Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện công tác bảo hộ lao động tại công ty bóng đèn Phích nước Rạng Đông.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.61 KB, 97 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay, đất nớc ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, phát triển mạnh
mẽ khu công nghiệp vì vậy trong những năm gần đây, nền công nghiệp
của ta có những bớc tiến mang lại nhiều thành tựu kinh tế đáng kể cho
đất nớc. Tuy nhiên, sự phát triển khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào các ngành sản xuất
làm nảy sinh nhiều yếu tố ảnh hởng đến điều kiện làm việc cũng nh sức
khỏe của ngời lao động. Vì vậy, chúng ta cần phải có nhận thức đúng
đắn về vị trí và tầm quan trọng của công tác Bảo hộ lao động. Nhiệm vụ
đặt ra cho chúng ta là đa công tác Bảo hộ lao động thực sự trở thành vấn
đề quan tâm của các nhà quản lý, ngời sử dụng lao động và ngời lao
động. Công tác Bảo hộ lao động đợc thực hiện tốt sẽ góp phần bảo vệ
sức khỏe ngời lao động, đẩy mạnh sản xuất và phát triển kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Bóng đèn và phích nớc Rạng Đông
em đã tìm hiểu điều kiện làm việc và công tác Bảo hộ lao động tại Công
ty. Qua đó, em nhận thấy môi trờng làm việc trong Công ty còn tồn tại
nhiều yếu tố bất lợi gây ảnh hởng đến sức khỏe ngời lao động.
Nhằm giải quyết một phần các yếu tố bất lợi, dới sự hớng dẫn của Tiến
Sỹ Trần Đình Bắc và các cô ,chú, anh , chị trong phòng kỹ thuật của
Công ty tôi đã tính toán và kiểm tra, thiết kế hệ thống CSTN và NT cho
phân xởng đèn tròn. Do thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm thực tiễn
có hạn nên đồ án còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc ý kiến
đóng góp của các Thầy giáo ,cô giáo, các cô chú và anh chị trong phòng
kỹ thuật của Công ty, các bạn sinh viên để đồ án đợc hoàn thiện hơn
góp phần nhỏ bé vào việc cải thiện điều kiện lao động tại Công ty Bóng
đèn và phích nớc Rạng Đông .
Tôi xin chân thành cảm ơn !
1
Những chữ viết tắt trong đồ án
ATLĐ :An toàn lao động
VSLĐ :Vệ sinh lao động


BHLĐ :Bảo hộ lao động
TLĐ :Tổng liên đoàn
TLĐLĐVN :Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
TNLĐ :Tai nạn lao động
BNN :Bệnh nghề nghiệp
PCCN :Phòng chống cháy nổ
BLĐ :Bộ lao động
BYT :Bộ Y tế
TBXH :Thơng binh xã hội
TT :Thông t
TTLT :Thông t liên tịch.
2
Phần I .Lý luận chung về công tác Bảo
hộ lao động.

Chơng I. Một vài khái niệm và định nghĩa cơ bản
về Bảo hộ lao động.
1.1. Bảo hộ lao động.
Bảo hộ lao động là tập hợp tất cả các hoạt động đồng bộ trên các mặt
luật pháp,tổ chức hành chính ,kinh tế xã hội,khoa học kỹ thuật nhằm
mục đích cải thiện điều kiện lao động, phòng chống Tai nạn lao động và
Bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an toàn sức khỏe cho ngời lao động.
Nôi dung chủ yếu của Bảo hộ lao động là an toàn,vệ sinh lao động .Bởi
vậy trong nhiều trờng hợp, ngời ta dùng cụm từ An toàn và vệ sinh lao
động để chỉ công tác Bảo hộ lao động.Trong trờng hợp nói đến Bảo hộ
lao động, chúng ta hiểu đó là bao gồm cả an toàn lao động ,vệ sinh lao
động và cả những vấn đề về chính sách đối với ngời lao động nh: vấn đề
lao động và nghỉ ngơi ,vấn đề lao động nữ,vấn đề bồi dỡng độc hại ..
1.2. Điều kiện lao động.
Trong quá trình lao động, để tạo ra của cải vật chất và gía trị tinh thần

cho xã hội, con ngời phải làm việc trong những điều kiện nhất định.
Chúng ta gọi nó là điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên,kỹ thuật,
kinh tế, xã hội đợc biểu hiện thông qua các công cụ và phơng tiện lao
động, quá trình công nghệ,môi trờng lao động và sự sắp xếp, bố trí, tác
động qua lại trong mối quan hệ với con ngời tạo nên một điều kiện nhất
định cho con ngời trong quá trình lao động.
Điều kiện lao động có ảnh hởng lớn tới ngời lao động nên việc đánh giá
mức độ ảnh hởng đó là một vấn đề quan trọng. Muốn vậy, chúng ta phải
đi sâu phân tích các vấn đề đăc trng của điều kiện lao động , xem xét,
đánh giá các yếu tố có ảnh hởng nh thế nào đến sức khỏe và tính mạng
của ngời lao động.
3
Công cụ ,phơng tiện lao động bao gồm các dụng cụ lao động,máy móc
thiết bị từ đơn giản tới phức tạp, từ chỗ làm việc đơn sơ đến những nơi
làm việc đầy đủ tiện nghi. Chúng ta cần đánh giá chính xác tình trạng
máy móc thiết bị, nhà xởng là tốt hay xấu, tạo thuận lợi hay gây khó
khăn nguy hiểm gì cho ngời lao động.
Đối tợng lao động là cái mà con ngời thông qua công cụ, máy móc .tác
động vào nó để tạo ra sản phẩm. Do đó, đối tợng lao động bao gồm các
thể loại đa dạng và phong phú. Đối tợng lao động có thể là những loại
đơn giản,an toàn không gây ảnh hởng xấu nhng cũng có thể là loại phức
tạp, độc hại không gây ảnh hởng nguy hiểm cho ngời nh: dòng điện, hóa
chất, vật liệu nổ, chất phóng xạ .
Quá trình công nghệ là quy trình để tạo ra sản phẩm. Trong thực tế, có
những quá trình công nghệ đơn giản,chủ yếu là thủ công nhng cũng có
những quá trình công nghệ hiện đại có trình độ cơ khí, tự động hóa cao.
Đối với quá trình công nghệ,trình độ cao hay thấp, hệ thống chiếu sáng
nhân tạo sơ sài,lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến ngời lao
động, thậm chí còn có thể làm thay đổi hẳn vai trò, vị trí của ngời lao

động trong sản xuất .
Môi tờng lao động là các nơi con ngời trực tiếp làm việc. Môi trờng lao
động tập hợp các yếu tố tác động của tự nhiên và các yếu tố phát sinh
trong quá trình lao động. Môi trờng lao động đa dạng có nhiều yếu tố
tiện nghi, thuận lợi hay nguợc lại rất khắc nghiệt, độc hại đều tác động
rất lớn tới sức khỏe ngời lao động.
Để đánh giá, phân tích điều kiện lao động của bất kỳ một cơ sở, một
ngành sản xuất nào, ta cần phải tiến hành đánh giá, phân tích đồng thời
mối quan hệ tác động của các yếu tố trên mà không thể chỉ nhìn một
mặt, một yếu tố nào đó mà đã vội kết luận điều kiện lao động đó là xấu
hay tốt, tiện nghi hay khắc nghiệt.
1.3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại.
Yếu tố nguy hiểm và có hại là những yếu tố xuất hiện trong môi trờng
lao động, có ảnh hởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động.
4
Các yếu tố nguy hiểm có hại phát sinh trong quá trình lao động đợc chia
thành 5 nhóm yếu tố sau:
+Các yếu tố vật lý: bao gồm các yếu tố nh: nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ có
hại, tiếng ồn, rung động, ánh sáng, bụi
+Các yếu tố hóa học: bao gồm các chất độc, các loại hơi khí độc, bụi
độc, chất phóng xạ
+Các yếu tố sinh vật: bao gồm các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh
trùng và các loại sinh vật có hại khác
+Các yếu tố bất lợi về t thế lao động: không tiện nghi do không gian
chỗ làm việc, nhà xởng chật hẹp, mất vệ sinh
+Các yếu tố tâm lý không thuận lợi nh mệt mỏi, ốm đau, gia đình có
việc, làm việc trong tình trạng stress ..
1.4. Tai nạn lao động(TNLĐ)
Tai nạn lao động đợc coi là tai nạn gây tổn thơng cho bất kỳ bộ phận,

chức năng nào của cơ thể ngời lao động hoặc gây tử vong xảy ra trong
quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, chuẩn bị thu
dọn sau khi làm việc.
Đợc coi là tai nạn lao động nh các trờng hợp tai nạn xảy ra đối với ngời
lao động khi từ các nơi ở tới nơi làm việc và từ nơi làm việc về nơi ở và
khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết nh : nghỉ giải lao, ăn
cơm giữa ca, bồi dỡng hiện vật, vệ sinh cá nhân, cho con bú Tất cả
những trờng hợp trên phải đợc thực hiện ở những địa điểm và thời gian
hợp lý.
Khi lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một l-
ợng lớn các chất độc (Nhiễm độc cấp tính) có thể gây chết ngời ngay tức
khắc hoặc huỷ hoại chức năng nào đó của cơ thể thì cũng đợc coi là tai
nạn lao động.
Để đánh giá tình hình tai nạn lao động ngời ta sử dụng hệ số tần suất tai
nạn lao động đợc ký hiệu là K
K =
N
n 1000.


Trong đó:
5
K: Số tai nạn lao động tính trên 1000 ngời lao động trong một năm
n : số ngời bị tai nạn lao động (Tính cho một cơ sở địa phơng, ngành hay
cả nớc).
N: số ngời lao động (Tính cho một cơ sở địa phơng, ngành hay cả nớc).
1.5. Bệnh nghề nghiệp(BNN).
Bệnh nghề nghiệp là một bệnh đặc trng của một nghề do yếu tố độc hại
trong nghề đó đã tác động thờng xuyên, từ từ vào cơ thể ngời lao động
mà gây nên bệnh.

Ngời lao động khi mắc bệnh nghề nghiệp sẽ suy giảm khả năng lao
động. Xuất phát từ sự đánh giá đúng mức độ thiệt hại mà ngời lao động
phải chịu do tác động của nghề nghiệp mà chế độ đền bù (Bảo hiểm
BNN) ra đời. Chế độ này nhằm bù đắp phần nào về thiệt hại của ngời lao
động khi mắc bệnh nghề nghiệp, giúp họ điều dỡng phục hồi sức khỏe.
Tổ chức lao động thế giới (ILO) đã xây dựng danh mục quốc tế các bệnh
nghề nghiệp bảo hiểm, danh mục này gồm 29 nhóm bệnh nghề nghiệp. ở
nớc ta, cho đến nay đã có 21 BNN đợc công nhận bảo hiểm.
8 bệnh đầu tiên đợc công nhận trong thông t 08 ban hành ngày
19/5/1976.
1. Bệnh bụi phổi do nhiễm bụi Silíc(SiO
2
)
2. Bệnh bụi phổi do nhiễm bụi a-mi-ăng.
3. Bệnh nhiễm độc chì và hợp chất chì.
4. Bệnh nhiễm độc benzen và các đồng đẳng của benzen.
5. Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân.
6. Bệnh nhiễm độc măng-gan và hợp chất của măng-gan.
7. Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ.
8. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn .
Ngày 15/12/1991 trong Thông t 29 do Nhà nớc ban hành đã bổ sung
thêm 8 BNN đó là:
9. Bệnh loét da,loét vách ngăn mũi,viêm da,chàm tiếp xúc.
10. Bệnh sạm da.
11. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp.
12. Bệnh bụi phổi bông.
13. Bệnh lao nghề nghiệp.
6
14. Bệnh viêm gan do virút nghề nghiệp.
15. Bệnh do leptospira nghề nghiệp.

16. Bệnh do nhiễm độc TNT(Trinitrotoluene).
Quyết định 167/QĐ -4/2/1997 của Bộ trởng Bộ y tế ban hành bổ sung 5
bệnh nghề nghiệp mới nữa là:
17. Bệnh nhiễm độc Asen và các hợp chất Asen nghề nghiệp.
18. Bệnh nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp.
19. Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp.
20. Bệnh giảm áp nghề nghiệp.
21. Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp.
Mặc dù số lợng BNN đợc công nhận còn ít so với hàng trăm BNN của
các nớc trên thế giới, nhng cũng đánh dấu những cố gắng của chúng ta
nhằm đáp ứng đợc sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc.
7
Chơng II. Vai trò của công tác Bảo hộ lao động
trong hoạt động sản xuất.
2.1. Mục đích của công tác Bảo hộ lao động.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời để tạo ra những sản
phẩm vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội.Trong hoạt động lao
động sản xuất,con ngời thờng xuyên tiếp cận với điều kiện làm việc có
các yếu tố nguy hiểm và có hại rát dễ xảy ra TNLĐ và BNN. Bởi vậy,
mục tiêu của công tác Bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về
khoa học kỹ thuật ,tổ chức kinh tế xã hội đẻ loại trừ những yếu tố nguy
hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, nhằm tạo nên điều kiện lao
động thuận lợi và đợc cải thiện ngày càng tốt hơn để ngăn ngừa BNN và
TNLĐ , hạn chế ốm đau, giảm sút sức khỏe, nhằm bảo đảm an toàn, bảo
vệ sức khỏe và tính mạng ngời lao động trực tiếp góp phần bảo vệ và
phát triển lực lợng sản xuất, góp phần tăng năng suất lao động.
2.2. ý nghĩa công tác Bảo hộ lao động.
Trong suốt quá trình đổi mới đất nớc, nhờ sự quan tâm chỉ đạo của
Đảng, Nhà nớc và tổ chức Công đoàn các cấp mà công tác Bảo hộ lao
động đã có ý nghĩa hết sức to lớn.

Bảo hộ lao động trớc hết là phạm trù của sản xuất, do yêu cầu của ngời
sản xuất, gắn liền với sản xuất nhằm bảo vệ yếu tố năng động nhất của
lực lợng sản xuất là ngời lao động. Mặt khác, nhờ chăm lo, bảo vệ sức
khỏe của ngời lao động, công tác Bảo hộ lao động mang lại hạnh phúc
cho bản thân và gia đình họ nên nó có ý nghĩa xã hội và nhân đạo hết
sức to lớn.
Nh vậy, Bảo hộ lao động là một chính sách kinh tế-xã hội lớn của Đảng
và Nhà nớc ta. Nó là một nhiệm vụ trong chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội, nó đợc phát triển trớc hết vì yêu cầu tất yếu khách quan của sản xuất
và sự phát triển kinh tế. Đồng thời, nó mang một ý nghĩa chính trị, xã
hội và nhân đạo sâu sắc.
2.3. Tính chất của công tác Bảo hộ lao động .
8
Giáo dục,huấn luyện
tuyên truyền BHLĐ

Để đạt đợc mục tiêu đã nêu, công tác Bảo hộ lao động nhất thiết phải
mang đầy đủ 3 tính chất: Khoa học-Kỹ thuật, pháp lý và quần chúng. Ba
tính chất này có một mối quan hệ hữu cơ, chúng ta gắn bó mật thiết và
hỗ trợ cho nhau.
Bảo hộ lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật là vì mọi hoat động
của nó để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, phòng chống TNLĐ
và BNN đều xuất phát từ cơ sở khoa học và bằng các biện pháp khoa
học kỹ thuật. Các hoạt động điều tra, khảo sát, phân tích điều kiện lao
động, đánh giá ảnh hởng của các yếu tố độc hại đến con ngời cho đến
các giải pháp xử lý ô nhiễm, các giải pháp đảm bảo an toàn đều là
những hoạt động khoa học, sử dụng các dụng cụ, phơng tiện kỹ thuật và
do các cán bộ khoa học kỹ thuật thực hiện.
Bảo hộ lao động mang tính pháp lý thể hiện ở chỗ: muốn cho các giải
pháp khoa học kỹ thuật, các biện pháp về tổ chức và xã hội về Bảo hộ

lao động đợc thể hiện thì phải thể chế hóa chúng thành những luật lệ,
chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy định, hớng dẫn để buộc mọi cấp quản
lý, mọi tổ chức và cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành và thực
hiện.Đồng thời phải tiến hành thanh tra, kiểm tra một cách thờng xuyên,
khen thởng và xử phạt một cách nghiêm minh, kịp thời thì công tác Bảo
hộ lao động mới đợc tôn trọng và có hiệu quả thiết thực.
Bảo hộ lao động mang tính quần chúng rộng rãi vì tất cả mọi ngời, từ
ngời sử dụng đến ngời lao động đều là đối tợng cần đợc bảo vệ. Đồng
thời, bản thân họ cũng phải tham gia vào việc tự bảo vệ mình và bảo vệ
ngời khác.
Mọi hoạt động của công tác Bảo hộ lao động chỉ đạt đợc kết quả khi mọi
cấp quản lý, mọi ngời sử dụng lao động, đông đảo cán bộ khoa học kỹ
thuật và ngời lao động biết tự giác và tích cực tham gia thực hiện các
luật lệ, chế độ, tiêu chuẩn biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc,
phòng chống TNLĐ và BNN.
Bên cạnh đó, xét riêng về lĩnh vực BHLĐ, khoa học phát triển cùng với
sự phát triển của các công ty đa quốc gia thì khi đó vấn đề BHLĐ không
chỉ còn bó gọn trong một nớc mà đã vợt ra khỏi lãnh thổ nớc đó đến các
quốc gia có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề an toàn vệ sinh và
9
Giáo dục,huấn luyện
tuyên truyền BHLĐ

môi trờng. Vì thế, trong thời điểm hiện nay, công tác BHLĐ ngoài 3 tính
chất kể trên còn mang tính chất nữa là tính quốc tế.
2.4. Nội dung của công tác Bảo hộ lao động.
Để đạt đợc mục tiêu và thể hiện đợc các tính chất nh đã nêu trên, công
tác Bảo hộ lao động phải đảm bảo bao gồm những nội dung chủ yếu sau
đây:
-Những nội dung về khoa học kỹ thuật.

-Nhữnng nội dung về xây dựng và thực hiện các luật pháp, chế độ, chính
sách về Bảo hộ lao động.
-Những nội dung về giáo dục, huấn luyện và tuyên truyền quần chúng
làm tốt công tác Bảo hộ lao động.
Có thể mô hình hóa công tác BHLĐ nh sau:




1.Xây dựng,tổ chức hệ thống 1.Xây dựng&thực hiện LP-CĐ-CS.
quản lý BHLĐ từ TW-Địa phơng 2. Tiêu chuẩn,quy định về BHLĐ.
3. Quản lý Nhà nớc về BHLĐ
2.Mở lớp huấn luyện
&tuyên truyền.
Nội dung về khoa học kỹ
thuật bao gồm.
1.KH về vệ sinh lao động.
2.Các ngành KT vệ sinh.
10
Giáo dục,huấn luyện
tuyên truyền BHLĐ

Luật pháp,chế độ chính sách
BHL
Đ
Nội dung về KHKT
3.Kỹ thuật an toàn.
4.Khoa học về phơng tiện
bảo vệ cá nhân.
5.Khoa học Ecgonomi

2.4.1. Nội dung về khoa học kỹ thuật.
Khoa học kỹ thuật về BHLĐ là lĩnh vực khoa học rất tổng hợp và liên
ngành. Nó đợc hình thành trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của
nhiều ngành khoa học kỹ thuật khác nhau từ khoa học tự nhiên, khoa
học kỹ thuật chuyên ngành đến các ngành khoa học kinh tế xã hội.
Những nội dung nghiên cứu chính của khoa học kỹ thuật BHLĐ bao
gồm các vấn đề về vệ sinh lao động, kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh và
phơng tiện bảo vệ cá nhân, kỹ thuật phòng chống cháy nổ cũng là một
bộ phận quan trọng liên quan tới công tác BHLĐ song cũng có những
tính chất và đặc thù riêng của nó.
2.4.1.1. Khoa học về vệ sinh lao động.
Vệ sinh lao động là lĩnh vực nghiên cứu nhằm:
-Phát hiện những yếu tố nguy hiểm, có hại phát sinh trong sản xuất.
-Khảo sát, đo đạc, đánh giá nồng độ hay mức độ nguy hiểm của chúng.
-Đề ra biện pháp y sinh học và phơng pháp hớng dẫn về kỹ thuật để loại
trừ ảnh hởng của các yếu tố đó.
-Đề ra quy định và chế độ làm việc: thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
-Nghiên cứu xác định, khám giám định các BNN.
-Điều trị các chấn thơng, các BNN.
2.4.1.2. Các ngành khoa học về kỹ thuật vệ sinh.(KTVS).
Khoa học về Kỹ thuật vệ sinh là lĩnh vực khoa học nghiên cứu chuyên
ngành đi sâu nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật
nhằm loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất, cải thiện môi trờng lao
động.
Khoa học về Kỹ thuật vệ sinh gồm: kỹ thuật thông gió chống nóng, bụi,
hơi khí độc và điều hòa không khí, kỹ thuật chống ồn và rung động,
chống các bức xạ có hại, kỹ thuật chiếu sáng...
Ngời ta gắn Kỹ thuật vệ sinh với công nghệ xử lý môi trờng lao động và
bảo vệ môi trờng xung quanh.
11

2.4.1.3. Kỹ thuật an toàn.
Kỹ thuật an toàn là các giải pháp về mặt tổ chức hay kỹ thuật nhằm loại
trừ những yếu tố nguy hiểm gây chấn thơng sản xuất. Kỹ thuật an toàn
đi sâu nghiên cứu, thiết kế chế tạo các thiết bị, bộ phận che chắn ,cơ cấu
an toàn, tín hiệu an toàn bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, xây dựng
các tiêu chuẩn quy trình, quy phạm an toàn, tổ chức bảo dỡng, sửa chữa
máy móc thiết bị
Kỹ thuật an toàn chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại ngay
từ giai đoạn thiết kế gia công chế tạo và lắp đặt máy móc ,thiết bị để
thực hiện việc chuyển từ Kỹ thuật an toàn sang an toàn kỹ thuật.
2.4.1.4. Phơng tiện bảo vệ.
Khoa học về các Phơng tiện bảo vệ ngời lao động ra đời có nhiệm vụ
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những dụng cụ mà ngời lao động phải sử
dụng để phòng tránh TNLĐ và BNN do các yếu tố nguy hiểm và có hại
gây ra trong quá trình lao động khi các biện pháp về Kỹ thuật an toàn và
Kỹ thuật vệ sinh không thể loại trừ, giải quyết đợc.
Hiện nay có rất nhiều loại phơng tiện bảo vệ đợc sử dụng trong các
ngành sản xuất và góp phần đáng kể bảo vệ sức khỏe và tính mạng của
ngời lao động.
2.4.1.5. Khoa học về Ecgonomi.
Khoa học về Ecgonomi là một môn khoa học liên ngành nghiên cứu
tổng hợp sự thích ứng giữa phơng tiện kỹ thuật và môi trờng lao động và
khả năng của con ngời về giải phẫu sinh lý, tâm lý, nhằm đảm bảo cho
lao động có hiệu quả nhất và bảo vệ sức khỏe, an toàn cho ngời lao
động.
Việc áp dụng các thành tựu về Khoa học về Ecgonomi đã góp phần cải
thiện rõ rệt về điều kiện lao động, tăng các yếu tố thuận lợi, tiện nghi và
an toàn trong lao động, giảm nặng nhọc, TNLĐ và BNN cho ngời lao
động.
2.4.2. Nội dung xây dựng và thực hiện các luật pháp, chế độ, chính

sách về BHLĐ.

12
Trải qua một thời gian dài phát triển cùng đất nớc, đến nay Việt Nam đã
có một hệ thống pháp luật về BHLĐ đợc mô hình hóa nh sau:
Để đảm bảo hoạt động của các công tác Bảo hộ lao động thực sự có hiệu
quả, Đảng và Nhà nớc ta đã ban hành các văn bản pháp luật quy định về
Bảo hộ lao động nh:
- Nghị định( NĐ) số 06/CP ngày 20/1/1995 quy định chi tiết một số điều
của bộ luật Lao động về ATLĐ, VSLĐ.
- NĐ số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung 1 số điều của NĐ số 06/CP ngày 20/1/1995.
- NĐ số 195/CP ngày 31/12/1994 của chính phủ quy định chi tiết và h-
ớng dẫn thi hành một số diều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi.
-Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của NĐ số 195/CP ngày 31/12/1994 của CP quy
định chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
13
Hiến pháp
Bộ Luật Lao động
Nghị định
Thông t Chỉ thị
Hệ thống tiêu chuẩn
quy phạm, quy định
về ATLĐ-VSLĐ
- Thông t số 10/2003/TT-BLĐ TBXH ngày 18/4/2003 của Bộ LĐ-TB và
XH hớng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thờng và trợ cấp đối với ngời lao
động bị TNLĐ và BNN.

- TT số 15/2003/TT-BLĐ TBXH ngày 3/6/2003 của BLĐ TBXH hớng
dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với NLĐ
làm các công việc có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn
vị đặt hàng.
- TT số 23/2003/ TT-BLĐ TBXH ngày 03/11/2003 của BLĐ TBXH quy
định, hớng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật t,
các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ- VSLĐ.
- Quyết định số 1123/2003/ QĐ- BLĐ TBXH nàgy 10/9/2003 của Bộ tr-
ởng BLĐ TBXH quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
cục ATLĐ.
- TTLT số 14 ngày 8/3/2005 của BLĐ TBXH- BYT- TLĐLĐVN vè việc
hớng dẫn khai báo điều tra tai nạn lao động.
- TTLT số 10/1999/TTLT- BLĐ TBXH BYT ngày 16/3/1999 của BLĐ
TBXH và BYT hớng dẫn thực hiện chế độ bồi dỡng bằng hiện vật đối với
NLĐ làm viẹc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm độc hại.
- Nghị quyết số 01/TLĐ ngày 21/4/1995 của TLĐLĐVN về cải tiến nội
dung và phơng thức hoạt động của tổ chức công đoàn trong công tác
BHLĐ.
Ngoài các văn bản chủ yếu liên quan trực tiếp đến BHLĐ nói trên, ở nớc
ta còn có những vản bản khác có những điều,nội dung liên quan đến Bảo
hộ lao động nh: Pháp lệnh phòng chống cháy và chữa cháy (1961), Luật
Công đoàn(1990), Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân(1961), Luật bảo vệ
môi trờng(1993).
Công tác thanh kiểm tra về BHLĐ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng để thực hiện nội dung về luật pháp của công tác Bảo hộ lao
động.Việc thanh kiểm tra định kỳ hay đột xuất đều góp phần nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm về BHLĐ đối với ngời lao động cũng nh
ngời sử dụng lao động.
Vấn đề khai báo, điều tra và thống kê tai nạn lao động là hết sức cần
thiết.Thông qua đó, ta có thể nghiên cứu, phân tích tìm ra nguyên nhân

14
dẫn đến tai nạn lao động,diễn biến tình hình tai nạn lao động , từ đó kịp
thời đề ra các biện pháp phòng ngừa cần thiết, ngăn chặn những TNLĐ
có thể tái diễn.
2.4.3. Nội dung giáo dục,huấn luyện và tuyên truyền quần chúng
làm tốt công tác BHLĐ.
Muốn cho các biện pháp khoa học kỹ thuật cũng nh các luật lệ, chế độ,
quy định về BHLĐ cần phải cho ngời lao động hiểu và tự giác thực
hiện.Vì vậy nội dung giáo dục, huấn luyện và tuyên truyền quần chúng
phải bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
Tuyên truyền giáo dục cho ngời lao động nhận thức đợc sự cần thiết phải
đảm bảo an toàn trong sản xuất, huấn luyện tay nghề và các yêu cầu về
Kỹ thuật an toàn cho ngời lao động, nâng cao hiểu biết về BHLĐ.
Phải giáo dục ý thức lao động có kỷ luật cho ngời lao động.
Vận động phong trào phát huy sáng kiến, tự cải thiện điều kiện làm việc,
biết cách sử dụng và bảo quản phơng tiện cá nhân.
Tổ chức việc tự kiểm tra BHLĐ, duy trì mạng lới an toàn vệ sinh viên.
Ngời sử dụng lao động phải thấy rõ trách nhiệm, quyền hạn trong công
tác Bảo hộ lao động đợc pháp luật quy định để thực hiện tốt các chế độ,
chính sách, kế hoạch Bảo hộ lao động.
Tổ chức Công đoàn có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo
phong trào quần chúng làm tốt công tác BHLĐ.
15
Phần II: Thực trạng công tác BHLĐ tại
công ty Bóng đèn- phích nớc Rạng
Đông
Chơng I: Khái quát chung về công ty bóng đèn
-phích nuớc Rạng Đông
1.1. Những nét chung về công ty bóng đèn- phích nớc Rạng
Đông.

Công ty đợc thành lập vào ngày 28

tháng 4 năm 1963. Ban đầu, Công
ty có tên gọi là Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông. Trải qua hơn
40 năm xây dựng và phát triển nay là công ty cổ phần bóng đèn phích n-
ớc Rạng Đông thuộc Bộ Công nghiệp. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là
bóng đèn và phích nớc các loại phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân
trên cả nớc.
Trong khoảng 36 năm qua, lời dạy khi Bác Hồ về thăm đợc các thế hệ
ngời Rạng Đông khắc sâu ghi nhớ. Nhng Rạng Đông cũng nh bao doanh
nghiệp khác không tránh khỏi sự chao đảo khi chuyển đổi cơ chế hoạch
toán bao cấp sang cơ chế thị trờng. Từ khi tinh thần đổi mới nền kinh tế
đất nớc của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI một luồng sinh khí mới
thổi bùng khí thế vào Rạng Đông. Hơn 10 năm nay,phong trào thi đua
Học tập và làm theo lời Bác dạy đợc tổ chức liên tục, đều đặn 3 tháng
một đợt, mỗi năm 4 đợt , cuối mỗi đợt có sơ kết, phát động và công bố
chỉ tiêu thi đua đợt tới, bình bầu những cá nhân tiêu biểu, khen thởng
thích đáng về tinh thần và vật chất cho tập thể, cá nhân thu đua tốt.
Phong trào đợc hình thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn từ 1990-1993:
Công ty gặp rất nhiều khó khăn, có lúc phải nghỉ sản xuất liền 6 tháng,
1650 công nhân không có việc làm, hàng hóa tồn đọng, kinh doanh thua
lỗ, tào khoản ngân hàng bị phong tỏa Nh ng Ban giám đốc đã tổ chức
lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hành hạch toán kinh tế nội bộ
16
triệt để, tăng quyền chủ động cho các đơn vị và đổi mới cơ chế điều
hành tạo nên b ớc đột phá đầu tiên. Với nhà xởng, máy móc thiết bị
hoàn toàn nh cũ, chỉ bằng việc tổ chức lại và phát huy nhân tố con ngời,
sau 4 năm từ 1990 đến 1993 giá trị tổng sản lợng đã tăng 2,27 lần, vốn
kinh doanh tăng 2,34 lần, thu nhập bình quân tăng 4,88 lần. Năm 1990

còn thua lỗ, năm 1993 đã lãi gấp 16,85 lần năm 1991.
Năm 1993, lần đầu tiên sản phẩm bóng đèn, phích nớc Rạng Đông đợc
ngời tiêu dùng cả nớc bình chọn vàp TOPTEN hàng tiêu dùng Việt
Nam đợc a thích nhất.
Giai đoạn từ 1994-1997:
Năng lực của từng khâu đã đợc khai thác song trên toàn dây chuyền,
toàn hệ thống vẫn có những mất cân đối, có khâu căng, nếu đầu t
chiều sâu giải quyết đợc khâu căng sẽ khai thác tiếp đợc tiềm năng
toàn hệ thống. Toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đã quyết định
trích toàn bộ tiền thởng tự lợi nhuận tập trung cho Công ty vay để đầu t
phát triển. Với những tổng số tiền 8,4 tỷ đồng, Công ty đã đầu t vào
khâu căng , tiếp tục đà tăng trởng và hiệu quả.
Năm 1997 so với năm 1993, giá trị tổng sản lợng tiếp tục tăng 2,35 lần,
doanh thu tăng 2,42 lần và đạt 100 tỷ, các sản phẩm bóng đèn tròn từ
10,5 triệu tăng lên 22,3 triệu, sản phẩm phích từ 862 ngàn tăng lên 2
triệu. Các chỉ tiêu chất lợng nh nộp ngân sách tăng 2,8 lần, lợi nhuận
thực hiện tăng 2,56 lần, vốn kinh doanh tăng 3,9 lần và thu nhập bình
quân tăng 2 lần.
Đánh dấu giai đoạn này năm 1998 Công ty đã đợc Chủ tịch nớc tặng th-
ởng Huân chơng Độc lập hạng Ba. Trong thời gian này, tập thể nhân
viên Công ty còn đợc tặng thởng Huân chơng Lao động hạng Ba về công
tác đền ơn đáp nghĩa và cứu trợ xã hội, Huân chơng Chiến công hạng Ba
về công tác bảo vệ an ninh.
Giai đoạn III,1998-2001:
Sau một số năm ngừng sản xuất đèn huỳnh quang trên dây chuyền thủ
công, Công ty đã đa vào dây chuyền hiện đại tốc độ 2,2-2,5 giây một sản
phẩm đèn huỳnh quang. Công ty phối hợp với DETECH hoàn thành việc
phục hồi dây chuyền lắp ghép bóng đèn 2600c/giờ số1. Tháng 1/1999
17
Công ty đa máy thổi vỏ bóng P25 của Hunggary vào sản xuất. Tháng

8/1999 Công ty đa dây chuyền lắp ghép bóng đèn 2600c/giờ số 2 vào
hoạt động.
Trên cơ sở các hạng mục cơ bản và công tác chuẩn bị hai năm đầu, năm
2000, năm cuối cùng của chơng trình 3 năm 1998-2000 quá trình đầu t
hiện đại hóa Công ty đợc tăng tốc.
Chơng trình hiện đại hóa Công ty trong 3 năm 1998-2000 đã đợc hoàn
thành trớc 2 tháng. Từ một doanh nghiệp khó khăn, sản xuất chủ yếu là
thủ công và bán cơ giới, nhiều bấn thành phẩm và linh kiện phải mua
của nớc ngoài, chỉ có 2 sản phẩm bóng đèn và phích nớc, sau 10 năm đổi
mới, đặc biệt sau 3 năm hiện đại hóa, các dây chuyền sản xuất sản phẩm
của Công ty đã đổi mới ,đa dạng và phong phú hơn, nhiều bán thành
phẩm và linh kiện đã tự sản xuất đợc.
Sản phẩm của Rạng Đông đợc ngời tiêu dùng cả nớc bình chọn là sản
phẩm uy tín nhất năm 2000 và Hàng Việt Nam chất lợng cao. Mới
đây, tại Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam cả ba sản phẩm
bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang và phích nớc Rạng Đông đợc tặng
thởng Huy chơng Vàng. Hệ thống quản lý chất lợng đạt tiêu chuẩn Quốc
tế ISO 9001 phiên bản 2000 trong toàn bộ các dây chuyền. Ngày
8/12/2001 sản phẩm đã đợc Trung tâm kiểm tra chúng nhận Quốc gia
QUACERT và tổ chức AJA (Anh) chứng nhận đạt tiêu chuẩn.
1.2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
bóng đèn phích nớc Rạng Đông.
Hiện nay Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông đang là một trong số
những doanh nghiệp có mức tăng trởng sản xuất ,mức thu nhập của lao
động khá cao trong ngành công nghiệp. Chỉ tính qua 5 năm (1993-
1997), đơn vị đã có giá trị tổng sản lợng gấp 2,35 lần, mức nộp ngân
sách tăng 2,8,mức thu nhập của công nhân viên chức từ 198 ngàn
đồng/ngời/tháng lên 1,8 triệu đồng/ngời/tháng. Vừa qua sản phẩm của
công ty lại đợc bình chọn là 1 trong 10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam đ-
ợc a thích nhất. Đây là lần thứ t công ty nhận phần thởng này. Cả hai sản

phẩm bóng đèn và phích nớc cũng đều đoạt huy chơng vàng hội chợ
triển lãm quốc tế hàng công nghiệp 1997.
18
Sự phát triển và không ngừng đổi mới của Công ty Bóng đèn phích nớc
Rạng Đông chính là do mạnh dạn và đầu t đúng hớng. Khi bớc vào hoạt
động theo cơ chế thị trờng, có năm trên 1600 lao động của công ty phải
nghỉ 6 tháng liền do thiếu việc, do chất lợng sản phẩm kém, gía thành
cao , không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập vào ồ ạt. Trớc tình
thế ấy, công ty đã đa ra bớc một của chơng trình đầu t. Trong tình trạng
thiếu vốn, làm ăn thua lỗ trớc hết phải đầu t phát huy nhân tố con ngời
thông qua một loạt biện pháp tổ chức và cơ chế quản lý. Đó là biện pháp
tổ chức lại sản xuất,bố trí lại bộ máy cán bộ , sắp xếp và tinh giảm lao
động, áp dụng mạnh mẽ hạch toán nội bộ trong công ty và thay đổi cơ
chế điều hành. Đây là giai đoạn dùng sức ngời khai thác tiềm năng cơ sở
vật chất cũ để tồn tại.Đến năm 1993, sản phẩm bắt đầu trở lại chiếm lĩnh
thị trờng ,và công ty làm ăn có lãi, đời sống công nhân viên chức đợc
cải thiện dần, thu nhập bình quân tăng 4,8 lần so với năm 1990.
Không thỏa mãn với kết quả đạt đợc và cũng không thể dừng lại ở việc
đầu t sức ngời, cờng độ lao động để tiếp tục phát triển, công ty chuyển
sang giai đoạn đầu t chiều sâu hợp lý, tiết kiệm. Từ năm 1993 đến nay,
do làm ăn có lãi,đáng lẽ mỗi thành viên trong đơn vị đều đợc nhận tiền
thởng từ lợi nhuận, nhng họ đã dành toàn bộ tiên thởng cho công ty vay
đầu t phát triển sản xuất. Kể cả năm 1997, số tiền đó lên tới gần 12 tỷ
đồng. Đây cũng là hình thức thực hiện chủ trơng đa dạng hóa sở hữu
trong doanh nghiệp một cách thích hợp. Mỗi công nhân viên chức có
một phần góp vốn vào đầu t phát triển, đợc công ty ghi nhận bằng sổ
vay vốn. Cuối năm, mỗi ngời đợc trả lãi suất bằng lãi suất công ty vay
ngân hàng(cao hơn quỹ tiết kiệm). Có đồng vốn của mình góp, có quyền
lợi khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, công nhân viên chức càng gắn bó với
kết quả sản xuất kinh doanh và làm hết mình để tăng hiệu quả.

Sử dụng đồng tiền của anh em đóng góp, lãnh đạo công ty đã phát huy
dân chủ, bàn bạc tập thể quyết định những vấn đề kinh tế lớn trong việc
lựa chọn khâu cần đầu t trớc, nguồn cung cấp thiết bị thích hợp với sản
phẩm, với tổng vốn, với trình độ công nhân và tiết kiệm nhất. Bằng đồng
vốn ít ỏi, đơn vị đã đầu t tự động hóa khâu thổi vỏ bóng, trang bị 5 dây
chuyền lắp ghép bóng đèn và xây dựng lò phích nớc số 2. Thiết bị cha
19
thật hiện đại, đắt tiền, nhng vào tay kỹ s, công nhân cần cù, sáng tạo đã
phát huy hiệu quả khá tốt, đa công ty phát triển một bớc mới. Mức lãi
tăng dần qua từng năm :năm 1993,lãi 3,74 tỷ đồng,năm 1997 lên tới
8,18 tỷ đồng. Cuối năm 1994, Công ty đa liên doanh đèn huỳnh quang
Đông á vào hoạt động .Năm 1995, năm đầu tiên có lãi 1,5 tỷ đồng, nộp
ngân sách 790 triệu đồng. Đặc biệt năm 1997 mức lãi lên tới 9,3 tỷ
đồng, nộp ngân sách 4,85 tỷ đồng. Liên doanh hoạt động đã thu hút trên
150 lao động và đã bổ sung nguồn vốn đầu t cho công ty từ lợi nhuận.
Song điều đáng nói là, ở đây đã trởng thành một đội ngũ quản lý và sản
xuất đèn huỳnh quang trên dây chuyền mới với kỹ thuật, cách quản lý,
kinh nghiệm thơng trờng,của nớc ngoài. Từ vốn quý đó, năm 1998, Công
ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông vững tin đa dây chuyền lắp ghép đèn
huỳnh quang 2,2-2,5 giây/sản phẩm vào sản xuất. Đây là dây chuyền
thiết bị hiện đại nhất trong 7 dây chuyền hiện có ở Việt Nam.
Tổng số vốn đầu t trong năm 1998 của Rạng Đông lên tới 30 tỷ đồng
với phơng châm hạn chế tới mức tối đa tiền vay ngân hàng. Công nhân
viên chức trong công ty đã dành tiền thởng từ lợi nhuận hàng năm cho
đầu t phát triển. Ngoài ra, con đờng chủ yếu vẫn là đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm, quay vòng vốn nhanh, đa các dây chuyền mới đầu t nhanh
chóng đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả, phấn đấu tăng lợi nhuận
để tạo nguồn vốn cho tái đầu t.
Cho đến hết năm 2001,giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty đạt
310830 triệu đồng, vuợt 142,62 % so với năm 2000(217912 triệu) và

năm 1990 giá trị này mới có 18832 triệu. Doanh số tiêu thụ đạt 246756
triệu, vợt 120,92% so với năm 2000 (204060 triệu), năm 1990 chỉ có
7370 triệu. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 2292000
đồng /ngời/ tháng., vợt 117,41% so với năm 2000 (195200đ/ngời/tháng)
và năm 1990 lơng công nhân chỉ có 188000đ/ngời/tháng. Đó là những
con số rất đáng tự hào, con số của sự bứt phá để đi lên. Từ chỗ lỗ 16
triệu (1990) nay Công ty đã lãi 13000 triệu đồng (2001).
Từ nay đến năm 2006, trong hàng loạt công việc phải làm và khó khăn
trớc mắt, bao trùm lên tất cả là trình độ của đội ngũ lao động của công ty
phải đợc nâng lên thích ứng với việc vận hành,quản lý sản xuất trong
20
điều kiện thiết bị,công nghệ đợc hiện đại hóa. Và trớc sự thành bại của
doanh nghiệp Cán bộ công nhân viên ở đây đang không tiếc sức mình,
tiến hành nhiều công việc bảo đảm cho sự phát triển ngày càng ăn nên
làm ra và vững vàng đi vào thiên niên kỷ mới.
21
Bảng1: Tổng hợp số liệu về quá trình phát triển sản xuất kinh doanh
của công ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông từ 1994-2003
Chỉ tiêu Đơn
vị tính
1994-1997:Giai đoạn phát huy nội lực,đầu
t chiều sâu,khai thác năng lực toàn hệ
thống tiếp tục đa công ty phát triển
1998-2002: Giai đoạn phát huy cao nội lực,đẩy tới một b-
ớc sự nghiệp hiẹn đại hóa công ty,nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế.
2003-2005:Giai đoạn
Hội nhập Kinh tế Quốc
tế.
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 % so với

năm 2002
Giá trị tổng sản l-
ợng Tỷ
54,3 69,4 81,1 100 112,4 167,1 217,9 310,8 355,7 470 +32,1%
Doanh
số tiêu thụ
Tỷ 53,1 64,7 75,3 99,3 108,8 154,1 203,3 246,8 297,9 345 +15,9
%
Xuất khẩu USD 286000 635000 965000 +51,90%
Sản phẩm chủ
yếu
+Bóng đèn tròn 1000cái 14257 18627 19329 22271 20382 23202 29000 30882 37955 42020 +10,71%
+Sản phẩm phích - 868 1026 1448 2000 2270 2483 3159 5503 3883 7076 +81,81%
22
Trong đó:
-phích H
chỉnh
- 517 703 928 1462 1392 1882 2542 2927 4009 4009 +0%
+Bóng đèn
H,quang
- 1418 5122 7158 11427 13774 15472 +12,12%
+Bóng đèn HQ
Compact
- 32 29 123 882 7,2 lần
+Máng đèn - 51 1020 1313 1716 +30,69%
+Chấn lu - 34 216 884 4,06 lần
Nộp ngân sách Tỷ 4,615 5,806 8,207 9,621 9,083 13,745 19,7 16,281 17,764 23,500 +32,29%
Thu nhập BQ
(ngòi /tháng)
1000đ 880 1104 1565 1816 1761 1733 1952 2292 2294 2340 +4,5%

Lợi nhuận Tỷ 7,475 9,933 7,273 9,008 9,763 10,934 12,551 15,42 15,310 16,000 +2,0%
23
1.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Bóng đèn - phích nớc Rạng Đông.
Quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố quan trọng quyết định chất lợng sản
phẩm,giá thành sản phẩm. Tại công ty Bóng đèn phích nớc rạng Đông, mỗi sản
phẩm đợc hoàn thiện phải dựa trên công nghệ sản phích nớc, công nghệ sản xuất
và lắp ghép bóng đèn . Bên cạnh đó công ty cũng có phân xuởng sản xuất thuỷ
tinh đế phục vụ vệc sản xuất hai sản phẩm chính của công ty là Bóng đèn và phích
nớc.
Các công đoạn sản xuất bóng đèn và phích nớc đợc mô tả nh sau:
Hình 1 :Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất ở phân xởng phích nớc



Bán thành
phẩm thuỷ tinh
Thử nóng lạnh
Rút chân
không
Kiểm nghiệm
Mạ bạc
Lắp ghép bình
phích
Bao gói sản
phẩm
24
Hình 2: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất ở phân xuởng bóng đèn.
1.4.Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất và lực lợng lao động của công
ty Bóng đèn - phích nớc Rạng Đông.

1.4.1. Tổ chc bộ máy quản lý.
Ban lãnh đạo công ty đứng đầu là Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Các Phó tổng giám đốc trợ giúp Tổng giám
đốc trong việc điều hành công ty.
Ngoài ra công ty còn có 10 phòng ban sau:
-Văn phòng: Quản lý nhân lực, chính sách cán bộ, quy chế trả lơng và các công
việc hành chính khác.
-Phòng kế toán tài chính : Chịu trách nhiệm toàn bộ công việc hạch toán kế toán
trong công ty.
Bán thành
phẩm thuỷ tinh
Kiểm nghiệm Gắn đầu đèn
Bảo ôn,đóng
gói
Rút chân
không
Lắp ghép
Sản xuất trụ
P.Tổ chức điều
hành sản xuất
25

×