Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TIỂU LUẬN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.55 KB, 14 trang )

TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
MỤC LỤC
I. Mục tiêu của đề tài
Nước là tài nguyên quý giá không thể thiếu đối với cuộc sống con người và
các loài sinh vật, là tư liệu sản xuất không thể thay thế được đối với một số ngành
kinh tế quốc dân, là một thành phần cơ bản tạo nên môi trường sống. Hiện nay, nhu
cầu về nước ngày càng lớn do dân số tăng nhanh, tốc độ đô thị hóa nhanh và do sự
phát triển của nền kinh tế. Tài nguyên nước toàn cầu nói chung, của Việt Nam nói
riêng đều có những giới hạn. Con người đã, đang và sẽ tiếp tục có những tác động
tiêu cực đối với nguồn nước, gây ảnh hưởng đối với đời sống con người cũng như
các ngành kinh tế. Chính vì vậy bảo vệ môi trường nước đã trở thành vấn đề quan
tâm lớn không chỉ của Việt Nam mà còn của các quốc gia khác trên thế giới. Việt
Nam đã thực hiện nhiều biện pháp để hạn chế, ngăn ngừa tình trạng ô nhiễm và suy
thoái nguồn nước. Một trong những biện pháp đem lại hiệu quả cao là biện pháp
pháp lý. Bằng các quy định của pháp luật, nhà nước vừa ràng buộc mọi tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nguồn nước vừa định hướng cho họ thực hiện
những hành vi có lợi cho nguồn nước.
Pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan
quản lý nhà nước để đảm bảo kiểm soát ô nhiễm nước một cách hiệu quả. Thông
qua pháp luật, nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
như sau: xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, định kỳ đánh giá dự
báo tình hình môi trường nước, xây dựng và quản lý các công trình bảo vệ môi
trường nước… Pháp luật ràng buộc các chủ thể có liên quan phải thực hiện nghiêm
chỉnh những đòi hỏi của pháp luật để kiểm soát ô nhiễm nước. Pháp luật quy định
những chế tài cụ thể đối với các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật môi trường khi
họ không tuân theo quy định của pháp luật. Các chế tài hành chính ,dân sự, hình sự
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 1
TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
được pháp luật quy định buộc các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ các đòi hỏi
của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng nước.
Đề tài nhằm thống kê số lượng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về


tài nguyên nước trong thời gian qua. Các văn bản này đã đi vào cuộc sống, đã áp
dụng nhưng khi áp dụng thực tế còn nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ công tác bảo vệ tài nguyên nước. Vì vậy, đề tài này sẽ kiến nghị
bổ sung thêm các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước nhằm đáp ứng
cầu cuộc sống.
II. Các nội dung chính của đề tài
1. Tình hình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên
nước:
Đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nhu cầu sử dụng nước cho phát triển kinh tế, phục vụ dân sinh ngày càng lớn trong
khi nguồn nước có hạn, đặt ra yêu cầu mới về chia sẻ nguồn nước. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu sử dụng nước phù hợp. Ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước diễn ra phổ biến và nghiêm trọng, đang là thách
thức lớn trong công tác bảo vệ tài nguyên nước. Mặt khác, biến đổi khí hậu đang
gây ra nhiều mối đe dọa đến tài nguyên nước. Trước tình hình đó, cần phải tăng
cường công tác quản lý tài nguyên nước, mà việc quan trọng trước tiên là hoàn
thiện pháp luật về tài nguyên nước.
Sau 12 năm thi hành Luật tài nguyên nước năm 1998, trên thực tế chúng ta
đạt nhiều kết quả khả quan, đặc biệt là đã khai thác, sử dụng tốt hơn các nguồn
nước để đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Công tác
quản lý nhà nước về tài nguyên nước có nhiều tiến bộ và từng bước đi vào nề nếp,
công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên nước được tăng cường hơn
trước… Tuy nhiên, trong quá trình thi hành Luật tài nguyên nước năm 1998 cũng
cho thấy còn không ít những tồn tại, bất cập đòi hỏi cần phải sửa đổi, bổ sung.
Hơn nữa, xét thấy có một số nội dung rất quan trọng cần phải điều chỉnh mà
Luật tài nguyên nước năm 1998 chưa đề cập đến, như: quy hoạch tài nguyên nước;
quản lý lưu vực sông; điều hoà, phân bổ nguồn nước một cách hợp lý, cân bằng lợi
ích kinh tế - xã hội - môi trường; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; duy trì dòng
chảy tối thiểu trên sông, ngưỡng giới hạn khai thác nước dưới đất. Luật cũng chưa
điều chỉnh đầy đủ hoặc rõ các vật thể chứa nước, các công trình điều tiết nước và

nguyên tắc vận hành các công trình đó.
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 2
TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Như chúng ta đều biết, tài nguyên nước là tài sản quốc gia, là tài nguyên đặc
biệt quan trọng, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bảo vệ môi trường
nhưng chưa có biện pháp, cơ chế quản lý phù hợp, chưa thực sự coi tài nguyên
nước là một loại tài sản; thiếu các quy định, công cụ, biện pháp kinh tế, tài chính
để tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khai thác, sử dụng
và bảo vệ tài nguyên nước nên tình trạng khai thác, sử dụng còn lãng phí, thiếu
hiệu quả và không bền vững còn phổ biến;
Ở nước ta, Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 cũng đã
đề cập đến quản lý tổng hợp tài nguyên nước, tuy nhiên, Luật tài nguyên nước hiện
hành chưa thể hiện đầy đủ và đúng mức phương thức quản lý này.
Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn nói trên, ngày 21 tháng 6 năm 2012, Quốc
hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua Luật tài nguyên nước. Ngày 02 tháng 7 năm
2012, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh công bố Luật
tài nguyên nước và luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, thay thế
Luật tài nguyên nước số 08/1998/QH10. Luật gồm 10 chương với 79 điều, quy
định việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục tác hại do nước gây ra trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Luật không điều chỉnh đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và
nước biển thuộc vùng thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Bên cạnh đó, những vấn đề về lũ, lụt và các tác hại khác
của nước do thiên tai gây ra được điều chỉnh bằng pháp luật khác.
Tóm lại: Luật tài nguyên nước được ban hành đã đánh dấu một bước tiến quan
trọng trong công tác quản lý tài nguyên nước ở nước ta. Đây là văn bản pháp luật cao
nhất về quản lý tài nguyên nước, thể hiện rõ các quan điểm, đường lối của Đảng,
chiến lược phát triển đất nước có liên quan đến tài nguyên nước; đồng thời bước đầu
thể hiện sự tiếp cận quan điểm hiện đại của thế giới về quản lý tổng hợp tài nguyên
nước đã được áp dụng thành công ở một số nước trên thế giới và ngày càng chứng

tỏ là một phương thức quản lý hiệu quả, được nhiều quốc gia nghiên cứu áp dụng.
Tổng số văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước
- Luật: bao gồm 02 luật về tài nguyên nước đã được ban hành.
- Thông tư: bao gồm 30 Thông tư.
- Quyết định: bao gồm 06 Quyết định.
- Chỉ thị: bao gồm 01 Chỉ thị.
2. Hệ thống quản lý nhà nước về tài nguyên nước
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 3
TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý về tài nguyên
nước ở trung ương:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: ngày 04 tháng 3 năm 2008, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Theo đó, tại Điều 1 quy định
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: theo Nghị định số 01/2008/NĐ-
CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Bộ Nông nghiệp và PTNT có chức năng thường
trực quốc gia về công tác phòng, chống lụt, bão.
- Các Bộ, ngành khác: Chức năng nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ được quy định chi tiết tại Điều 14 Nghị định số
179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 quy định việc thi hành Luật Tài
nguyên nước. Trong đó tại các Khoản 4,5,6 các Bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường để xây dựng, tổ chức các quy hoạch do Bộ, ngành phụ
trách (tại Nghị định số 179/1999/NĐ-CP khi Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa
được thành lập, Bộ thực hiện chức năng quản lý tài nguyên nước là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Sau khi thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường,
chức năng quản lý đã được thay thế tại Nghị định số 25/2008/NĐ-CP quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi

trường).
- Cục Quản lý tài nguyên nước: Quyết định số 1035/2008/QĐ-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2008 quy định Cục Quản lý tài nguyên nước là tổ chức trực thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà
nước và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về tài nguyên nước trong
phạm vi cả nước.
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 4
TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý về tài nguyên
nước ở địa phương:
2.2.1 Cấp tỉnh:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương: Nghị định số
179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước,
UBND cấp tỉnh, TP.
- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
các tỉnh, TP thực hiện chức năng quản lý tài nguyên nước tại địa phương, theo quy
định tại Thông tư 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, TP thực hiện chức năng phòng chống lụt bão tại địa phương.
2.2.2 Cấp huyện
- Chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở cấp huyện được giao
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà
nước về quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của Luật Tài nguyên
nước. Căn cứ vào Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV.
2.2.3 Cấp xã
- Chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở cấp xã được giao cho
Công chức địa chính - xây dựng là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
trường cấp xã, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,

nghiệp vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
- Hiện nay, thực hiện công tác tham mưu cho chính quyền cấp xã về quản lý
tài nguyên nước chỉ có Công chức địa chính - xây dựng làm công tác kiêm nhiệm.
Vì vậy, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ cần
tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo chính quyền cấp xã thực hiện công
tác quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của hệ thống pháp luật
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 5
TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Mặt khác, có các hoạt động và chương trình công tác nhằm tập huấn và đào
tạo cho cán bộ Công chức địa chính - xây dựng cấp xã các kiến thức về quản lý tài
nguyên nước.
- Đối với chính quyền cấp xã, chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên
nước ở cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc quản lý tài nguyên nước ở
địa phương mình quản lý được quy định trong Luật tài nguyên nước tương tự như
chức năng nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng trong phạm vi hành
chính cấp xã.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan,
tổ chức và cá nhân trong việc hòa giải các tranh chấp về tài nguyên nước phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, Thẩm
quyền của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định cụ thể tại Điều 17 Nghị
định 34/2005/NĐ-CP:
+ Phạt cảnh cáo.
+ Phạt tiền đến 500.000 đồng.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị đến 500.000 đồng.
+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 của
Nghị định 34/2005/NĐ-CP.
3. Những tồn tại, hạn chế pháp luật tài nguyên nước:

- Một là, còn thiếu các văn bản hướng dẫn thi hành các quy định của luật Tài
nguyên nước làm giảm hiệu lực quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Thiếu các
văn bản quy định về thành lập và hoạt động của hệ thống thanh tra chuyên ngành
về tài nguyên nước. Điều 66 luật tài nguyên nước quy định “ Chính phủ quy định
cụ thể tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước”. Trên
thực tế, chưa có văn bản nào quy định cụ thể về việc thành lập, tổ chức của hệ
thống này. Thiếu các văn bản hướng dẫn chi tiết về điều tra cơ bản, đánh giá chất
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 6
TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
lượng, quy hoạch tài nguyên nước. Thiếu các văn bản hưỡng dẫn chi tiết về các
hành vi gây cạn kiệt nguồn nước. Điều 9 luật tài nguyên nước quy đinh “ Nghiêm
cấm mọi hành vi làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước” nhưng chưa có sự hướng dẫn
cụ thể để xác định đó là hành vi nào. Thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể các quy định
về phí nước thải.Hiện nay, thông tư hướng dẫn tính toán khối lượng các chất gây ô
nhiễm chưa được ban hành.
- Hai là, pháp luật bảo vệ tài nguyên nước còn thiếu các văn bản hướng dẫn
bảo vệ tốt hơn các thành phần môi trường khác giảm nhẹ các tác động tiêu cực của
các hoạt động phát triển tới môi trường để phát triển bền vững tài nguyên nước.
Tuy nhiên, Điều 66 luật tài nguyên nước mới chỉ dừng lại ở thể chế hóa về quản lý
lưu vực sông bằng quy định nội dung quản lý quy hoạch lưu vực sông…
- Ba là, một số quy định của luật tài nguyên nước không còn phù hợp với điều
kiện thực tế hiện nay. Hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật hiện hành. Thực
tiễn áp dụng cho thấy hiệu quả thực hiện các quy định này chưa cao, được chi phối
bởi nhiều yếu tố khác nhau trong đó có sự hoàn thiện, đồng bộ của hệ thống pháp
luật về bảo vệ tài nguyên nước. Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh là tiền đề cần thiết
để đảm bảo cho pháp luật đi vào cuộc sống.
4. Giải pháp kiến nghị:
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước sẽ ngày càng được
hoàn thiện, phân định rõ chức năng quản lý tổng hợp về tài nguyên nước của Bộ tài
chính và Môi trường và chức năng quản lý các hoạt động khác. Bộ tài nguyên và

môi trường có chức năng, nhiệm vụ chính trong quản lý bảo vệ nguồn nước. Bên
cạnh đó các Bộ, ngành cơ quan khác có chức năng phối hợp cùng Bộ tài nguyên và
môi trường để bảo vệ nguồn nước. Tuy nhiên giữa các cơ quan này còn thiếu sự
phối kết hợp trong việc quản lý, do đó để pháp luật có hiệu quả cần xây dựng một
cơ sở pháp lý để các cơ quan quản lý thực hiện sự phối hợp lẫn nhau quản lý thống
nhất, toàn diện tài nguyên nước.
Pháp luật sẽ quy định cụ thể hơn cơ chế giải quyết tranh chấp về tài nguyên
nước Một là, có các quy định cụ thể về việc xác định thiệt hại do hành vi làm ô
nhiễm tài nguyên nước gây ra. Việc xác định cụ thể các thiệt hại do hành vi gây ô
nhiễm gây ra là hết sức khó khăn nhưng lại vô cùng quan trọng trong giải quyết
tranh chấp về tài nguyên nước. Ví dụ: đối với thiệt hại về sức khỏe, cách tính phổ
biến là thông qua các chi phí khám chữa bệnh do các cơ sở y tế cung cấp. Hai là,
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 7
TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
bổ sung những quy định cụ thể về cách thức xác định tính chất và mức độ thiệt hại
theo phương pháp lượng giá nhất định.
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp Các tiêu
chuẩn môi trường về nước thải công nghiệp được áp dụng theo TCVN năm 5945-
1995 nước thải công nghiệp - tiêu chuẩn thải. Hiện nay, việc áp dụng tiêu chuẩn
này chưa thực sự hợp lý trên thực tế, chưa có quy định về tổng lượng thải, tiêu
chuẩn áp dụng cho ngành công nghiệp đặc thù. Việc quy định tổng lượng thải tạo
cơ sở để nghiên cứu, dự báo mức độ ô nhiễm và khả năng gây ra ô nhiễm tại các
khu vực cụ thể, là cơ sở để cơ quan quản lý phân bổ quyền xả thải, tính các loại
thuế và phí bảo vệ môi trường… Xây dựng thêm nhiều tiêu chuẩn môi trường về
nước thải công nghiệp.
Quy định trách nhiệm tự giám sát nước thải tại nguồn là trách nhiệm cơ bản
của cá nhân, tổ chức trong việc phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước. Giám sát tại
nguồn là biện pháp ngăn ngừa tình trạng vi phạm pháp luật của các cơ sở. Các dữ
liệu thu được từ quá trình này sẽ giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước có thể dễ
dàng phát hiện ra sai phạm, qua đó kịp thời áp dụng các biện pháp cụ thể để ngăn

ngừa hoặc giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nguồn nước có thể xảy ra. Tự giám sát
giảm bớt gánh nặng cho các cơ quan quản lý nhà nước.
Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm pháp lý của các tổ chức, cá nhân
trong bảo vệ nguồn nước. Trong trường hợp một doanh nghiệp gây ô nhiễm nguồn
nước đã bị xử phạt hành chính nhưng không thực hiện các biện pháp khắc phục
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp này trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ không thể áp dụng đối với doanh
nghiệp, vì chỉ có cá nhân mới là chủ thể của tội phạm. Do vậy, trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường cần tính đến việc áp dụng trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân.
Thể chế hóa bằng pháp luật một số công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên
nước. Sử dụng công cụ kinh tế chính là sử dụng đến những đòn bẩy lợi ích kinh tế,
sử dụng sức mạnh của thị trường để đem lại hiệu quả cho các biện pháp kiểm soát
ô nhiễm, sử dụng hợp lý tài nguyên nước.Như các loại thuế, phí, lệ phí bảo vệ môi
trường…
III. Đề nghị sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp luật:
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 8
TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
1. Văn bản pháp luật bổ sung:
- QĐ số 341/QĐ-BTNMT ngày 23/3/2012 của Bộ TNMT về việc ban hành
danh mục sông nội tỉnh.
- Thông tư 31/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường
nước biển (bao gồm cả trầm tích đáy và sinh vật biển).
2. Đề nghị sửa đổi:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập danh mục lưu vực sông liên tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành (thay thế QĐ số 1989/QĐ-TTg ngày
01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục sông liên tỉnh.
- Chính phủ quy định cụ thể việc điều tra cơ bản tài nguyên nước (thay thế
Thông tư 26/2009/TT-BTNMT ngày 30/11/2009 của Bộ TN&MT Quy định về
Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước).

- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ
thuật và hồ sơ quy hoạch tài nguyên nước (thay thế Thông tư 15/2009/TT-BTNMT
ngày 05/10/2009 của Bộ TN&MT Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập quy
hoạch điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước).
- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể việc quan trắc, giám sát tài
nguyên nước (thay thế Thông tư 29/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc
môi trường nước mặt lục địa; Thông tư 30/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08
năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật
quan trắc môi trường nước dưới đất; Thông tư 31/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng
08 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định quy trình kỹ
thuật quan trắc môi trường nước biển (bao gồm cả trầm tích đáy và sinh vật biển);
Thông tư 32/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc chất lượng nước mưa).
- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới
đất (thay thế Quyết định 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ TN&MT
Ban hành Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất).
- Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
(thay thế 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước).
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 9
TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
- Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký, cấp giấy phép khai thác, sử dụng
tài nguyên nước (thay thế 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính
phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước).
- Chính phủ quy định cụ thể việc thăm dò, khai thác nước dưới đất (thay thế
Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn

nước).
- Chính phủ quy định cụ thể việc điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra; quy định tổ chức và hoạt động của tổ chức lưu vực sông (thay thế Nghị
định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về quản lý
lưu vực sông).
- Thủ tướng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng; Quyết
định số 99/2001/QĐ-TTg về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng
quốc gia về tài nguyên nước quốc gia về tài nguyên nước (thay thế Quyết định số
67/2000/QĐ-TTg về thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước).
IV. PHẦN KẾT
Tóm lại, trong điều kiện hiện nay để nâng cao hiệu quả của việc quản lý tài
nguyên nước chúng ta cần sử dụng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp hoàn
thiện hệ thống pháp luật bảo vệ tài nguyên nước. Chúng ta cần ban hành, sửa đổi
một số quy định của pháp luật hiện hành. Làm được điều này chúng ta sẽ có một hệ
thống pháp luật thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động quản lý tài nguyên nước, hạn chế ngăn chặn hiện tượng ô nhiễm suy
thoái nguồn nước.
Phụ lục:
Tổng hợp một số văn bản pháp lý của nhà nước liên
quan đến quản lý tài nguyên nước
Luật: bao gồm 02 luật về tài nguyên nước đã được ban hành.
- Luật số 08/1998/QH10 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về tài nguyên nước;
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 10
TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
- Luật số 17/2012/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về tài nguyên nước;
Nghị định: gồm 06 Nghị định.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ

quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
- Nghị định số 91/2002/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 11 tháng 11
năm 2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường (hiện đã được thay thế bằng Nghị định số 25/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2008);
- Nghị định 162/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 12
năm 2003 về việc ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nước;
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ
quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước;
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
- Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của CHính phủ về quản lý
lưu vực sông
Thông tư: bao gồm 30 Thông tư
- Thông tư 02/2005/TT-BTNMT Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp
phép thăm dò, khai thác, xả nước thải vào nguồn nước;
- Thông tư 05/2005/TT-BTNMT Hướng dẫn thi hành Nghị định số
34/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh tài nguyên nước;
- Thông tư 43/2012/TT-BCT ngày 27/12/2012 của Bộ Công thương Quy
định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 11
TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
công trình thủy điện;
- Thông tư 32/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc chất lượng
nước mưa;

- Thông tư 30/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường
nước dưới đất;
- Thông tư 29/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường
nước mặt lục địa;
- Thông tư Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật khảo sát, đo đạc tài
nguyên nước;
- Thông tư 26/2009/TT-BTNMT ngày 30/11/2009 của Bộ TN&MT Quy
định về Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước;
- Thông tư 20/2009/TT-BTNMT ngày 05/11/2009 của Bộ TN&MT Quy
định về Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá, đánh giá hiện trạng khai
thác, sử dụng tài nguyên nước;
- Thông tư 21/2009/TT-BTNMT ngày 05/11/2009 của Bộ TN&MT Quy
định Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả
năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
- Thông tư 15/2009/TT-BTNMT ngày 05/10/2009 của Bộ TN&MT Quy
định về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập quy hoạch điều chỉnh quy hoạch tài
nguyên nước;
- Thông tư 02/2009/TT-BTNMT ngày 19/3/2009 của Bộ TN&MT Quy định
đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
- Thông tư 118/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 05/12/2008 của Bộ Tài
chính và Bộ TN&MT Hướng dẫn việc qlý, sdụng và thanh quyết toán KPSN ktế
đối với hoạt động qlý tài nguyên nước;
- Thông tư 18/2004/TT-BTNMT ngày 25/8/2004 của Bộ TN&MT HD thực
hiện NĐ 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của CP về bảo tồn và phát triển bền
vững các vùng đất ngập nước;
Quyết định: bao gồm 05 Quyết định
- Quyết định số 67/2000/QĐ-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2000 của Thủ
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 12

TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
tướng Chính phủ Thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước;
- Quyết định số 99/2001/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia về tài nguyên do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
ngày 28 tháng 6 năm 2001;
- Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 21tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc cử Ủy viên thường trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên
nước;
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 21tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm
2020;
- Quyết định số 600/2003/QĐ-BTNMT ngày 8 tháng 5 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và. Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý tài nguyên nước (hiện được thay thế bởi Quyết
định số 1035/QĐ-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và. Môi trường);
- Quyết định 879/QĐ-TCMT ngày 01/7/2011 của Tổng cục Môi trường về
việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước;
- Quyết định 1287/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2011 Ban hành Bộ đơn giá lĩnh
vực tài nguyên nước theo mức tiền lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng
- Quyết định 879/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 07 năm 2011 của Tổng cục Môi
Trường về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước.
- Quyết định 1989/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ V/v
ban hành Danh mục lưu vực sông liên tỉnh
- Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ TN&MT Quy
định Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất
- Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2007 của Bộ TN&MT Ban
hành Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
- Quyết định 13/2007/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2007 của Bộ TN&MT Ban
hành Quy định về việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất;

- Quyết định số 59/2006/QĐ-BTC ngày 25/10/2006 của Bộ Tài chính V/v
Qđịnh mức thu, chế độ thu, nộp, qlý và SD phí thẩm định, lệ phí cấp phép thăm dò,
khai thác, SD tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 13
TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
- Quyết định 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ TN&MT Ban
hành Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
- Quyết định 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng CP Phê duyệt
Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020
- Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2003 của Bộ TN&MT Ban
hành quy định về cấp phép thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất
Chỉ thị: 01 Chỉ thị
- Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường số 02/2004/CT-
BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2004 về tăng cường công tác quản lý tài nguyên
nước dưới đất;
GVHD : TS. NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÓM 1 14

×