Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Công tác hạch toán CPSX & tính GTSP tại XN Xây dựng Công trình và XK lao động - C.ty Xây dựng & thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.86 KB, 39 trang )

Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân thì sự phát triển
của các doanh nghiệp sản xuất là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát
triển chung của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thi
trờng các doanh nghiệp đã không ngừng cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng xuất lao động
nâng cao chất lợng sanr phẩm. Cùng với việc đa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất các doanh nghiệp còn phải chú trọng trong công tác quản lý
kinh tế, trong đó công tác kế toán với t cách là công cụ quản lý kinh tế
ngày càng đợc củng cố và nâng cao nhằm khai thác tối đa sức mạnhvà sự
hoàn thiện của nó.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới, vì vậy chất lợng của sản phẩm sẽ
phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu ding để sản xuất sản phẩm. Hơn
nữa , nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc trong
bất kỳ quá trình sản xuất nào, chúng đóng một vai trò rất quan trọng
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
việc tổ chức công tác hạch toán vật liệu là một yêu cầu tất yếu của công
tác quản lý. Yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tổ chức tốt công
tác kế toán vật liệu nhằm hạ thấp chi phí góp phần nâng cao lợi nhuận và
hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Cho nên, nghiên cứu để hợp lý hoá công tác kế toán vật liệu là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất và
của những ngời làm công tác kế toán.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, là một sinh viên thực tập tại Công ty bia
Việt hà, nhận thức đợc vai trò của kế toán, đặ biệt là kế toán nguyên vật
liệu đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty nói riêng với

1
những kiến thức đã đợc trang bị ở nhà trờng và tình hình thực tiễn của
công ty cùng với sự hớng dẫn tận tình của giáo viên hớng dẫn khoa học và


sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty bia
Việt hà, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán vật liệu tại Công ty Bia Việt Hà"

Nội dung luận văn gồm ba ch ơng:
Chơng I :
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu trong các
Doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II:
Thực trạng tổ chức công tác kế toán vật liệu ở Công ty bia Việt hà.
Chơng III:
Hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở Công ty bia Việt hà.

2
Chơng 1: lý luận chung về kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.Sự cần thiết của hạch toán nguyên vật liệu.
1.1.1.Khái niệm về nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp vật liệu là đối tợng lao động. Một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thay đổi hình
thái vật chất bề ngoài theo mỗi chu kỳ, giá trị của nguyên vật liệu đợc
chuyển dịch một lần vào giá trị của sản phẩm mới làm gia. Chi phí về
nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất .
1.1.3. Yêu cầu quản lý vật liệu.
- Trong nền kinh tế thị trờng, kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh
nghiệp đều hớng tới. Để đạt đợc mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải

giám sát chặt
chẽ quá trình sử dụng vật t một cách có hiệu quả, từ đó cung cấp một cách
đầy đủ kịp thời các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để đa ra quyết
định tối u nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thờng biến động. Các doanh nghiệp th-
ờng xuyên phải tiến hành mua vật liệu để dáp ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về chất lợng,
khối lợng, quy cách, chủng loại,giá mua và chi phí mua cũng nh kế hoạch
mua phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một

3
trong những yêu cầu quản lý quan trọng khác đó là việc tổ chức tốt kho
tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ phơng tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ, bảo
quản tốt với từng loại vật liệu, tránh hao hụt, h hỏng mất mát đảm bảo an
toàn.
- ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu
cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
bình thờng không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng mua không kịp
thời.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán vật liệu.
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.

1.2. Phân loại và đánh giá vật liệu.
1.2.1.Phân loại vật liệu:
Trong các doanh nghiệp, vật liệu bao gồm nhiều loại khác nhau với nội
dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý
một cách chặt chẽ
và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu phục vụ cho kế toán quản
trị cần tiến hành phân loại vật liệu

4
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp,
vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối t-
ợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm nh sắt thép
trong các doanh nghiệp cơ khí,chế tạo máy, xây dựng cơ bản. Đối với nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm hàng hoá, ví dụ nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đ-
ợc coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ :Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất ,
chế tạo sản phẩm làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và phục vụ công
tác quản lý, phục vụ sản xuất cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản,
bao gói sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm thuốc tẩy, dầu nhờn, bao bì đóng
gói...
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh xăng dầu, than củi,
hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng
tiện máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị phơng tiện đợc sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu tạo ra trong quá trình sản xuất, chế tạo

sản phẩm nh gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà trong từng thứ vật
liệu trên lại đợc chia thành từng nhóm một cách chi tiết hơn. Việc phân chia
này trong các DNSX đợc xây dựng dựa trên cơ sở lập sổ danh điểm vật liệu
trong đó vật liệu đợc chia thành nhóm, thứ, loại bằng hệ thống ký hiệu thay
thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách vật liệu.

5
1.2.2. Đánh giá vật liệu.
Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất
định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất việc đánh giá nguyên vật liệu.
Theo quy định hiện hành thì việc hạch toán nguyên vật liệu phải theo giá
thực tế.
1.2.2.1. Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực
tế của chúng trong từng trờng hợp đợc xác định cụ thể nh sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua
ghi trên hoá đơn( bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có)
cộng với các chi phí mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền
phạt, tiền bồi thờng...) trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có).
- Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến trị giá vốn thực
nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất gia công, chế biến, cộng với
các chi phí gia công chế biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến , thì trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến
cộng các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi
đó về doanh nghiệp, cộng số tiền trả cho ngời nhận gia công chế biến.
- Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì trị giá vốn

thực tế của vật liệu nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên
doanh đánh giá.
- Phế liệu đợc đánh giá theo giá ớc tính.
1.2.2.2.Giá thực tế xuất kho.
- Khi xuất vật liệu kế toán phải tính toán chính xác đợc giá thực tế xuất
kho cho các nhu cầu đối tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp

6
tính giá thực tế đã đăng ký áp dụng và đảm bảo đợc tính nhất quán
trong niên độ kế toán. Việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho có thể tính theo một trong các phơng pháp sau.
1.2.2.2.1. Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ.
Theo phơng pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở
số lợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = số lợng xuất kho x đơn giá thực tế tồn đầu kỳ.
1.2.2.2.2. Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Về cơ bản thì phơng pháp này cũng căn cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ
và đơn giá thực tế bình quân để tính nh sau:
Giá thực tế xuất kho = số lợng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân.
Đơn giá thực tế =
Giá thực tế tiền đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Theo phơng pháp này đơn giá bình quân giao quyền có thể tính liên hoàn
trong cả kỳ sau mỗi lần nhập, xuất do vậy còn gọi là bình quân gia quyền
liên hoàn.
1.2.2.2.3. Tính theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc
rồi căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho

thuộc lân nhập trớc, số còn lại (tổng số xuất kho số đã xuất thuộc lần
nhập trớc) thì tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau. Cho nên giá
thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số vật liệu nhập
kho thuộc các lần sau cùng.
1.2.2.2.4. Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc.

7
Ta cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhng khi xuất sẽ
căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế của lần nhập kho lần cuối sau
đó mới lần lợt đến các lần nhập trớc để tính ra giá thực tế xuất kho. Nh
vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu
tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
1.2.2.2.5. Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu
theo từng lô hàng. Khi xuât kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào
số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra
giá thực tế xuất kho.
Tính theo phơng pháp hệ số giá: Với những doanh nghiệp có quy mô lớn,
khối lợng chủng loại vật liệu nhiều, tình hình nhập, xuất diễn ra thờng
xuyên thì việc tính giá thực tế của vật liệu hàng ngày rất khó khăn và quá
tốn kém không hiệu quả thì nên dùng giá hạch toán để hạch toán tình
hình nhập xuất hàng ngày. Giá hạch toán là giá ổn định đợc sử dụng
thống nhất trong thời gian dài ở doanh nghiệp. Cuối kỳ phải điều chỉnh
giá hạch toán theo giá thực tế của vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá
thực tế so với giá hạch toán vật liệu.
Hệ số giá vật liệu =
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toàn nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất kho = giá hạch toán xuất kho x hệ số giá.
1.3. Hạch toán chi tiết vật lỉệu.

1.3.1. Chứng từ sử dụng.
Theo chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ114/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu ,
công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT)

8
- Phiếu xuất kho(mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá( mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho( mẫu 02-BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển( mẫu 03- BH)
Ngoài những chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo
quy định của Nhà nớc, trong các doanh nghiệp có thể sử dungj thêm
chứng từ kế toán hớng dẫn nh phiếu vật t theo hạn mức ( mẫu 04- VT),
Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05- VT), phiếu báo vật t còn lại cuối
kỳ( mẫu 07-VT) và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào tình hình đặc điểm
của từng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tình hình kinh tế khác nhau.
Các chứng từ kế toán phải đợc lập kịp thời, đúng quy định của nhà nớc
và phải đuợc nhà nớc luân chuyển theo trình tự và thời gian dokế toán tr-
ởng quy định phục vụ tốt cho ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận
liên quan.
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong DN mà sử dụng
các sổ thẻ kế toán sau:
- Sổ (thẻ )kho
- Sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d...
Sổ thẻ kho(mẫu 06- VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập-xuất-tồn

kho vật liệu của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán
lập vàghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu...
Sau đó giao cho thủ kho ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn hàng ngày về số l-
ợng, không phân biệt kế toán chi tiết vật liệutheo phơng pháo nào.

9
Sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d vật liệu đ-
cj sử dụng để hạch toán tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu về mặt giá trị
hoặc cả về số lợng và giá trị, tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán áp dụng
trong DN . Ngoài ra có thể mở thêm bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ
kế tổng hợp nhập-xuất-tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi
tiết đợc giản đơn, nhanh chóng, kịp thời.
1.3.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
1.3.3.1. Phơng pháp thẻ song song (sơ đồ 1).
- Nguyên tắc hạch toán: tại kho chỉ theo dõi về số lợng còn tại phòng
kế tóan theo dõi cả về số lợng và giá trị.
- Phạm vi áp dụng: Những đơn vị áp dụng phơng pháp này thờng có
những đặc trng nh: Chủng loại vật t ít, chủng loại ít, mật độ lớn, có tổ
chức giám sát thờng xuyên, đồng thời hệ thống kho tàng đợc phân bổ
tập trung tạo điều kiện cho quá trình đối chiếu, kiểm tra.
1.3.3.2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển(sơ đồ 2).
- nguyên tắc hạch toán : Tại kho vẫn mở thẻ kho theo dõi về mặt số l-
ợng, còn tại phòng kế toán theo dõi cả hai chỉ tiêu giá tri và số lợng.
- Pham vi áp dụng: Những đơn vị áp dụng phơng pháp này thờng có
những đặc chng nh chủng loại vật t phong phú, mật độ nhập xuất lớn,
hệ thống kho tàng phân tán, quản lý tổng hợp , nhân lực kế toán
không đủ để thực hiện đối chiếu kiểm tra đợc.
1.3.3.3. Phơng pháp sổ số d( sơ dồ 3)
- Nguyên tắc hạch toán :Tại kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi số lợng
từng loại vật liệu. Tại phòng kế toán chỉ theo dõi về giá trị của từng

loại vật liệu.

10
- Phạm vi áp dụng: Những đơn vị áp dụng phơng pháp này có đặc điểm
tơng tự nh các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
1.4. Hạch toán tổng hợp vật liệu.
1.4.1. hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.4.1.1. Đặc điểm của phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp,
phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản
ánh thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho của các loại vật liệu
trên các TK và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất .
- Trong một niên độ kế toán thờng có từ một đến hai lần DN tổ chức
kiểm tra, đối chiếu thực tế giữa số thực tế có trong kho với sổ sách kế toán .
- Điều kiện áp dụng: Đợc áp dụng rộng rãi cho mọi loại hình DN có
quy mô khác nhau.
1.4.1.2. Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 152 nguyên liệu vật liệu) TK này dùng để ghi chép số liệu hỉện
có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có thể mở thành các TK cấp 2, cấp 3 để kế toán chi tiết theo
từng loại từng nhóm, thứ vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của DN.
+ TK 1521: NVL chính.
+ TK 1522: NVL phụ.
+ TK 1523: Nhiên liệu.
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế.
+ TK 1525: Vật liệu và thiết bị XDCB.
+ TK 1538: Vận liệu khác.


11
- TK 331 Phải trả cho ngời bán TK này dùng để phản ánh quan hệ
thanh toán giữa DN với ngời bán , ngời nhận thầu về các khoản vật t,
hàng hoá dịch vụ theo từng hợp đồng đã ký.
- TK 133 thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác nh
TK111,112,141,128,222,241,411,627,641,642.
Quá trình hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên có thể khái quát theo sơ đồ sau( sơ đồ 4)
1.4.2. Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kỉm kê định kỳ.
1.4.2.1. Đặc điểm của phơng pháp kiểm kê dịnh kỳ.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi thờng
xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên các tài khoản hàng
tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh các giá trị hàng tồn kho. Việc xác
định giá trị vật liệu xuất dùng trên các tài khoản kế toán không căn cứ
vào vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị vật liệu thực tế tồn
kho đầu kỳ mua nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các DNSX có quy mô nhỏ chỉ tiến
hành một loại hoạt động hoặc ở các DN thơng mại kinh doanh các
mặt hàng có giá trị thấp, chủng loại nhiều.
1.4.2.2.Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 152 Khác với phơng pháp kiểm kê thờng xuyên đối với các DN
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì TK152,151 không
dùng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết
chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng hoá đang đi đờng vào lúc đầu
kỳ , cuối kỳ vào TK 611.

12
- TK 611 mua hàng TK này dùng để phản ánh giá trị vật t hàng hoá

vào và xuất dùng trong kỳ.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác nh phơng pháp
kê khai thờng xuyên
Quá trinh hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
có thề khái quát theo sơ đồ sau( sơ đồ 5)
1.4.3. Các hình thức sổ kế toán tổng hợp vật liệu .
1.4.3.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
- Đặc điểm: Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc
ghi chép theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa
việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu cuối tháng.
- Hệ thống sổ:
+ Các hình thức NKCT liên quan : NKCT1, NKCT2, NKCT5,
NKCT6, NKCT7, Bảng kê: Bảng kê 3, Sổ cái tài khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết số 2, Bảng phân bổ số 2.
1.4.3.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
- Đặc điểm : Mọi nghiệp vụ đợc ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với
việc phân loại theo hệ thống vào Nhật ký sổ cái.
- Hệ thống sổ:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sử dụng duy nhất một Nhật ký sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
1.4.3.3. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
- Đặc điểm: các nghiệp vụ kế toán phát sinh đợc căn cứ vào chứng từ
gốc để ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung
nghiệp vụ kinh tế, phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các
đối tợng kế toán rồi ghi vào sổ cái

13
- Hệ thống sổ:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ
cái.

+ Sổ kế toán chi tiết : Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
1.4.3.4. Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Đặc điểm: Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi vào sổ Chứng từ
ghi sổ và đợc tập hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời
gian rồi ghi vào sổ cái.
- Hệ thống sổ :
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Chơng 2: thực trạng tổ chức công tác
kế toán vật liệu ở công ty bia việt hà.
2.1. Đặc điểm tổ chức quản sản xuất, quản lývà tổ chức công tác kế toán
tại công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bia Việt Hà:
- Năm 1966 đợc sự đồng ý của UBND Thành phố Hà Nội, hợp tác xã Ba
nhất đợc đổi tên thành xí nghiệp nớc chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà
Nội, sản phẩm của xí nghiệp duy nhất chỉ có dấm và nớc chấm. Các sản
phẩm đều sản xuất theo chỉ tiêu, kế hoạch pháp lệnh, giao nộp để phân
phối theo chế độ tem phiếu.

14
- Ngày 4/5/1982 xí nghiệp đợc đổi tên thành nhà máy Thực phẩm Hà Nội
sản xuất của xí nghiệp vẫn mang tính chất thủ công.
- Thời kỳ 1987 1993 có những thay đổi trong chính sách vĩ mô của nhà
nớc Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và khẳng định
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đầu t sản xuất sản phẩm chủ yếu
để xuất khẩu sang các nớc Đông Âu và Liên Xô.
- Năm 1990 1991, Liên Xô và Khối Đông Âu tan rã, nhà máy mất
nguồn tiêu thụ, tình hình sản xuất trở nên khó khăn, ban lãnh đạo của
nhà máy đã đề ra mục tiêu chính trớc tình hình khó khăn đó là: Đổi mới
công nghệ, đầu t theo chiều sâu, tìm hớng sản xuất sản phẩm có giá trị

cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nớc. Đợc các cấp các ngành thành
phố giúp đỡ Nhà máy quyết định đi vào sản xuất bia. Đây là hớng đi dựa
trên các nghiên cứu về thị trờng, nguồn vốn và phơng hớng lựa chọn kỹ
thuật và công nghệ Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu t mua thiết bị sản
xuất bia hiện đại của Đan Mạch để sản xuất bia lon Halida.
- Tháng 6/1992, Nhà máy đợc đổi tên thành Nhà máy Bia Việt Hà theo
Quyết định số 1224/QĐUB. Từ đây sản phẩm của Nhà máy đợc ngời tiêu
dùng a chuộng và đã đợc nhiều giải thởng trong nớc và quốc tế. Chỉ sau
ba tháng bia Halida đã xâm nhập thị trờng và khẳng định chỗ đứng của
mình. Ngoài ra, Nhà máy còn sản xuất Bia hơi. Sau một thời gian cân
nhắc lựa chọn Nhà máy đi đến quyết định dùng dây chuyền sản xuất Bia
lon Halida và quyền sử dụng đất để liên doanh liên kết với hãng bia nổi
tiếng Carlberg của Đan Mạch(1/4/1993). Tháng 10/1993, Liên doanh
chính thức đi vào hoạt động với tên gọi Nhà máy bia Đông Nam á, phần
vốn góp của Nhà máy bia Việt Hà là 72,67 tỉ đồng chiếm 40% tổng số
vốn liên doanh.
- Ngày 2/11/1994, Nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành Công ty bia Việt
Hà. Sản phẩm của Công ty luôn đợc nâng cao, máy móc thiết bị luôn đợc
đổi mới, Công ty đã giải quyết việc làm cho gần 350 lao động với thu

15

×