Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Kế toán CPSX & tính GTSP tại Cty Cơ khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.31 KB, 103 trang )

Lời nói đầu
Văn kiện đại hội Đảng IX một lần nữa khẳng định nền kinh tế nớc ta là nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện nền kinh tế thị tr-
ờng, các thành phần kinh tế có điều kiện để phát huy thế mạnh, làm giàu cho mình
đồng thời góp phần xây dựng Tổ quốc. Nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết, quản
lý của nhà nớc tạo nên môi trờng cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt
động. Trong cơ chế đó, các doanh nghiệp phải luôn cố nắm bắt cơ hội, tìm hiểu thị
trờng đổi mới công nghệ, không ngừng thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lợng sản
phẩm. Bên cạnh đó là hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh ngày càng có ý nghĩa
quyết định. Điều quan trọng nhất mà hầu hết mọi loại hình doanh nghiệp phải quan
tâm là lấy thu bù chi và có lãi. Mục tiêu này chỉ có thể đạt đợc khi doanh nghiệp
quản lý chặt chẽ các chi phí trong quá trình sử dụng lao động, vật t, vốn... Để sử
dụng nguồn vốn có hiệu quả, các nhà quản lý phải thờng xuyên nắm bắt các thị tr-
ờng kinh tế cần thiết; thông tin bên ngoài doanh nghiệp nh: Thông tin về thị trờng,
giá cả, nhu cầu và khả năng tiêu thụ... và thông tin nội bộ doanh nghiệp nh: năng
lực sản xuất, năng lực tiêu thụ, dự trữ vật t tiền vốn, chi phí, giá thành, lợi nhuận...
Kế toán trong doanh nghiệp có nhiệm vụ cung cấp những thông tin này kịp thời,
chính xác và toàn diện trớc hết cho các nhà quản lý và đến những ngời quan tâm
khác.
Trong điều kiện hội nhập và mở cửa, hệ thống hạch toán kế toán của nớc ta đã
có những thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế của Việt Nam và quốc tế. Chế
độ kế toán mới ra đời trên cơ sở nhằm thích ứng với những nguyên tắc, thông lệ có
tính phổ thông ở các nớc có nền kinh tế phát triển.
1
Ngày nay, rất nhiều quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cạnh tranh chi phối
hoạt động của các doanh nghiệp mà để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có các chiến lợc nhất định. Một trong số đó là chiến lợc giảm chi phí,
giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp.


Trên đầy là những nhận thức mà tôi đã rút ra trong quá trình tìm hiểu thực tế
tại Công ty Cơ Khí Hà Nội. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
có vai trò quan trọng trong công tác hạch toán cũng nh công tác quản lý kinh tế
của doanh nghiệp.
Công ty Cơ Khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô sản xuất
lớn, đội ngũ kế toán có nghiệp vụ vững vàng trớc những yêu cầu quản lý trong cơ
chế thị trờng. Qua thời gian thực tập tại Công ty, đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy
giáo Nguyễn Quốc Cẩn cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán tại Công
ty, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Kế toàn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cơ Khí Hà Nội"
Chuyên đề bao gồm 3 ch ơng :
Chớng I: Một số vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
2
Chơng II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cơ khí hà nội.
Chơng III: Một số ý kiến đóng nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí Hà Nội.
Mặc dù luôn nhận đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo và các
cô chú ở phòng kế toán của Công ty cũng nh những lỗ lực hết mình của ban thân,
song do nhận thức và trình độ có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những
thiết sót. Tôi mong nhận đợc ý kiến chỉ bảo của thầy cô, các cô chú để tôi hoàn
thiện tốt hơn chuyên đề của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
3
Chơng I
Một số vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.

1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm ).
Chi phi sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên và liên tục trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất hàng
hoá, ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và đối t-
ợng lao động.
1.1.1.1. Phân loại chi phí theo nội dung , tính chất kinh tế.
Những chi phí chi ra theo cùng nội dung, tính chất kinh tế đơc xếp cùng vào
một loại không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, vận động ra sao. Theo tiêu
thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về đối tợng lao động nh: nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ
bản ...
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích
theo lơng theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tổng số trích khấu hao trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất nh điện, nớc, điện thoại ...
4
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền doanh nghiệp chi ra để
hoạt động ngoài các yếu tố chi phí kể trên.
1.1.1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí .
Theo tiêu thức này, chi phí gồm các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các NVL chính, NVL
phụ, nhiên liệu ...
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả,
các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.

Không tính vào khoản mục này những chi phí về tiền lơng của nhân viên phân
xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho hoạt động quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất. Khoản mục này gồm các chi phí nh :
+ Chi phí nhân viên.
+ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
1.1.1.3. Phân loại chi phí trong quan hệ với khối lợng sản phẩm .
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lợng sản phẩm, công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia thành :
- Chi phí khả biến (Biến phí): Là những chi phí sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với
khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí cố định (Định phí): Chi phí này không thay đổi về tổng số chi phí
khi có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm,
dịch vụ trong kỳ.
5
1.1.1.4. Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí .
Theo tiêu thức phân loại chi phí này , chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phi trực tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất
một loại sản phẩm , công việc, hợp đồng .
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí liên quan đến việc sản xuất nhiều loại
sản phẩm, nhiều công việc .
1.1.1.5. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh .
Theo cách phân loại này, chi phi sản xuất đợc chia làm 3 loại :
- Chi phí sản xuất , kinh doanh: Là các chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là các chi phí về vốn, tài sản đem lại lợi nhuận

cho doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động bất thờng: Là các chi phí phát sinh không thờng xuyên
của doanh nghiệp nh thanh lý TSCĐ, tiền phạt vi phạm hợp đồng.
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn đợc phân loại theo đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh thành: chi phí ban đầu và chi phí luân
chuyển nội bộ; hoặc phân loại căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và quy trình kinh doanh thành: chi phí cơ bản và chi
phí sản xuất chung.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một đơn vị khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
1.1.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo tiêu thức phân loại này , giá thành gồm 3 loại :
6
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch , sản lợng kế hoạch; đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất , chế
tạo sản phẩm và do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
- Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh số lợng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi thanh toán.
Theo cách này giá thành sản phẩm gồm 2 loại :
- Giá thành sản xuất ( Giá thành công xởng ): Giá thành công xởng của sản
phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm đợc tính giá cho sản phẩm,
công việc lao vụ hoàn thành bao gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
- Giá thành toàn bộ ( Giá thành tiêu thụ ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gồm chi phí sản
xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng tính cho sản phẩm đó.

Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau
nhng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh tất cả các khoản chi
phí đợc chi ra trong một kỳ nhất định để sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm
cũng phản ánh chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm song nó đợc xác định dựa trên
chi phí sản xuất tính cho số lợng sản phẩm hoàn thành ở kỳ báo cáo.
7
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ và các nguyên tắc của kế toán trong công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.1.3.1. Về vai trò và nhiệm vụ của kế toán.
Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận
động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh
tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Với những yêu cầu, trách nhiệm công tác, kế toán giá thành cần thực hiện
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng và phơng pháp tính giá thành thích
hợp.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng giá thành theo đúng các khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành để xác định.
- Cung cấp kịp thời các số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí
và giá thành thực tế cho nhà quản trị doanh nghiệp.
- Định kỳ lập báo cáo về giá thành sản phẩm và tham gia phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản
phẩm.
1.1.3.2. Các nguyên tắc trong hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
* Nguyên tắc giá phí :
Tài sản hình thành từ quá trình sản xuất chính là các thành phẩm, các bán
thành phẩm và giá trị của chúng là giá thành sản phẩm đợc tính toán từ quá trình

với các chi phí thực tế phát sinh. Chi phí cấu thành giá thành sản phẩm gồm:
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC đã đợc tập hợp. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tài liệu
8
về các khoản chi phí thực tế đó để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phơng
pháp thích hợp.
* Nguyên tắc nhất quán :
Công tác tính giá thành sản phẩm bao gồm cả việc tập hợp chi phí sản xuất
theo đối tợng tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang và cuối cùng là tính giá
sản phẩm hoàn thành. Việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành phải phù hợp với
các đặc điểm của doanh nghiệp, thống nhất với phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ và nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Các phơng pháp này rất ít khi
thay đổi và nó đảm bảo cho việc so sánh các chỉ tiêu phân tích trong công tác quản
lý giá thành.
* Nguyên tắc phù hợp :
Các giá phí có liên hệ trong việc tạo ra các khoản doanh thu của một thời kỳ
là các chi phí của thời kỳ đó. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành chính xác, hợp
lý sẽ góp phần xác định chính xác giá vốn hàng bán làm cho nó tơng ứng với
doanh thu trong kỳ. Để đạt đợc nhng mục tiêu trên thì việc lựa chọn phơng pháp
tính giá thành phù hợp đối với từng doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết.
* Nguyên tắc khách quan :
Phơng pháp tính giá thành đợc chủ quan nhng trên các điều kiện về đặc điểm
của doanh nghiệp và việc tính giá cũng đợc tiến hành theo các tài liệu chi phí sản
xuất thực tế phát sinh trong kỳ tại các bộ phận, hay phân xởng sản xuất trực tiếp
sản xuất với một bộ phận kiểm tra, giám sát chặt chẽ hay các định mức kỹ thuật do
đó về nguyên tắc thì giá thành sản phẩm là khách quan.
9
1.1.4. Thông tin kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với
việc nâng cao hiệu quả đầu t, tiết kiệm chi phí.
1.1.4.1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.

Nền kinh tế thị trờng đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển đợc phải luôn bám sát yêu cầu: Chất lợng sản phẩm cao
và giá thành hạ. Để đạt đợc mục tiêu này, các doanh nghiệp phải kết hợp nhiều giải
pháp kinh tế, kỹ thuật trong đó phải đặc biệt hcú trọng công tác quản lý về giá
thành.
Trong cơ chế bao cấp trớc kia, nếu nh mọi hoạt đông của doanh nghiệp đều
do Nhà nớc chỉ đạo qua các chỉ tiêu định mức sản xuất. Nhà nớc phân bổ nguồn
lực đầu vào và bao tiêu phân phối sản phẩm đầu ra. Doanh nghiệp trở nên thụ
động, kém nhạy bén sáng tạo thì việc tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ là khâu
điều chỉnh số liệu về chi phí và tính toán giá thành sao cho phù hợp với chỉ tiêu
trên giao cho.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, Nhà nớc chỉ đóng vai trò định hớng. Các
doanh nghiệp tự chủ hơn, phải luôn linh hoạt sáng tạo trong tổ chức hoạt động kinh
doanh từ khâu tìm nguồn lực đầu vào đến việc tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm
mới có đợc chỗ đứng trên thị trờng. Trong điều kiện nh vậy vai trò của các luồng
thông tin tài chính doanh nghiệp, trong đó có thông tin về chi phí và tính giá thành
sản phẩm là rất quan trọng. Thông tin kịp thời, xác rhực sẽ giúp cho các nhà doanh
nghiệp có đợc chiến lợc kinh doanh đúng đắn; lựa chon, quyết định các bớc đi cho
doanh nghiệp trong ngắn hạn cũng nh trong dài hạn.
10
1.1.4.2. Giá thành sản phẩm và mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Mục tiêu trớc mắt và lâu dài của doanh nghiệp là không chỉ sản xuất sản
phẩm đáp ứng mọi nhu cầu thị trờng ngày càng cao mà còn không ngừng tìm mọi
biện pháp để hạ thấp giá thành sản phẩm nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất.
Vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm đi đôi với việc tiết kiệm chi phí là chiến l-
ợc hàng đầu và thờng xuyên của công tác quản lý giá thành trong doanh nghiệp.
Các nhiệm vụ cơ bản theo mục tiêu trên là :
- Căn cứ vào tình hình tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và nhất là yêu
cầu cụ thể của thông tin kế toán ( mức độ chi tiết, cụ thể hợp lý ) phục vụ cho công
tác phân tích, đánh giá giá thành sản phẩm.

- Xây dựng các quy trình luân chuyển chứng từ cho công tác kiểm tra kiểm
soát sự di chuyển giá trị của các nguồn lực đầu vào, vào giá thành sản phẩm đặc
biệt là đối với những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Hạ thấp giá thành phải
xuất phát từ nhng yếu tố cấu thành sau :
+ Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nhằm tránh tình trạng thất thoát, lãng phí
bằng cách xây dựng hệ thống định mức chi phí nguyên vật liệu hợp lý nhất để
kiểm soát khoản mục này. Đảm bảo khâu dự trữ cho sản xuất không quá nhiều hay
quá thiếu để không chỉ quá trình sản xuất đợc liên tục mà còn tiết kiệm đợc những
chi phí không cần thiết trong quá trình thu mua và có những loại vật t thay thế phù
hợp.
+ Tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục này trực tiếp liên quan
đến quyền lợi ngời lao động, đặc biệt nếu không lu ý các biện pháp khuyến khích
vật chất đối với ngời lao động sẽ có thể gây tác động tiêu cực từ phía những con
ngời trong doanh nghiệp. Khoản mục này cần đợc tổ chức theo hớng khuyến khích
ngời lao động làm việc có hiệu quả, hăng say lao động từ đó tiết kiệm thời gian lao
động cũng có nghĩa là tiết kiệm chi phí lao động.
11
+ Tiết kiệm chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi
phí cố định và chi phí biến đổi. Do tính chất phức tạp và đa dạng của khoản mục
này nên việc kiểm soát nó phải đảm bảo thủ tục xét duyệt và chứng từ hợp lệ để
giảm đi những chi phí không cần thiết. Để tiết kiệm chi phí cố định thì tăng sản l-
ợng sản xuất cũng sẽ hạ giá thành sản phẩm.
- Trong công tác kế toán chi phí và giá thành cần phải lựa chọn phơng pháp
và tính giá thành hợp lý, phân bổ theo các khoản mục đúng giá trị, đúng kỳ đảm
bảo nguyên tắc tính đúng, tính đủ. Hệ thống sổ sách chứng từ đợc mở đủ chi tiêu
của thông tin để khi cần cung cấp đánh giá là có ngay phục vụ cho công tác quản
lý.
- Luôn kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện khả năng
tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp cho việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.1.5. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

* Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất : Là phạm vi (giới hạn) sản xuất để tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí cụ thể phải dựa vào và cân
nhắc những yếu tố sau :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Quy trình công nghệ sản xuất, cấu tạo sản phẩm.
- Đặc điểm sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng...).
- Yêu cầu quản lý kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình, yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp mà đối
tợng tập hợp chi phí có thể là :
- Từng giai đoạn công nghệ sản xuất, từng quy trình công nghệ.
- Từng phân xởng, đội, tổ.
- Từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm.
12
- Từng đơn đặt hàng.
* Đối t ợng và kỳ tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong việc tính
giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm sử dụng của thành phẩm, bán thành phẩm.
- Yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho các quyết định của nhà lãnh đạo
doanh nghiệp.
- Khả năng và trình độ bộ máy kế toán.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ và sản phẩm khác nhau nên đối tợng tính giá thành cũng khác nhau.
- Nếu doanh ngiệp tổ chức sản xuất kiếu đơn chiếc, đối tợng tính giá thành là

sản phẩm, công việc hình thành.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng sản phẩm, từng đơn
đặt hàng là một đối tợng tính giá thành.
- Với quy trình công nghệ giản đơn, đối tợng tính giá thành có thể là một sản
phẩm hoàn thành của quá trình công nghệ; với quá trình phức tạp kiểu song song,
đối tợng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hay sản phẩm đợc lắp
ráp hoàn chỉnh.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà đối tợng tính giá thành có thể là chi tiết hay
tổng hợp.
Bên cạnh việc xác định đúng đối tợng tính giá thành, kế toán cần thiết phải
xác định kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành sao cho phù hợp.
13
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Kỳ tính giá thành phải đợc xác
định phù hợp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để tổ chức
công tác kế toán giá thành đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo khối lợng thông tin về
giá thành sản phẩm kịp thời cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành là đơn vị đợc thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. Tổ chức kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất.
1.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập hợp cho từng đối tợng nh sau:
Phơng pháp trực tiếp: áp dụng cho những trờng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp liên quan một đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng cho trờng hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau phải tính toán phân bổ cho
đối tợng đó. Để phân bổ cho từng đối tợng phải lựa chọn theo tiêu thức hợp lý.

Công thức phân bổ:

Trong đó: Ci : chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng i
C : Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Ti : Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Ti : Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
14
C * Ti
Ti
Ci =
Tiêu thức phân bổ có thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản
phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính,....Để tính toán tập hợp chính xác nguyên vật
liệu trực tiếp, kế toán chú ý kiểm tra số nguyên vật liệu đã lĩnh nhngkhông dùng
hết và giá trị nguyên vật liêụ thu hồi ( nếu có ) để loại khỏi chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp trong kỳ.



Để hạch toán CPNVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí .
Bên nợ : Tập hợp CPNVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm .
Bên có : Giá trị NVL xuất dùng không hết hoặc phế liệu nhập tại kho.
Kết chuyển CPNVLTT vào giá thành.
Cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán CPNVLTT theo sơ đồ sau :
15
Chi phí
NVL
trực tiếp
trong kỳ

Giá trị
NVL xuất,
sử dụng
trong kỳ
Giá trị NVL
còn đầu kỳ ở
điểm sản
xuất
Giá trị NVL
còn ở cuối
kỳ chưa sử
dụng
Giá trị
phế liệu
thu hồi
=
+
-
-
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán kế toán CPNVLTT.
( Phơng pháp kê khai thờng xuyên )

1.2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh : lơng chính, lơng phụ
và các khoản phụ cấp có tính chất lơng và các khoản trích theo lơng theo quy định
nh BHXH, BHYT, KPCĐ.
Để theo dõi CPNCTT, kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực
tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho đối tợng tập hợp chi phí .
Bên nợ : Tập hợp CPNCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện laovụ, dịch vụ.

Bên có : Kết chuyển CPNCTT
Cuối kỳ TK 622 không có số d.
16
TK 151, 152, 331,
111, 112, 331
TK 621 TK 154
TK 133
TK 152
Vật liệu dùng trực tiếp
Chế tạo sản phẩm lv,dv
Kết chuyển chi phí
Vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không hết
nhập kho
Hoặc phế liệu thu hồi
Thuế
GTGT của
vật liệu mua
ngoài
Sơ đồ 2 : Trình tự hạch toán kế toán CPNCTT
( Phơng pháp kê khai thờng xuyên )


1.2.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm ngoài những khoản mục trên. Đây là nhng chi phí phát sinh trong phạm vi
các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Để tập hợp CPSXC, kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung,
đợc mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất.
Bên nợ : CPSXC phát sinh trong kỳ

Bên có : Các khoản ghi giảm CPSXC
Kết chuyển ( phân bổ ) CPSXC vào chi phí sản phẩm.
Cuối kỳ TK 627 không có số d và đợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2
sau :
17
TK 334
TK 622
TK 154
TK 338
TK 335
Kết chuyển chi
Phí NCTT cuối kỳ
Tiền lương và phụ cấp
Lương phải trả cho CN trực
tiếp SX
Các khoản trích theolương
Thực tế của CN trực tiếp phát
sinh
Trích trước tiền lương
Nghỉ phép của CNSX
+ 627.1 - Chi phí nhân viên phân xởng .
+ 627.2 Chi phí vật liệu ( phát sinh phục vụ tại phân xởng ) .
+ 627.3 Chi phí dụng cụ sản xuất .
+ 627.4 Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ 627.8 Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán :
- Tập hợp chi phí theo các khoản mục nêu trên.
- Phân bổ và kết chuyển CPSXC cho từng đối tợng chịu chi phí. Doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong các tiêu thức phân bổ: Chi phí nguyên vật

liệu chính, lơng công nhân sản xuất, giờ máy chạy.....






18
Hệ số phân
bổ chi phí
sản xuất
chung
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng giá thành tiêu thức phân bổ
=
Mức phân bổ
CPSXC cho từng
đối tượng tập hợp
chi phí
Tiêu thức phân bổ cho
từng đối tượng tập hợp
chi phí
Hệ số
phân bổ
=
*
Sơ đồ 3 : Trình tự hạch toán kế toán CPSXC
( Phơng pháp kê khai thờng xuyên)

1.2.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang

cuối kỳ.
* Tổng hợp chi phí sản xuất .
Cuối kỳ, các chi phí sản xuất đợc tập hợp trên TK 621, 622, 627 đợc kết
chuyển để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản phẩm dịch vụ
hoàn thành.
19
TK 334, 338
TK 627
TK 111, 112, 152
TK 152,153,214
TK 142,335
TK 154
TK 111,112,113
Chi phí nhân viên
Chi các khoản ghi giảm
Chi phí sản xuất chung
Chi phí vật liệu, dụng cụ
& khấu hao TSCĐ
Chi phí dự toán
Các CPSXC khác
TK 133
Phân bổ(hoặc kết chuyển)
CPSXC cho các đối tượng
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi
phí.
Bên nợ : Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên có : Giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất.
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
Tổng giá thành sản phẩm thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ,

dịch vụ đã hoàn thành.
D nợ : Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ, lao vụ dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ 4 : Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
( Phơng pháp kê khai thờng xuyên )

* Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm.
20
TK 621
TK 154
TK 152,111
TK 622
TK 627
TK 152,155
TK 157
TK 632
K/C CPNVLTT
K/C CPNCTT
K/C CPSXC
Các khoản ghi giảm CF
Giá thành
Thực tế
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra

liên tục và cuối kỳ cần phải đánh giá sản phẩm dở dang để xác định đợc giá trị
khối lợng công việc hoàn thành ( tổng giá thành) và giá thành đơn vị sản phẩm .
Tuỳ vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công
nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí sản xuất cũng nh yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp để lạ chọn phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho hợp lý.
Có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phơng pháp sau :
Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ tính
cho nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn
thành .
Phơng pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí.



Ưu điểm của phơng pháp này là tính toán đơn giản nhng không chính xác.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp ớc lợng sản phẩm tơng đơng.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chịu toàn bộ chi phí sản
xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành .
Quy đổi ra sản phẩm tơng đơng theo mức độ hoàn thành :


21
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Giá trị SPDD
cuối kỳ
CPNVLTT FS
trong kỳ
Số lượng SP

hoàn thành
Số lượng SP DD
cuối kỳ
Số lượng
SPDD cuối kỳ
+
+
*
=
Số lượng SPDD quy đổi
về SP hoàn thành
Số lượng sản
phẩm dở dang
Mức độ hoàn
thành của SPDD
= *
Sau đó phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ưu điểm của phơng pháp này là cho kết quả đánh giá chính xác nhng việc
tính toán phức tạp hơn.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phơng pháp này thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành theo định mức và áp dụng với những sản phẩm đã đợc xây dựng định mức
chi phí hợp lý.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê và định mức chi phí từng công đoạn sản xuất tơng ứng với sản phẩm sản
xuất để tính ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang, sau đó tập hợp
lại cho từng sản phẩm. Các khoản mục chi phí tính cho sản phẩm dở dang đợc tính
theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Chi phí sản xuất dở dang tính theo phơng pháp này nhanh nhng không chính
xác.

Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến .
Về cơ bản phơng pháp ớc lợng sản phẩm tơng đơng chỉ khác là mức độ hoàn
thành của sản phẩm tính theo quy ớc la 50%.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp này đơn giản hơn nhiều so với
phơng pháp ớc lợng sản phẩm tơng đơng nhng cũng không cho kết quả chính xác
vì vậy nóp đợc áp dụng chủ yếu đối với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm
tỷ trọng thấp trong tổng chi phí.
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật t hàng hoá trên sổ kế toán
tổng hợp từ đó tính ra giá trị vật t đã xuất dùng trong kỳ.
22
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để phản ánh chi phí NVL xuất dùng trong kỳ cho sản xuất sản phẩm. Kế toán
sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ : Giá trị NVL đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển chi phí vào giá thành sản phẩm.
Cuối kỳ TK 621 không có số d và đợc mở chi tiết theo đối tợng tính giá
thành.
Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng
trong kỳ
=
Giá nguyên
vật liệu xuất
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế
nguyên vật liệu

nhập trong kỳ
-
Giá thực tế
nguyên vật liệu
tồn cuối kỳ
Sơ đồ 5 : Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu
( Phơng pháp kiểm kê định kỳ)

1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Nợ TK 622 : Tổng số phải thanh toán cho CNSXTT
Có TK 334 : Số tiền lơng phải trả CNSXTT
Có TK 338 : Các khoản trích theo lơng
23
TK 151,152
TK 6111
TK331,111,112,411
TK 631
TK 621
Giá trị vật liệu
Tăng trong kỳ
Giá trị vật liệu
Tồn cuối kỳ
Giá trị vật liệu
Dùng trực tiếp cho
tạo sản phẩm
K/C
CPNVLTT
K/C CPNVL tồn đầu kỳ
Có TK 335 : Trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho CNSXTT

1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ CPSXC đợc tập hợp trên TK 627 và hạch toán giống phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Nợ TK 627 : Tổng CPSXC phát sinh trong kỳ.
Có TK 334, 338: Tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân
viên phân xởng.
Có TK 611, 142: CPNVL, công cụ dụng cụ.
Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ
Có TK 111, 112, 331, 335: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác phục vụ
sản xuất
1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế
toán sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất. Tài khoản này cũng đợc mở theo đối t-
ợng trực tập hợp chi phí.
Bên nợ : Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các choi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ cho chế tạo sản phẩm.
Bên có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154.
Giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất.
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Cuối kỳ TK 631 không có số d.
Sơ đồ 6 : Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)

24
Tổng giá thành sản
xuất của SP
Dịch vụ hoàn thành nhập
kho, gửi bán hay tiêu thụ
trực tiếp

TK 621
TK 622
TK 627
TK 631
TK 154
TK 632
TK 138, 611
K/C CPNVLTT
K/C CPNCTT
K/C CPSXC
Giá trị SPDD cuối kỳ
Giá trị SP hỏng
Không sửa chữa được hoặc giá
trị phế liệu thu hồi
1.3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn. (Phơng pháp tính trực tiếp).
Phơng pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, trong quy trình công nghệ chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm, lợng
sản phẩm dở dang không có hoặc có nhng không đáng kể, khối lợng sản xuất ra rất
lớn.
Ví dụ : Doanh nghiệp sản xuất điện, nớc.....
- Đối tợng tập hợp chi phí là sản phẩm hoàn thành
- Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành
- Nội dung : Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí
sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản
mục chi phí sau :
Tổng giá
thành sản
= Chi phí sản

xuất dở dang

+
Chi phí sản
xuất phát sinh
- Chi phí sản
xuất dở dang
25

×