Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

tiểu luận dự toán thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.18 KB, 35 trang )

§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với xu thế hội nhập, đất nước ta không ngừng đổi mới để theo
kịp với các nước khác (các nước phát triển) cũng như trong khu vực. Xuất
nhập khẩu hàng hoá hiện tại và trong tương lai vẫn luôn là vấn đề mà chúng
ta quan tâm nhất hiện nay. Không phải ngẫu nhiên mà việc xuất khẩu gạo
của ta ra thị trường đứng thứ hai trên thế giới, các mặt hàng khác: thuỷ sản,
cà phê, mía, hạt điều, các đồ thủ công mỹ nghệ đều được thế giới đánh giá
rất cao. Bên cạnh việc xuất khẩu là việc nhập khẩu nhiều mặt hàng như: đồ
điện tử, máy móc công nghiệp việc xuất nhập khẩu hàng hoá đó tạo nờn
một thị trường kinh tế lớn cho Việt Nam , tạo công ăn việc làm cho đời sống
cho nhân dân Việt Nam.
Nhưng việc xuất nhập khẩu trong những năm tới sẽ như thế nào? kim
ngạch xuất nhập khẩu là bao nhiờu? thỡ việc vận dụng phương pháp dự
đoán thống kê và vận dụng dự đoán vào việc nghiên cứu xuất nhập khẩu
hàng hoá ở Việt Nam là một việc rất quan trọng.
Nội dung nghiên cứu của đề tài này gồm ba phần lớn. Phần một: Một số
vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn. Phần hai: Vận dụng một số
phương pháp dự đoán thống kê để nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá.
Phần ba: Các giải pháp và kiến nghị.
Nội dung vấn đề trên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót rất
mong được sự thông cảm của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn cô
Trần Thị Kim Thu đó tận tỡnh giỳp đỡ để em hoàn thành tốt bài viết này.




§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn


Nội dung
Phần I: Một số vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn.
I. Khỏi niệm, vai trũ, yờu cầu về dự đoán thống kê ngắn hạn.
1. Khỏi niệm
Dự đoán thống kê ngắn hạn là việc dự đoán quá trỡnh tiếp theo của hiện
tượng trong những khoảng thời gian tương đối ngắn, nối tiếp với hiện tại
bằng việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng các phương pháp
thích hợp.
Ngày nay dự đoán được sử dụng rộng rói trong mọi lĩnh vực khoa học
kỹ thuật, kinh tế chớnh trị xó hội với nhiều loại và phương pháp dự báo khác
nhau.
2. Vai trũ
Dự đoán thống kê được thực hiện với khoảng thời gian (cũn gọi là tầm
dự đoán) ngày, tuần, tháng, quý, năm. Kết quả của dự đoán thống kê là căn
cứ để tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ
sở để đưa ra những quyết định kịp thời và hữu hiệu.
3. Yờu cầu
Tài liệu được sử dụng để tiến hành dự đoán thống kê là dóy số thời
gian- tức là dựa vào sự biến động của hiện tượng ở thời gian đó qua để dự
đoán mức độ của hiện tượng trong thời gian tiếp theo. Việc sử dụng dóy số
thời gian để tiến hành dự đoán thống kê có ưu điểm là khối lượng tài liệu
không cần nhiều, việc xây dựng các mô hỡnh dự đoán tương đối đơn giản và
thuận tiện trong việc sử dụng kỹ thuật tính toán.
Trong việc sử dụng dóy số thời gian để tiến hành dự đoán thống kê
ngoài yêu cầu cơ bản là tài liệu phải chính xác, phải đảm bảo tính chất có
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
thể so sánh được giữa các mức độ trong dóy số thỡ cũn một vấn đề nữa cần
quan tâm là số lượng các mức độ của dóy số là bao nhiờu?
Nếu một dóy số thời gian cú quỏ nhiều cỏc mức độ được sử dụng sẽ

làm cho mô hỡnh dự đoán không phản ánh được đầy đủ sự thay đổi của các
nhân tố mới đối với sự biến động của hiện tượng. Ngược lại, nếu chỉ sử
dụng một số rất ít các mức độ ở những thời gian cuối thỡ khụng chỳ ý đến
tính chất tương đối ổn định của các nhân tố cơ bản tác động đến hiện tượng.
Do đó cần phải phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng để xác định số
lượng các mức độ của dóy số thời gian dựng để dự đoán thống kê.
II. Một số phương pháp đơn giản để dự đoán thống kê
1. Dự đoán dựa vào phương trỡnh hồi quy
Ta có phương trỡnh hồi quy theo thời gian:
Y
t
= f(t, a
o
, a
1
, , a
n
)
Có thể dự đoán bằng cách ngoại suy hàm xu thế:

Y
ˆ
t+h
= f( t+h, a
0
, a
1
, , a
n
)

Trong đó: h = 1,2,3,

Y
ˆ
t+h
: mức độ dự đoán ở thời gian t+h
2. Dự đoán dựa vào lượng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bỡnh
quõn.
Phương pháp này có thể sử dụng khi các lượng tăng hoặc (hoặc giảm)
tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Ta đó biết lượng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bỡnh quõn được tính
theo công thức:

1
1



n
yy
n


từ đó ta có mô hỡnh dự đoán:
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
y
ˆ
n+h
= y

n
+ *h (h= 1,2,3 )
trong đó y
n
: mức độ cuối cùng của dóy số thời gian
3. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bỡnh
Phương pháp dự đoán này được áp dụng khi các tốc độ phát triển liên
hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Ta đó biết tốc độ phát triển trung bỡnh được tính theo công thức

1
1


n
n
y
y
t

trong đó:
y
1
: mức độ đầu tiên của dóy số thời gian
y
n
: mức độ cuối cùng của dóy số thời gian
Từ cụng thức trờn cú mụ hỡnh dự đoán sau:
Y
ˆ

n+h
= y
n
*( t)
h

III. Dự đoán bằng phương pháp san bằng mũ
ở phần trên, một số phương pháp đơn giản để dự đoán thống kê đó được
đề cập đến, trong đó khi xây dựng các mô hỡnh dự đoán thỡ cỏc mức độ của
dóy số thời gian được xem như nhau, nghĩa là có cùng quyền số trong quá
trỡnh tớnh toỏn. do đó làm cho mô hỡnh trở nờn cứng nhắc, kộm nhạy bộn
đối với sự biến động của hiện tượng. Vỡ vậy để phản ánh sự biến động này
đũi hỏi khi xõy dựng mụ hỡnh dự đoán, các mức độ của dóy số thời gian
phải được xem xét một cách không như nhau: các mức độ càng mới ( càng
cuối dóy số) càng cần phải được chú ý nhiều hơn. và do đó mô hỡnh dự
đoán có khả năng thích nghi với sự biến động của hiện tượng. Một trong
những phương pháp đơn giản để xây dựng lại mô hỡnh dự đoán như vậy là
phương pháp san bằng mũ.
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
Giả sử ở thời gian t, có mức độ thực tế là y
t
và mức độ dự đoán là y
t
dự đoán mức độ của hiện tượng ở thời gian tiếp sau đó (tức
thời gian t+1 có thể viết ):

Y
ˆ
t+1

= * y
t
+ ( 1-) * y
ˆ
t

Đặt 1- =  ta cú:
y
ˆ
t+1
= *y
t
+ * y
ˆ
t

,: được gọi là các tham số san bằng với + =1 và nằm trong
khoảng [0,1].
Như vậy, mức độ dự đoán y
ˆ

t+1
là trung bỡnh cộng gia quyền của cỏc
mức độ thực tế y
t
và mức độ dự đoán y
ˆ
t
.
Tương tự ta có:

y
ˆ
t
= * y
t-1
+*
y
ˆ
t-1
, thay vào cụng thức sẽ cú:

Y
ˆ
t+1
= * y
t
+ ** y
ˆ
t-1
+ 
2
* y
ˆ
t-1

Bằng cách tiếp tục thay các mức độ dự đoán y
ˆ
t-1
, y
ˆ

t-i
vào cụng
thức trờn
ta sẽ cú : y
ˆ
t+1
= * 
i=0


i
* y
t-i
+ 
i+1
* y
ˆ
t-i

Vỡ ( 1-)= < 1 nờn khi i thỡ 
i+1
 0 và * 
i=0


i

1
Khi đó: y
ˆ

t+1
= * 
i=0


i
* y
t-i

Như vậy y
ˆ
t+1
là tổng số tất cả các mức độ của dóy số thời gian tớnh theo
quyền số, trong đó các quyền số (hoặc giảm) theo dạng mũ tuỳ thuộc vào
mức độ cũ của dóy số cụng thức (1) cú thể viết:
Y
ˆ
t+1
= y
ˆ
t
+  * ( y
t
- y
ˆ
t
) nếu đặt e
t
= (y
t

- y
ˆ
t
) là sai số dự đoỏn ở thời
gian t thỡ:
Y
ˆ
t+1
= y
ˆ
t
+  * e
t

Từ cỏc cụng thức trờn cho ta thấy việc lựa chọn tham số san bằng  cú
ý nghĩa quan trọng: nếu  được chọn càng lớn thỡ cỏc mức độ càng cũ của
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
dóy số thời gian càng ớt được chỳ ý và ngược lại, nếu  càng nhỏ thỡ cỏc
mức độ cũ được chú ý một cách thoả đáng. Để chọn  phải dựa vào việc
phân tích đặc biệt biến động của hiện tượng và những kinh nghiệm nghiên
cứu đó qua ( một số nhà nghiờn cứu khuyờn nờn lấy  [0,1; 0,4]).Giỏ trị 
tốt nhất là giỏ trị làm cho tổng bỡnh phương sai số dự đoán nhỏ nhất.
San bằng mũ được thực hiện theo phép đệ quy tức là để tính
Y
ˆ
t+1
ta
phải cú y
ˆ

t
, để tính y
ˆ
t
ta phải cú y
ˆ
t-1
, do vậy để tính toán, ta
phải xác định giá trị ban đầu ( hay điều kiện ban đầu) như có thể lấy giá trị
đầu tiên trong dóy số, hoặc là số trung bỡnh của một số giỏ trị đầu tiên, hoặc
các tham số của hàm xu thế
IV. Dự đoán dựa vào mô hỡnh tuyến tớnh ngẫu nhiờn.
1. Một số mụ hỡnh tuyến tớnh ngẫu nhiờn
Cú thể hiểu một quỏ trỡnh ngẫu nhiờn là một tập hợp cỏc biến ngẫu
nhiờn xuất hiện qua thời gian theo một quy luật xỏc suất nào đó. Một quá
trỡnh ngẫu nhiờn được gọi là dừng nếu quy luật phõn phối của y
t1
, y
t2
, ,y
tn
.
Việc phân tích những đặc điểm của một quá trỡnh ngẫu nhiờn chủ yếu
dựa vào hàm tự hiệp phương sai, hàm tự tương quan.
Giả sử cú quỏ trỡnh ngẫu nhiờn dừng:
y
t1
, y
t2
, ,y

tn
với kỳ vọng: E [ y
t
]= M
phương sai: var[ y
t
]= E[( y
t
– M)
2
] = 
2
* y
Hàm tự hiệp phương sai: y
k
= cov[y
t,
y
t-k
] = E [(y
t
-M)*(

y
t-k
-M)]
Với k= 0,1,2,
Hàm tự tương quan:



   
0
var*var
,cov
y
y
yy
yy
k
ktt
kty
k





Với k=0,1,2,
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
Trong thực tế, ta chỉ cú dóy số thời gian y
1
, y
2
, y
n
. do đó ta phải ước
lượng y
k


k

qua c
k và
R
k
được tính từ dóy này.
C
k
= (
n
1
) *


n
t 1




yyyy
ktt



R
k
= C
k

/ C
0
với C
0
=


yy
t
n
n
t


2
1
1
;
t
n
t
y
n
y



1
1


Các toán tử sau đây thường được sử dụng để mô tả các mụ hỡnh
B: toán tử chuyển dịch về phía trước
B* y
t
= y
t-1
B
m
* y
t
= y
t-m

: toỏn tử sai phõn



 
 
 
t
d
t
d
ttt
tttt
yy
yyy
yyyy
















1
1
2
2
2
1
21
1

Sau đây là một số quá trỡnh tuyến tớnh dừng:
Quỏ trỡnh tự hồi quy bậc p- kớ hiệu AR(p)
Y
t
= 
1
* y

t-1
+ 
2
* y
t-2
+ +
p
* y
t-p
+ a
t
.
Trong đó 
1,

2
, ,
p
là cỏc tham số hồi quy.
a
t
là một quỏ trỡnh thuần khiết hay tạp õm trắng
với E[a
t
]=0, var[a
t
]= *a
2
,
cov[a

t
, a
t-k
]=0.
Biểu diễn qua toỏn tử B

ttp
tt
p
pt
ay
hay
ay


)(
)1(
2
2


§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
Hàm tự tương quan:

 
0
2211














kp
pkpkkk
hay







Một số quỏ trỡnh AR đơn giản:
quỏ trỡnh bậc một: AR(1) y
t
= 
1
* y
t-1
+ a
t


Hàm tự tương quan:




1
1
1
1
1


k
k
k

quỏ trỡnh bậc hai: AR(2) y
t
= 
1
*y
t-1
+
2
*y
t-2
+a
t


Hàm tự tương quan:
Với
 








2
1
2
1
2
2
2
1
21
1
2211
1
,
1
1













 kkk

Quỏ trỡnh bỡnh quõn trượt bậc q – kí hiệu MA (q):
y
t
=a
t
-
1
* a
t-1
- 
2
* a
t-2
- = 
q
*a
t-q

trong đó


1
,
2

q
: là cỏc tham số
Biểu diễn qua toỏn tử B:
y
t
=(1-
1
*B-
2
*B
2

q
*B
q
)*a
t

hay y
t
= (B)* a
t

Hàm tự tương quan:
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn

qk
qk
q
kkpkkk
k
,,2,1,
,0
1
22
1
2221


















Một số quỏ trỡnh MA đơn giản:

Quỏ trỡnh bậc một:MA(1)
y
t
=a
t
-
t
*a
t-1
=(1-
1
*B)*a
t

Hàm tự tương quan:











1,0
1,
1
2

1
k
k
k




Quỏ trỡnh bậc 2: MA(2)
y
t
=a
t
-
1
*a
t-1
-
2
*a
t-2
=(1-
1
*B-
2
*B
2
)*a
t


Hàm tự tương quan:



3,0
1
1
1
2
2
2
1
2
2
2
2
2
1
21
1









k

k









Quỏ trỡnh tự hồi quy bỡnh quõn trượt bậc p,q- ký hiệu ARMA(p,q)
Đó là sự kết hợp giữa AR(p) và MA(q)

   
tt
tqttptptt
ayhay
aaayyy



















:
11111


trong thực tế, ARMA(1,1) thường được sử dụng:

1111 

tttt
aayy


§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
Trong thực tế phần lớn cỏc quỏ trỡnh ngẫu nhiờn là khụng dừng, do đó
người ta sử dụng toán tử sai phân để chuyển về quá trỡnh dừng. Khi đó sẽ
có:



   
tt
d
t

dp
p
ayhay
y



,
1
2
21


Quỏ trỡnh trên được gọi là quá trỡnh tổng hợp tự hồi quy trung bỡnh
trượt- kí hiệu ARMA (p,d,q), trong đó p là bậc của toán tử tự hồi quy, d là
bậc của toán tử sai phân, q là bậc của toán tử trung bỡnh trượt.
2. Phương pháp luận của Box và Jenkins
Box và Jenkins đó đề ra phương pháp dự đoán dựa vào mô hỡnh ngẫu
nhiên mà thủ tục tiến hành có thể được tóm tắt như sau:



llà,l khụng


Để làm cho dóy số thời gian thành dừng, người ta sử dụng toán từ sai
phân phù hợp với dóy được nghiên cứu. Bước nhận dạng mụ hỡnh nhẵm
xỏc định các tham số p,d, q. Box và Jenkins đó thiết lập cỏc hàm tự tương
quan được tính toán từ tài liệu thực tê với lý thuyết và kết hợp kiểm định
thống kê sẽ cho một ý tưởng về mô hỡnh cần chọn.

Phương pháp thường được sử dụng để ước lượng các tham số là phương
pháp cực đại có thể xảy ra, nó là sự biểu hiện dưới dạng không tuyến tính
của phương pháp bỡnh phương nhỏ nhất.
Làm
dừng
dóy số
thời
igan

Nhận
dạng
mụ
hỡnh

ước
lượng
cỏc
tham số
Mụ
hỡnh cú
được
chấp
nhận
hay
Dự
đ
o

n


Thay
đ

i m


§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
Việc nhận dạng và ước lượng các tham số của mô hỡnh là một nghệ
thuật, nú đũi hỏi cỏc kết hợp của kết quả lý thuyết, sử dựng các phương
pháp lặp đồng thời dựa vào thực tế và kinh nghiệm nghiên cứu.
Bước hợp thức hoá hay xet xem mô hỡnh đó lựa chọn cú được chấp
nhận hay không? Để trả lời câu hỏi này người ta nghiên cứu các số dư được
tính toán xuất phát từ mô hỡnh đó được ước lượng có thể xem như là biểu
hiện của một tạp âm trắng hay không? Việc phân tích hàm tự tương quan có
thể phần nào trả lời vấn đề được đặt ra. Đồng thời các kiểm định cũng đó
được xây dựng để có thể trả lời một cách chính xác. Kiểm thường được sử
dụng nhất dựa trên kết quả sau đây:
Nếu


a
k
ˆ
ˆ

là ước lượng của tự tương quan bậc k của các số dư và k là
một số tuỳ ý, nhỏ hơn n thỡ:

2

1
2
ˆ
qpk
k
k
k
nQ






Nếu mụ hỡnh đó chọn khụng được chấp nhận thỡ tiến hành dự đoán.
Nếu không được chấp nhận thỡ trở lại bước nhận dạng.
Dự đoán
 
ht
y
ˆ
của mức độ y
t+h
được thực hiện bởi:

 
ht
y
ˆ
= E(y

t+h
, y
1
, y
2
, , y
t
)
Như vậy
 
ht
y
ˆ
là kỳ vọng của y
t+h
với điều kiện các mức độ y
1
, y
2
, , y
t

đó biết.
Ví dụ đối với quá trỡnh AR(p):
y
t+h
= 
1
* y
t+h-1

+
2
* y
t+h-2
+ +
p
*y
t+h-p
+ a
t+h

 
ht
y
ˆ
= E[
1
* y
t+h-1
+
2
* y
t+h-2
+ +
p
*y
t+h-p
+ a
t+h
* y

1
, y
2
, , y
t
]
Các kỳ vọng có điều kiện ở vế phải được xác định như sau:
E[y
t-j
] = y
t-j

§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
E[y
t+y
]=


jy
t
ˆ

E[ a
t-j
]= a
t-j
= y
t-j
-



jy
t
ˆ

E[ a
t+j
]= 0
Với j = 0,1,2,







PHẦN II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ
TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ.
I. Đặc điểm chung của ngành xuất nhập khẩu hàng hoỏ.
1. Khái niệm và những vấn đề chung về hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động tất yếu của mỗi quốc
gia trong quá trỡnh phỏt triển của mỡnh. Do cú sự khỏc nhau về điều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà
mỗi quốc gia có một thế mạnh về một hay một số lĩnh vực này nhưng lại
không có thế mạnh về lĩnh vực khác để có thể khắc phục các hạn chế và tận
dụng các cơ hội thuận lợi vốn có và tạo ra sự cõn bằng cỏc yếu tố trong quỏ
trỡnh sản xuất và tiờu dựng, cỏc quốc gia cần phải tiến hành trao đổi hàng
hoá và dịch vụ cho nhau, họ bán những hàng hoá mà có lợi thế sản xuất. Tuy

nhiên hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá không phải chỉ diễn ra giữa các
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
quốc gia có những lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà ngay cả khi
quốc gia đó không có được lợi thế thu được lợi nhuận khi tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu.
2. Vai trũ của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế
Hoạt động xuất nhập khẩu là nội dung cơ bản của các hoạt động kinh tế
đối ngoại đối với tất cả mọi quốc gia, vai trũ của xuất nhập khẩu ngày càng
được nâng cao và dần dần trở thành một trong những nhân tố cơ bản thúc
đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Như chúng ta đó biết một nước muốn tăng trưởng đũi hỏi phải cú 4 điều
kiện là: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ.
Trong điều kiện một nền kinh tế nhỏ, công nghệ lạc hậu thỡ xuất khẩu
chỉ trụng chờ vào những sản phẩm cú trong nước (chủ yếu là những sản
phẩm do sức lao động thủ công tạo ra) và những sản phẩm thô vừa khai thác
chưa qua chế biến. Đó là những mặt hàng nông-lâm-hải sản, hàng thủ công
mỹ nghệ, tạo ra những hàng hoá này cũng là những điều kiện cần thiết để
tạo ra ngoại tệ cho việc nhập khẩu khoa học công nghệ mới, giải quyết việc
làm, mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống của người lao động.
a.Vai trũ của xuất khẩu
Sự tác động của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở một
số vấn đề sau:
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu khoa hoc
công nghệ mới là tiền đề cho cuộc CNH-HĐH đất nước.
CNH đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để
khoa học khắc phục tỡnh trạng nghốo nàn lạc hậu và chậm phỏt triển của đất
nước. CNH-HDH đũi hỏi chỳng ta phải có một lượng vốn lớn để có thể nhập
khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật chuyển giao công nghệ hiện đại bằng cách
thức đầu tư nước ngoài vay nợ và viện trợ. Các nguồn vốn này các quốc gia

§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
sẽ phải trả lại ở những thời kỳ sau và như vậy để vừa nhập khẩu máy móc
thiết bị kỹ thuật tiên tiến để phát triển kinh tế vừa có thể trả nợ các nguồn
vay từ nguồn vốn quan trọng nhất chỉ có thể dựa vào xuất khẩu. Xuất khẩu
quyết định đến quy mô tăng trưởng qua hoạt động xuất nhập khẩu. Nước ta
vào thời kỳ 86-90 xuất khẩu chiếm 50% tổng doanh thu ngoại tệ. Nguồn thu
từ xuât khẩu năm 94 đủ đảm bảo 60% nguồn vốn nhập khẩu,năm 95 theo tỷ
lệ là 66%, 96 là 65%, 97 là 67%. Đối với những nước kém phát triển vốn từ
nước ngoài chỉ có thể thuận lợi khi chủ đầu tư hay người cho vay thấy được
khả năng sản xuất và xuất khẩu của đất nước.
Xuất khẩu đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Đặc biệt nên coi thị trường trong nước và thị trường thế giới
là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất vỡ điều kiện đó có tác dụng khá
tích cực đến sư chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự
tác động của nó thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khai thác có cơ hội phát triển
thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều kiện
thúc đẩy cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc
nhuộm. Sự phát triển cuả ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu,
dẩu thực vật, chè, có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế
tạo thiết bị phục vụ cho nú .
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng, khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước. điều này thể hiện ở chỗ xuất khẩu là
phương tiện quan trọng tạo ra vốn, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam,
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất
mới.
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª

Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả và chất lượng. Quan hệ cạnh tranh này đũi hỏi mỗi
quốc gia phải tổ chức lại sản xuất, hỡnh thành cơ cấu sản xuất luôn thích
nghi với thị trường.
Xuất khẩu cũn đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện
công việc, quá trỡnh cụng việc sản xuất kinh doanh.
Xuất khẩu cú tỏc dụng tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao động làm việc.
Xuất khẩu tạo ra nguồn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.
Như vậy và các quan hệ đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Cụ thể hoạt động có
sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy quan
hệ giữa xuất khẩu và quan hệ giữa xuất khẩu với quan hệ đối ngoại ngày
càng phát triển hơn. chẳng hạn, xuất khẩu và ngành sản xuất hàng xuất khẩu
đó thỳc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng quan hệ vận tải quốc tế.
b. Vai trũ của nhập khẩu.
Bờn cạnh xuất khẩu, nhập khẩu cú một vai trũ cũng hết sức quan trọng
trong nền kinh tế quốc dõn. nhập khẩu tỏc động một cách trực tiếp, quyết
định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu nhằm bổ sung những
hàng hoá mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng
được nhu cầu. Nhập khẩu cũn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những mặt
hàng mà nó có lợi thế so sánh lớn hơn so với trong nước.
Nhập khẩu kích thích sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất để
đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường thế giới về quy cách, chất lượng
sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh để tạo nên sự cạnh tranh giữa hàng sản xuất
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª

Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
trong nước và hàng nhập khẩu. Một mặt trong quá trỡnh sản xuất chỳng ta
cũng cần phải đổi mới trang thiết bị, khoa học công nghệ và để nâng cao tay
nghề đối với người lao động. Vỡ vậy, nhập khẩu hàng hoỏ sẽ đóng một vai
trũ quan trọng trong chiến lược kinh tế, nó sẽ tạo nên một thị trường sản
phẩm hàng hoá mới có tính cạnh tranh cao hơn, mạnh mẽ hơn và quyết liệt
hơn.
Nhập khẩu thường có hai loại là nhập khẩu thay thế và nhập khẩu bổ
sung. Chúng ta cần phải có một chiến lược đúng đắn trong nhập khẩu thỡ sẽ
cú tỏc động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. đặc
biệt là làm cân đối giữa công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động.
3. Sự tác động tích cực của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền
kinh tế ở Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam là một nước đang phát triển không
những tăng phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu không những làm xứ mệnh
đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với thế giới mà cũn tỏc động tích cực đến
nền kinh tế trong nước thể hiện ở một số khía cạnh sau:
a. Làm tăng nguồn ngoại tệ cho nước nhà.
Xuất nhập khẩu hàng hoá, máy móc mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ
chủ yếu cho đất nước, góp phân quan trọng trong việc cải thiện cán cân
ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng lương dự trữ ngoại hối,tăng khả
năng nhập máy móc thiết bị và nhiên liệu để phát triển công nghiệp.Trong
điều kiện nước ta hiện nay, với một nên công nghiệp cũn thấp thỡ cỏc hoạt
đông nhập khẩu ngày càng đóng vai trũ quan trọng trong nền kinh tế quốc
dõn,
Đối với nhiều nước trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đó trở thành
nguồn tớch luỹ cơ bản cho giai đoạn đầu của quá trinh công nghiệp hoá.
b. Tăng thu nhập
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn

Nhờ cú xuất nhập khẩu mà khả năng thu nhập của nên kinh tế quốc dân
tăng nên, từ đó tạo ra nguồn thu nhập để nhập để nhập các máy móc, thiết
bị, khoa học công nghệ mới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế và đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bổ sung kịp thời và làm giảm sự mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo
sự phát triển kinh tế ổn định và mạnh mẽ.
Thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu mà các ngành công nghiệp
chế biến và sản xuất hàng hóa phát triển. Sự phát triển của các ngành này đó
đáp ứng những kỹ thuật tiên tiến nhằm sản xuất hàng hóa có hàm lượng kỹ
thuật cao, chất lượng tốt, rút ngắn thời gian sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh là tất yếu và nó đó
dẫn đến sự thụn tớnh lẫn nhau giữa cỏc chủ thể kinh doanh. Vỡ vậy, muốn
tồn tại và phỏt triển được, các doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu qủa
nhằm thu lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp
cần phải áp dụng kịp thời những tiến bộ của khoa học công nghệ mới vào
trong sản xuất cũng như kinh doanh, đồng thời phải có đội ngũ lao động có
trỡnh độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, trách nhiệm và có tính sáng tạo
trong công việc. Đối với nước ta trong những năm gần đây, nhập khẩu cũn
cú vai trũ tớch cực đến việc thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở
chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu, tạo môi trường
thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ra nước ngoài.
a. Giải quyết việc làm
Có thể nói việc làm là một vấn đề nan giải ngay cả thời gian trước đây
và bây giờ. Từ khi hoạt động xuất nhập khẩu ra đời và phát triển, nó đó làm
nhẹ đi gánh nặng cho nhà nước cũng như chính phủ và các nhà chức trách.
Nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu mà hàng chục vạn người có công ăn việc
làm, khụng những thế mà cũn cú thu nhập cao hơn các ngành khác.
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn

4. Thực trạng xuất nhập khẩu ở nước ta
Ngành ngoại thương nứơc ta từ năm 1979 trở về trước được tổ chức
theo
cơ chế tập trung quan hệ ngoại thương của nước ta chủ yếu là với các nước
trong khối xó hội chủ nghĩa trước đây. Nhà nước chịu trách nhiệm kí kết các
nghị định với các nước và giao chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu cho các
đơn vị chuyên doanh trên cơ sở những nghị định thư đó Trên cơ sở đó các
đơn vị ký kết hợp đồng ngoại và giao hàng cho các nước. Mọi hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu đều thông qua các đơn vị kinh doanh ngoại
thương trung ương (gọi là các tổng công ty ngoại thương Trung Ương)
thuộc quản lý Bộ Ngoại Thương. Các Bộ, Ngành khác và các địa phương có
nhiệm vụ sản xuất, khai thác thu mua rồi giao hàng cho các đơn vị kinh
doanh của Bộ ngoại thương xuất khẩu theo kế hoạch nhà nước.
Từ năm 1980 đến nay, nhà nước đó cú nhiều chủ trương chính sách mới
nhằm khuyến khích, mở rộng và tăng hiệu quả của hoạt động ngoại thương,
nhà nước trao quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu do Bộ, ngành sản xuất,
thực hiện chủ trương khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ của mỗi Bộ, ngành.
Đồng thời để phát huy tiềm năng của các địa phương, nhà nước cũng cho
phép nhiều địa phương có đủ những điều kiện do nhà nước quy định, được
phép trực tiếp xuất, nhập khẩu với nước ngoài.
Với chủ trương thay đổi chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước số
đơn vị kinh doanh ngoại thương tăng lên nhanh chóng. Năm 1979, số đơn vị
kinh doanh ngoại thương Trung ương là 11 đơn vị kinh doanh, không có
đơn vị kinh doanh nào thuộc địa phương. Năm 1985, đó cú 23 đơn vị kinh
doanh ngoại thương trung ương và 15 đơn vị kinh doanh ngoại thương địa
phương. Năm 1990, tổng số các đơn vị được quyền kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp thường xuyên và từng chuyến là 270 đơn vị trong đó 170 đơn
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
vị trung ương và 163 đơn vị địa phương. Năm 1991, số đơn vị xuất khẩu

trực tiếp là trên 400 đơn vị, đến nay là hơn 7000 đơn vị.
Sự phát triển của hoạt động ngoại thương không chỉ thể hiện ở sự gia
tăng mạnh mẽ số lượng các đơn vị xuất nhập khẩu mà kinh ngạch xuất nhập
khẩu qua mỗi năm đều tăng đáng kể, nhất là trong những năm gần đây.
Năm 1976, tổng mức lưu chuyển ngoại thương của cả nước chỉ đạt 1,2 tỷ
USD, năm 1985 là 2,6 tỷ USD, năm 1989 đạt 4,5 tỷ USD, năm 1990 là 5,1
tỷ USD, năm 1995 là 13,6 tỷ USD, năm 1997 đạt 20,8 tỷ USD và ước tính
năm 1999 đạt trên 23 tỷ USD.
Số nước có quan hệ thương mại với Việt Nam cũng tăng lên nhanh
chóng, năm 1985 nước ta có quan hệ ngoại thương với 67 nước, năm 1990
là 57 nước, đến nay con số này đó là trờn 160 nước.
Hoạt động xuất nhập khẩu đó đóng góp phần quan trọng trong những
thành tựu kinh tế xó hội của đất nước, đưa nước ta thoát khỏi tỡnh trạng
khủng hoảng kinh tế xó hội, tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 8%, lạm phát
giảm từ 3 con số vào cuối những năm 80 xuống cũn 2 con số vào đầu những
năm 90 và cũn một con số trong những năm từ 1996 đến nay, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Kết quả của hoạt động ngoại thương được tạo ra và gắn liền với hệ
thống kê xuất nhập khẩu. Mặt khác, những đặc điểm của hệ thống kê xuất
nhập khẩu cũng được chịu ảnh hưởng nhiều chính sách, cơ chế điều hành,
quản lý của nhà nước đối với hoạt động ngoại thương.
II. Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê nghiên cứu xuất nhập
khẩu hàng hoá ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, xuất nhập khẩu của nước ta có nhiều bước
thay đổi lớn. Hàng nhập khẩu ngày càng được giảm tỷ trọng của các thiết bị
toàn bộ và tăng tỷ trọng của các hàng rẻ gồm nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
và hàng tiêu dùng. Đều này phản ánh sự chuyển hướng chính sách công
nghiệp của Việt Nam vừa quan tâm xây dựng các công trỡnh cú quy mụ lớn

nhưng bên cạnh đó cũng rất quan tâm đến sản xuất những sản phẩm, hàng
hoá để phục vụ cho người tiêu dùng trong nước. Không những thế mà Việt
Nam ngày càng có nhiều mặt hàng được xuất khẩu sang các thị trường
quốc tế và có những mặt hàng dẫn đầu. Qua bảng số liệu sau:
Bảng 1
Năm
Nhúm
hàng
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Cnn và
khỏch sạn
1014 1167.6 1377.7 2085 2574 2609 11540 143038
Cụng nghiệp
nhẹ
526.5 938.2 1549.8 21021 3372.4 5427.6 3576 5106.1
Hàng nụng
sản
914.7 1280.2 1745.8 2159.6 2231.4 2274.3 4190 4900
Hàng lõm
sản
97.5 111.6 153.9 212.2 225.2 191.4 2083 2833
Hàng thuỷ
sản
427.2 556.3 621.4 695.6 702 858.0 971 1475
Tổng 2979.9 4053.9 5448.6 7254.3 9105 11360.3

23080 28622.1

Số liệu về giá trị xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam như sau:
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª

Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
Bảng 2
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003

Giỏ trị
xuất
khẩu
(USD)
1150 1503 1450 1746.2

1891.9 1975.4

2752 3630

Qua bảng1, bảng 2, ta thấy rằng qua thời gian giá trị của các mặt hàng
xuất khẩu càng tăng lên theo thời gian chứng tỏ càng ngày càng xuất khẩu
của Việt Nam càng tăng lên. Để dự đoán giá trị xuất khẩu vào những năm
tiếp theo ta nghiên cứu các đặc điểm về sự biến của hàng xuất khẩu, vạch rừ
xu hướng và tính quy luật của sự phát triển. Một số chỉ tiêu về dóy số thời
gian sẽ giỳp chỳng ta dự đoán tốt hơn việc xuất khẩu hàng hoá trong những
năm tới.
Xột bảng tổng giá trị xuất khẩu các nhóm hàng từ năm 1993 đến năm
2000.
 Mức độ trung bỡnh qua thời gian
y= (y
1
+y
2
+ +


y
8
)/8= 11488.0125(triệu USD)
Hàng năm tổng xuất khẩu trung bỡnh cỏc nhúm hàng đạt 11488.0125(triệu
USD/năm)
 Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn: 
i
= y
i
-y
i-1
(i=2,3, ,n)

1997
=y
1997
-y
1996
=4053.9- 2979.7=1074.2(triệu USD)

1998
=y
1998
-y
1997
=5448.6- 4053.9=1394.7(triệu USD)

1999
=y

1999
-y
1998
=7254.3-5448.6=1805.7(triờuUSD)

2000
=y
2000
-y
1999
=9105-7254.3=1850.7(triệu USD)
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn

2001
=y
2001
- y
2000
=11360.3-9105=2255.3(triệu USD)

2002
=y
2002
-y
2001
=23080-11360.3=11719.7(triệu USD)

2003
=y

2003
-y
2002
=28622.1-23080=5542.1(triệu USD)
Ta thấy rằng giữa hai thời gian liền nhau thỡ lượng xuất khẩu đều tăng.
Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối định gốc:
i
=y
i
-y
1
(i=2,3, ,n)

1997
=y
1997
-y
1996
=1074.2(triệu USD)

1998
=y
1998
-y
1997
=2468.7(triệu USD)

1999
=y
1999

-y
1998
=4274.6(triệu USD)

2000
=y
2000
-y
1999
=6125.1(triệu USD)

2001
=y
2001
-y
2000
=8380.4(triệu USD)

2002
=y
2002
-y
2001
=20100.1(triệu USD)

2003
=y
2003
-y
2002

=25642.2(triệu USD)
Lượng tăng hoăc giảm tuyệt đối trung bỡnh:
 =(y
n
-y
i
)/(n-1) = (y
2003
-y
1996
)/7= 3663.17(triệu USD)
Tốc độ phát triển.
t
i
=y
i
/y
i-1
(i=2,3 ,n)
t
1997
=y
1997
/y
1996
=1.3604 lần hay 136.04%
t
1998
=1.344 lần hay 134.4%
t

1999
=1.331 lần hay 133.1%
t
2000
=1.255 lần hay 125.5%
t
2001
=1.247 lần hay 124.7%
t
2002
=2.032 lần hay 203.2%
t
2003
=1.24 lần hay 124%
Ta thấy tốc độ phát triển qua các năm đều tăng.
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc giảm.
§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
g
i
=y
i-1
/100 (i=2,3, ,n)
g
1997
=y
1996
/100 =29.799(triệu USD)
g
1998

= 40.539(triệu USD)
g
1999
=54.486(triệu USD)
g
2000
=72.543(triệu USD)
g
2001
=91.05(triệu USD)
g
2002
=113.603(triệu USD)
g
2003
=230.8(triệu USD)
Qua các chỉ tiêu của các khoảng thời gian từ năm 96 đến 2003 thỡ giỏ
trị của hàng xuất khẩu đều tăng. Như vậy ta có thể đi vào một số phương
pháp dự đoán thống kê để nghiên cứu việc xuất khẩu hàng hoá từ năm 2004
đến 2005
1/ Dự đoán dựa vào lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bỡnh quõn:
1
8
ˆ
19962003



yy


= 3663.17(triệu USD)
Ta cú mụ hỡnh dự đoán:
)3,2,1(,
ˆ
ˆ


hhyy
nhn



1
ˆ
ˆˆˆ
2003120032004



yyy
=32285.27(triệuUSD)

1
ˆ
ˆˆˆ
2003220032005



yyy

=35948.27(triệuUSD)

2/Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bỡnh.
382.1
18
1996
2003
1
1


y
y
t
y
y
t
n
n
(lần)
tacú mụ hỡnh dự đoán:


h
nhn
tyy 

ˆ

y

2004
=y
2003
*(1.382)
1
=39555.74(triệu USD)
y
2005
=y
2003
*(1.382)
2
=54666.04(triệu USD)
3/Dự đoán dựa vào mô hỡnh san bằng mũ đơn giản.
công thức dự đoán:


ttt
yyy
ˆ
1
ˆ
1





§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn


chọn =0.9.
y
0
=(y
1996
+y
1997
)/2= y
0
=3516.9(triệu USD)
y
1
=0.9*3516.9+0.1*3516.9=3516.9(triệu USD)
y
2
=3033.6(triệu USD)
y
3
=3951.87(triệu USD)
y
4
=5298.927(triệuUSD)
y
5
=7058.763(triệu USD)
y
6
=8900.374(triệu USD)
y

7
=11114.307(triệu USD)
y
8
=21883.43(triệu USD)
y
9
=27948.233(triệu USD)
dự đoán năm 2004 giá trị xuất khẩu là:27948.233
4. Dự đoán dựa vào hàm xu thế
Từ bảng 1 ta cú
Năm Tổng giỏ trị
xuất khẩu
T t
2
t*y t
3
t
4

 t
2
*y
1996 2979.9 1 1
1997 4053.9 2 4
1998 5448.6 3 9
1999 7254.3 4 16
2000 9105 5 25
2001 11360.3 6 36
2002 23080 7 49

2002 28622.1 8 64

91904.1


36 204 560674.3 1299 8772 378363.9

§Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn

×