nguyên vật liệu thành hai phần là kế toán các nghiệp vụ nhập
nguyên vật liệu vầ kế toán các nghiẹp vụ xuất nguyên vật liệu .
Đối với nguyên vật liệu khi nhập kho phải chỉ rõ tên kho bảo quản , lu trữ , và đó
là cơ sở kiểm tra số lợng tồn kho của từng loại nguyên vật liệu .Đặc biệt là trong điều
kiện ứng dụng máy vi tính thì việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho và phòng kế
toán rất thuận tiện .
*Đối với các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu :Phải nhập dữ liệu về giá mua và các
schi phí mua đợc tính vào giá vốn hàng nhập .Trờng hợp nhập cùng một phiếu nhiều loại
nguyên vật liệu thì chơng trình cũng cho phép nhập cùng nhng phải cùng kho .
Nếu phát sinh chi phí thu mua , cần phân bổ chi phí cho từng loại nguyên vật liệu
nhập kho để làm căn cứ tính giá vốn xuất kho .
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu cần
thiết phải xây dựng danh mục chi tiết các chứng từ nhập nguyên vật liệu nh : Phiếu nhập
nguyên vật liệu , phiếu nhập nguyên vật liệu mua nhập kho
Yêu cầu đối với chơng trình là không chỉ qỷan lý đợc nguyên vật liệu nhập kho mà
phải tổng hợp các nghiệp vụ nhập để trình bày trên tờ khai thuế giá trị gia tăng đầu vào
đợc khấu trừ .Bên cạnh đó ,để tăng tính tự động hoá khi nhập dữ liệu , chơng trình phải
tự động tính thuế giá trị gia tăng khi nhập giá mua , mức thuế suất gia trị gia tăng và
điền vào bút toán .
Đối với các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu : Thì chơng trình phải tự động tính
đợc gía vốn xuất kho .Theo quy định thì giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho có thể tính
- trang 25 -

×