KINH TẾ ĐẦU TƯ
Nhóm 2:
1. Nguyễn Thanh Tùng
2. Lương Minh Đức
3. Lê Mạnh Toàn
4. Nouanchay viengphachan
5. Yommala Lachantavong
ĐỀ TÀI
Nhóm 2: DỰA VÀO CÁC LÝ THUYẾT KINH
TẾ VỀ ĐẦU TƯ GIẢI THÍCH VAI TRÒ CỦA
ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ CƠ BẢN VỀ
ĐẦU TƯ
1) Số nhân đầu tư
2) Lý thuyết gia tốc đầu tư
3) Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư
4) Lý thuyết tân cổ điển
5) Mô hình Harrod- Domar
1. SỐ NHÂN ĐẦU TƯ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỐ NHÂN ĐẦU TƯ.
1.2. CÔNG THỨC TÍNH.
1.3. MỘT SỐ ĐIỀU RÚT RA TỪ CÔNG THỨC.
1.4. KẾT LUẬN VỀ SỐ NHÂN ĐẦU TƯ.
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỐ NHÂN
ĐẦU TƯ.
Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu
tư đối với sản lượng. Nó cho thấy sản lượng gia
tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng một đơn vị .
1.2. CÔNG THỨC TÍNH
Gọi: k là số nhân đầu tư
∆Y là mức gia tăng sản lượng
∆I là mức gia tăng đầu tư
Công thức tính: k= ∆Y / ∆I (1)
Chú ý: Trong công thức trên k >1.
1.3.MỘT SỐ ĐIỀU RÚT RA TỪ
CÔNG THỨC
Mối liên hệ giữa mức gia tăng sản lượng và mức
gia tăng đầu tư là:
∆Y= k . ∆I
Việc gia tăng đầu tư có tác dụng khếch đại sản
lượng lên số nhân lần (là k)
KẾT LUẬN VỀ SỐ NHÂN ĐẦU TƯ
Thực tế, gia tăng đầu tư dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố
tư liệu sản xuất (máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…)
và qui mô lao động. Sự kết hợp hai yếu tố này làm cho sản
xuất phat triển, kết quả là gia tăng sản lượng của nền kinh
tế.
2. LÝ THUYẾT GIA TỐC ĐẦU TƯ
2.1. Khái quát chung về lý thuyết
2.2. Công thức tính
2.3 Một số điểm rút ra từ công thức
2.4. Ưu điểm và nhược điểm của của lý thuyết
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ LÝ THUYẾT
2.1.1. Đầu tư được xem xét dưới góc độ tổng
cung, nghĩa là mỗi sự thay đổi của sản lượng
làm cho đầu tư thay đổi như thế nào.
2.1.2. Lý thuyết cho thấy: Để sản xuất ra một
đơn vị đầu ra cho trước phải có một lượng
vốn đầu tư nhất định.
2.2 CÔNG THỨC TÍNH
Gọi:
x là hệ số gia tốc đầu tư
K là vốn đầu tư tại thời kỳ nghiên cứu
Y là sản lượng tại thời kì nghiên cứu
Công thức:
x=K / Y (3)
Vậy ta có: K= x. Y (4)
2.3 Một số điểm rút ra từ
công thức (4)
2.3.1. Nếu x không đổi thì khi qui mô sản lượng sản
xuất tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và
ngược lại.
2.3.2. Theo công thức (4): Sản lượng phải tăng liên tục
mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi
so với kỳ trước.
2.3.3. Đầu tư tăng tỷ lệ với sản lượng ít ra là trong dài
hạn.
2.4 Ưu nhược điểm của lý
thuyết
2.4.1. Ưu điểm
2.4.2. Nhược điểm
2.4.1 Ưu điểm
1) Lý thuyết phản ánh mối quan hệ giữa sản
lượng với đầu tư .Nếu x (hệ số gia tốc)
không đổi trong kỳ kế hoạch thì có thể sử
dụng công thức để lập kế hoạch chính xác.
2) Lý thuyết phản ánh sự tác động của tăng
trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi kinh tế tăng
trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng, cơ
hội kinh doanh lớn, dẫn đến tiết kiệm tăng
cao và đầu tư nhiều.
2.4.2. Nhược điểm (3)
1) Lý thuyết giả định quan hệ tỉ lệ giữa sản lượng và
đầu tư là cố định. Thực tế đại lượng này luôn biến
động do sự tác động của nhiều nhân tố khác.
2) Thực chất lý thuyết đã xem xét sự biến động của
đầu tư thuần (NI) chứ không phải sự biến động
của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản
lượng.
2.4.2. Nhược điểm (tiếp)
3) Theo lý thuyết này toàn bộ vốn đầu tư
mong muốn đều được thực hiện ngay trong
cùng một thời kì. Thực chất điều này không
đúng vì nhiều lí do, chẳng hạn do việc cung
cấp các yếu tố có liên quan đến thực hiện
vốn đầu tư không đáp ứng, do cầu vượt quá
cung.
Kết luận chung lý thuyết gia tốc đầu tư
và số nhân đầu tư
Lý thuyết gia tốc đầu tư và số nhân đầu tư đều giải thích
mối quan hệ qua lại giữa đầu tư và sản lượng. Mỗi sự
gia tăng đầu tư đều dẫn đến gia tăng sản phẩm (số nhân
đầu tư). Sản lượng tăng đòi hỏi gia tăng đầu tư mới (mô
hình gia tốc đầu tư).
3. Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư
3.1 Vì sao việc đi vay vốn là điều không hấp dẫn?
3.2 Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư
3.3. So sánh lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư và lý
thuyết gia tốc đầu tư
3.1 Vì sao việc đi vay vốn là điều
không hấp dẫn?
Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế
lâm vào tình trạng suy thoái, doanh nghiệp có thể
không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản.
Do đó, việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ
khi được vay ưu đãi.
3.2 Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư
Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với
lợi nhuận thực tế:I ~ f (lợi nhuận thực tế ). Do đó ,
dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa
chọn. Vì lợi nhuận cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư
sẽ lớn hơn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
3.2 Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư
(tiếp)
Chính vì vậy theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư,
các doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho
đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và các sự gia tăng
của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh
nghiệp lớn hơn.
Thực chất ta có thể hiểu:Các doanh nghiệp thích sử
dụng quỹ nội bộ để đầu tư hơn là đi vay vốn để đầu
tư.
3.3. So sánh lý thuyết quỹ nội bộ của
đầu tư và lý thuyết gia tốc đầu tư
Theo lý thyết gia tốc đầu tư thì “chính sách tài khoá” mở
rộng sẽ làm cho mức đầu tư cao hơn và do đó sản lượng
thu được cũng sẽ cao hơn. Còn việc giảm thuế lợi tức của
doanh nghệp không có tác dụng kích thích đầu tư.
Ngược lại theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư thì việc
giảm thuế lợi tức của doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận
từ đó tăng đầu tư và tăng sản lượng, mà tăng lợi nhuận
cũng có nghĩa là tăng quỹ nội bộ.
4. Lý thuyết tân cổ điển
4.1.Lịch sử hình thành
4.2.Nội dung mới của mô hình tân cổ điển.
4.3.Những quan điểm giống mô hình cổ điển
4.4.Hàm sản xuất Cobb-Douglas
4.1. Lịch sử hình thành
Cuối thế kỷ 19 là thời kì đánh dấu sự chuyển biến
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Sự phát triển
của trào lưu này hình thành một trường phái kinh
tế mới, đứng đầu là Alfred Marshall(1842-1924)
tác phẩm chính của ông là “Các nguyên lý của
kinh tế học” xuất bản năm 1890, do đó thời gian
này được coi là điểm mốc đánh giá sự ra đời của
trường phái tân cổ điển.
4.2.Nội dung mới của mô hình
tân cổ điển.
1) Các nhà kinh tế học bác bỏ quan điểm cổ điển
cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định
đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về vốn và lao động:
Họ cho rằng vốn có thể thay thế được nhân
công, và trong quá trình sản xuất có thể có nhiều
cách khác nhau trong việc kết hợp các yếu tố
đầu vào.