Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn: KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHỌN TRƯỜNG CỦA HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
------------    ------------

NGUYỄN PHƯƠNG TOÀN

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
VIỆC CHỌN TRƯỜNG CỦA HỌC SINH LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Lê Ngọc Hùng

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................4
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................8
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 11
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 11
2. Mục đích nghiên cứu: ....................................................................................... 12
3. Giới hạn nghiên cứu .......................................................................................... 13


4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 13
4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:................................................................ 13
4.2. Phương pháp điều traxã hội học bằng phiếu hỏi:........................................ 13
4.4. Qui trình phân tích dữ liệu:......................................................................... 13
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu..................................................... 14
5.1. Câu hỏi nghiên cứu:.................................................................................... 14
5.2. Giả thuyết nghiên cứu:............................................................................... 14
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................... 15
6.1. Khách thể nghiên cứu: ................................................................................ 15
6.2. Đối tượng nghiên cứu : ............................................................................... 15
7. Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................... 16
7.1. Không gian nghiên cứu:.............................................................................. 16
7.2. Thời gian nghiên cứu:................................................................................. 16
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN .............................................. 17
1.1. Cơ sở lý luận: ................................................................................................. 17
1.1.1. Lựa chọn nghề nghiệp và những tính chất của nó: ................................... 17
1.1.2. Những yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS THPT
.......................................................................................................................... 19
1.1.3. Các khái niệm công cụ:............................................................................ 27
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan:......................................... 29

1


1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới: ................................................................... 29
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam:.................................................................... 32
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................... 36
2.1. Giới thiệu: ...................................................................................................... 36
2.2. Cơ sở lý thuyết: .............................................................................................. 36
2.3. Các giả thuyết nghiên cứu:.............................................................................. 39

2.4. Mơ hình lý thuyết của đề tài:.......................................................................... 43
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO ....................................... 44
3.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu: ....................................................................... 44
3.2. Thiết kế bảng hỏi và xây dựng thang đo:......................................................... 45
3.3. Phân tích và đánh giá thang đo: ...................................................................... 47
3.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) ............. 47
3.3.2. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: ................................................................ 51
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT.............................................. 56
4.1. Mơ tả mẫu: ..................................................................................................... 56
4.2. Thống kê mơ tả:.............................................................................................. 58
4.3. Phân tích phương sai (ANOVA): .................................................................... 60
4.3.1. So sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá của các nhóm đối tượng khảo sát
khác nhau về yếu tố đặc điểm cá nhân:.............................................................. 60
4.3.2. So sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá của các nhóm đối tượng khảo sát
khác nhau về yếu tố đặc điểm gia đình: ............................................................. 68
4.4. Phân tích hồi quy và Kiểm định sự phù hợp của mơ hình:............................... 71
4.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu: ............................................................. 76
4.5.1. Giả thuyết H1: ......................................................................................... 77
4.5.2. Giả thuyết H2: ......................................................................................... 78
4.5.3. Giả thuyết H3: ......................................................................................... 79
4.5.4. Giả thuyết H4: ......................................................................................... 80
4.5.5. Giả thuyết H5: ......................................................................................... 81
4.5.6. Giả thuyết H6: ......................................................................................... 82
4.5.7. Giả thuyết H7: ......................................................................................... 83
4.5.8. Giả thuyết H8: ......................................................................................... 84

2


4.6. Đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng

nghiệp cho học sinh lớp 12 THPT: ........................................................................ 86
KẾT LUẬN........................................................................................................... 88
1. Kết luận:............................................................................................................ 88
2. Hạn chế của nghiên cứu và khuyến nghị: ........................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 90
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 93
Phụ lục 1: BẢNG CÂU HỎI THU THẬP THÔNG TIN....................................... 93
Phụ lục 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA): ......................................... 98
Phụ lục 3: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha:................................................... 100
Phụ lục 4: Kết quả Phân tích sâu Anova theo đơn vị trường THPT:..................... 102
Phụ lục 5: Kết quả phân tích sâu Anova theo học lực: ......................................... 105
Phụ lục 6: Kết quả phân tích sâu Anova theo nơi sinh trưởng: ............................. 107
Phụ lục 7: Kết quả phân tích Anova theo giới tính:.............................................. 109
Phụ lục 8: Kết quả phân tích Hồi qui: .................................................................. 110

3


LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên: Nguyễn Phương Tồn
Là học viên cao học lớp Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục, khóa 2008
của Viện đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố
ở các nghiên cứu khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Phương Toàn


4


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng cảm ơn đối với GS.TS Lê Ngọc Hùng, Học
viện Chính trị - Hành chánh Quốc Gia Hồ Chí Minh, thầy đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám đốc Viện Đảm bảo Chất
lượng Giáo dục, ĐHQG Hà Nội; Ban Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đánh giá
Chất lượng Đào tạo, ĐHQG TPHCM đã tạo điều kiện để cho tơi có cơ hội được
tiếp xúc và học tập những kiến thức mới về Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các Giảng viên đã tham gia giảng dạy
khóa học vì đã cung cấp, chia sẻ những kiến thức quý báu về Đo lường và Đánh
giá trong Giáo dục cho tôi cũng như các học viên khác.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tiền
Giang, Ban Giám hiệu, thầy (cô) giáo và các em học sinh các trường THPT trong
tỉnh đã động viên và giúp đỡ tơi trong q trình điều tra khảo sát và thực hiện luận
văn.
Cảm ơn các bạn học viên cùng khóa đã động viên, hỗ trợ tơi trong q trình
nghiên cứu luận văn.
Vì luận văn được hồn thành trong thời gian ngắn nên khơng tránh khỏi
những hạn chế, sai sót. Kính mong q thầy (cơ), nhà khoa học, các bạn học viên
và những người quan tâm đóng góp ý kiến để tơi có thể làm tốt hơn trong những
nghiên cứu về lĩnh vực này trong thời gian sắp tới.

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG



Cao đẳng

CNH

Công nghiệp hoá

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

ĐHQG

Đại học quốc gia

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

HS


Học sinh

HĐH

Hiện đại hóa

KTX

Ký túc xá

M

Mean (Trung bình)

SD

Độ lệch chuẩn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


6


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Mơ hình các bước tiến hành ra một quyết định phức tạp (Kotler
và Fox)

37

2.2

Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng chọn trường ĐH của HS (D.W.
Chapman)

38

2.3

Mô hình nghiên cứu của đề tài

43


3.1

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hồ sơ đăng ký dự thi ĐH-CĐ năm 2010
phân theo khối thi

45

4.1

Biểu đồ thể hiện mẫu theo giới tính và nơi sinh trưởng

57

4.2

Biểu đồ thể hiện mức độ chắc chắn trong quyết định chọn trường
của học sinh

59

4.3

Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hoá

72

4.4

Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đốn của mơ hình hồi quy
tuyến tính


73

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Kết quả tuyển sinh ĐH, CĐ của học sinh tỉnh Tiền Giang 2006 2010

45

3.2

Cấu trúc bảng hỏi và thang đo

46

3.3

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett

47


3.4

Bảng tóm tắt các hệ số khi sử dụng phân tích nhân tố

48

3.5

Bảng phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát

49

3.6

Kết quả phân tích Cronbach alpha

51

4.1

Mơ tả mẫu khảo sát phân theo đơn vị trường

56

4.2

Mô tả mẫu khảo sát theo giới tính và nơi sinh trưởng

57


4.3

Thống kê mơ tả mẫu theo học lực và dự định sau khi TN THPT

58

4.4

Thống kê mô tả mẫu theo thời gian bắt đầu chọn trường và mức
độ chắc chắn trong chọn trường

59

4.5

Hệ số sig. khi so sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá của các
nhóm đối tượng khảo sát khác nhau về yếu tố đặc điểm cá nhân

60

4.6

Kết quả phân tích Anova theo đơn vị trường THPT yếu tố nỗ lực
giao tiếp của trường đại học

61

4.7


Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo đơn vị trường THPT
yếu tố nỗ lực giao tiếp của trường đại học

62

4.8

Kết quả phân tích Anova theo đơn vị trường THPT yếu tố cơ hội
trúng tuyển

62

4.9

Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo đơn vị trường THPT
yếu tố cơ hội trúng tuyển

63

4.10

Kết quả phân tích Anova theo trình độ học lực yếu tố ảnh hưởng
của người thân

64

4.11

Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo trình độ học lực yếu tố
ảnh hưởng của người thân


64

8


Bảng

Tên bảng

Trang

4.12

Kết quả phân tích Anova theo trình độ học lực yếu tố cơ hội
trúng tuyển.

65

4.13

Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo trình độ học lực yếu tố
cơ hội trúng tuyển

65

4.14

Kết quả phân tích Anova theo trình độ học lực yếu tố danh tiếng
trường ĐH


66

4.15

Kết quả thống kê mơ tả sự khác biệt theo trình độ học lực yếu tố
danh tiếng trường đại học

66

4.16

Kết quả phân tích Anova theo giới tính

67

4.17

Kết quả thống kê mơ tả sự khác biệt theo giới tính yếu tố nỗ lực
giao tiếp của trường đại học

67

4.18

Hệ số sig. khi so sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá của các
nhóm đối tượng khảo sát khác nhau về yếu tố đặc điểm gia đình

68


4.19

Kết quả phân tích Anova theo nơi sinh trưởng yếu tố ảnh hưởng
của người thân

68

4.20

Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo nơi sinh trưởng yếu tố
ảnh hưởng của người thân

69

4.21

Kết quả phân tích anova theo nơi sinh trưởng yếu tố đặc điểm
trường đại học

69

4.22

Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo nơi sinh trưởng yếu tố
đặc điểm trường đại học

70

4.23


Kết quả kiểm định Spearman phần dư chuẩn hoá và 7 nhân tố

74

4.24

Kết quả hồi qui đa biến

75

4.25

Hệ số tương quan giữa các nhân tố trong mơ hình hồi qui

76

4.26

Hệ số hồi qui riêng phần của yếu tố đặc điểm trường ĐH

77

4.27

Hệ thống thứ bậc các biến quan sát yếu tố đặc điểm trường ĐH

77

4.28


Hệ số hồi qui riêng phần của yếu tố mức độ đa dạng và hấp dẫn
ngành đào tạo

78

9


Bảng

Tên bảng

Trang

4.29

Hệ thống thứ bậc các biến quan sát yếu tố mức độ đa dạng và
hấp dẫn ngành đào tạo

78

4.30

Hệ số hồi qui riêng phần của yếu tố khả năng đáp ứng sự mong
đợi sau khi ra trường

79

4.31


Hệ thống thứ bậc các biến quan sát của yếu tố khả năng đáp ứng
sự mong đợi sau khi ra trường

79

4.32

Hệ số hồi qui riêng phần của yếu tố những nỗ lực giao tiếp của
trường đại học.

80

4.33

Hệ thống thứ bậc các biến quan sát yếu tố nỗ lực giáo tiếp của
trường đại học

80

4.34

Hệ số hồi qui riêng phần của nhân tố danh tiếng của trường đại
học

81

4.35

Hệ thống thứ bậc các biến quan sát yếu tố danh tiếng trường ĐH


81

4.36

Hệ số hồi qui riêng phần của yếu tố cơ hội trúng tuyển

82

4.37

Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát yếu tố cơ hội trúng
tuyển

82

4.38

Hệ số hồi qui riêng phần của yếu tố các cá nhân có ảnh hưởng
đến việc chọn trường đại học của học sinh

83

4.39

Thống kê mô tả các biến quan sát yếu tố ảnh hưởng của người
thân

83

4.40


Thống kê mô tả các biến quan sát yếu tố tương thích đặc điểm cá
nhân

84

10


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng là lứa tuổi bắt đầu
bước vào ngưỡng cửa cuộc đời. Một cuộc sống tương lai đầy hấp dẫn, lý thú song
cũng đầy bí ẩn và khó khăn đang chờ đợi các em. Khác với thiếu niên, thanh niên
học sinh có sự chuẩn bị về tâm thế nên suy nghĩ của các em chín chắn hơn khi quyết
định kế hoạch đường đời của mình. Tuy nhiên trong thực tế, việc chọn nghề, quyết
định đường đời của học sinh THPT không đơn giản bởi vì ngành nghề trong xã hội
rất phong phú, mỗi ngành nghề đều có những u cầu riêng… Vì vậy, câu hỏi “làm
gì sau khi tốt nghiệp THPT?” khiến nhiều em lúng túng, khơng tìm được câu trả lời.
Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo [4], tính đến tháng 9 năm
2009 cả nước có 376 trường ĐH và CĐ, trong đó có 150 trường ĐH và 226 trường
CĐ. Đến nay, 40/63 tỉnh, thành phố có trường ĐH và có 62/63 tỉnh, thành có ít nhất
một trường CĐ hoặc ĐH chỉ trừ tỉnh Đăknơng chưa có trường ĐH, CĐ nào. Theo
thống kê gần đây hàng năm có trên 1,1 triệu thí sinh tham gia dự thi vào các trường
ĐH và 300.000 thí sinh dự thi vào Cao đẳng, trong khi đó chỉ tiêu tuyển sinh của cả
Cao đẳng và Đại học là 500.000 thí sinh. Tình hình này dẫn đến áp lực hết sức nặng
nề cho các học sinh trong các kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ. Hầu hết các em có mơ ước
vào các trường đại học (kể cả những em có học lực yếu) trong khi xã hội đang cần
rất nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề tham gia trực tiếp trong một số lĩnh vực
nghề nghiệp. Ước mơ của các em đơi khi cịn rất xa với thực tế lao động, hoạt động

nghề nghiệp, chưa thấy được giá trị đích thực của các nghề. Các em có kỳ vọng quá
cao vào một số nghề nhưng khi tiếp xúc với nghề nghiệp trong thực tế thường làm
các em thất vọng. Chọn nghề mà hiểu biết q ít, thậm chí khơng hiểu nghề định
chọn thì sớm muộn sẽ gặp trở ngại lớn trong hoạt động nghề nghiệp của cá nhân,
tạo sự hẫng hụt, bi quan chán nản, miễn cưỡng trong lao động. Thực tế cho thấy,
không phải bao giờ nam nữ thanh niên cũng có thể giải quyết đúng đắn vấn đề chọn
nghề của mình. Theo E.A.Klimốp có thể có hai ngun nhân chính dẫn đến chọn
nghề không phù hợp:

11


- Thứ nhất, do cá nhân có thái độ khơng đúng với các tình huống khác nhau
của việc chọn nghề (đối với lĩnh vực hoạt động và sự khuyên bảo của người đi
trước…) Những thành kiến và tiếng tăm nghề nghiệp do ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp của những người khuyên bảo, sự yêu thích nghề… mới chỉ là bề ngồi,
cảm tính. Cá nhân chưa thực sự hiểu được nghề đó.
- Thứ hai, cá nhân thiếu tri thức, kinh nghiệm về những tình huống đó. Có
thể do sự đồng nhất môn học với nghề, không hiểu hết năng lực của bản thân,
không biết hoặc không đánh giá đầy đủ những đặc điểm phẩm chất cá nhân, không
hiểu được đặc điểm và yêu cầu của nghề đòi hỏi với người lao động, thao tác và
trình tự của chúng khi giải quyết vấn đề chọn nghề.
Việc chọn nghề, nơi đào tạo nghề của học sinh rất quan trọng. Vì vậy, cần
phải có sự hướng dẫn để các em khi chọn nghề, chọn trường biết kết hợp một cách
lý tưởng ba yếu tố: nguyện vọng, năng lực của cá nhân, những đòi hỏi của nghề
nghiệp và yêu cầu của xã hội. Vì vậy tôi mạnh dạn thực hiện đề tài nghiên cứu
"Khảo sát những yếu tố tác động đến việc chọn trường của học sinh lớp 12
THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” nhằm tìm ra các giải pháp để góp phần nâng
cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 THPT.
2. Mục đích nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích:
- Xác định, và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định chọn trường của học sinh lớp 12 THPT trong kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ.
- Đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 THPT trong quyết định lựa chọn lựa chọn trường
dự thi trong kỳ thi ĐH, CĐ.
Để đạt được mục đích đặt ra, nghiên cứu đã tập trung vào các nhiệm vụ sau:

12


- Lựa chọn và vận dụng một số lý thuyết xã hội học để xây dựng và kiểm
định mơ hình nghiên cứu của đề tài.
- Trên cơ sở mơ hình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định thang đo, tiến hành
khảo sát trên mẫu học sinh được lựa chọn để xác định các yếu tố tác động đến quyết
định chọn trường của học sinh lớp 12 THPT.
- Phân tích sự khác biệt của các tác động nêu trên giữa các nhóm học sinh
khác nhau về đặc điểm cá nhân và gia đình.
3. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ tác động của các
yếu tố đến quyết định chọn trường của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang trong kì thi tuyển sinh ĐH-CĐ năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: các bài báo, các đề tài
nghiên cứu và các tài liệu khác có liên quan. Thơng qua phân tích tổng hợp lý
thuyết, phân loại hệ thống hoá và khái quát hoá lý thuyết từ đó rút ra các kết luận
khoa học là cơ sở lý luận cho đề tài.
4.2. Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa theo mơ

hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thơng tin đưa vào phân tích và kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu.
4.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu làm cơ sở để
kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu.
4.4. Qui trình phân tích dữ liệu:

13


- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu để đưa
vào các thủ tục phân tích đa biến.
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha.
- Thống kê mơ tả.
- Phân tích phương sai Anova để xác định sự khác biệt giữa các nhóm trong
việc đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố đến quyết định chọn trường.
- Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mơ hình nhằm đo lường và
đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định chọn trường của học sinh
- Kiểm định các giả thuyết theo mơ hình nghiên cứu của đề tài.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu:
Các yếu tố nào tác động đến quyết định chọn trường ĐH, CĐ của học sinh
lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong kỳ thi tuyển sinh hàng năm?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu:
- Giả thuyết H1: Đặc điểm của trường đại học, cao đẳng càng tốt, xu hướng
chọn trường đó càng cao.
- Giả thuyết H2: Trường đại học, cao đẳng có ngành học đa dạng, hấp dẫn
cao hơn các trường khác, học sinh sẽ chọn trường đó nhiều hơn.
- Giả thuyết H3: Trường đại học, cao đẳng đáp ứng sự mong đợi về việc làm,
thu nhập, địa vị của sinh viên sau khi tốt nghiệp cao hơn những trường khác, học

sinh sẽ chọn trường đó nhiều hơn.
- Giả thuyết H4: Trường đại học, cao đẳng nỗ lực trong tư vấn tuyển sinh,
quảng bá hình ảnh đến học sinh càng nhiều, học sinh sẽ chọn trường đó nhiều hơn.
- Giả thuyết H5: Trường đại học, cao đẳng có danh tiếng, thương hiệu càng
cao, học sinh sẽ chọn trường đó càng nhiều.

14


- Giả thuyết H6: Trường đại học, cao đẳng có điểm tuyển sinh thấp, cơ hội
trúng tuyển càng cao, học sinh chọn trường đó càng nhiều.
- Giả thuyết H7: Sự định hướng của các thân nhân học sinh về việc dự thi
vào một trường đại học, cao đẳng nào đó càng lớn, xu hướng chọn trường đó của
học sinh càng cao.
- Giả thuyết H8: Sự phù hợp của ngành học với khả năng hay với sở thích
học sinh càng cao, học sinh sẽ có khuynh hướng chọn trường đó càng lớn.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
6.1. Khách thể nghiên cứu:
Học sinh đang học lớp 12 tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
6.2. Đối tượng nghiên cứu :
Các yếu tố tác động đến việc chọn trường của học sinh lớp 12 THPT trong kì
thi tuyển sinh đại học, cao đẳng.
Tổng thể: Khách thể nghiên cứu lý tưởng là các học sinh lớp 12 THPT trong
toàn quốc. Tuy nhiên, thời gian và điều kiện khó có thể tiến hành với một tập hợp
đối tượng tổng quát như vậy. Nhóm đối tượng phù hợp được dùng trong nghiên cứu
này sẽ là các học sinh lớp 12 THPT của tỉnh Tiền Giang. Qui mô tổng thể khoảng
12.000 học sinh thuộc 34 trường THPT trong tỉnh.
Mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ được tiến hành trên học sinh lớp 12 THPT
của tỉnh Tiền Giang, bao gồm cả học sinh ở thành phố Mỹ Tho, thị trấn các huyện
và học sinh nông thôn. Cách chọn mẫu lý tưởng là lựa chọn ngẫu nhiên bằng cách

lập danh sách tất cả học sinh lớp 12 trong tỉnh và dùng các con số ngẫu nhiên để lựa
chọn học sinh làm mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên cách làm này sẽ gặp nhiều khó khăn
và tốn nhiều thời gian nên sẽ có một số điều chỉnh bằng cách lấy mẫu theo hai giai
đoạn:

15


- Chia các trường THPT thành 4 nhóm : Nhóm các trường THPT trên địa bàn
thành phố Mỹ Tho; nhóm các trường ở thị xã Gị Cơng; nhóm các trường ở thị trấn;
nhóm các trường ở nơng thơn. Tiến hành chọn 8 trường THPT đại diện cho 4 nhóm,
sau đó khảo sát mỗi trường 50 đến 100 học sinh, tổng số mẫu được chọn để khảo sát
khoảng 450 học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
+ Bước 1: Sử dụng danh sách học sinh lớp 12 được xếp theo thứ tự a, b, c
gọi là danh sách tổng thể.
+ Bước 2: Lấy tổng số học sinh có tên trong danh sách chia cho 50 (hoặc
100) để xác định bước chọn k. Bước chọn k sẽ là khoảng cách trên danh sách các
phần tử được chọn.
k=

N
50(100)

Trong đó: N là tổng số học sinh trong danh sách tổng thể

+ Bước 3: Trên danh sách tổng thể cứ một khoảng cách k đơn vị, chúng tôi
chọn một học sinh để khảo sát.
7. Phạm vi nghiên cứu:
7.1. Không gian nghiên cứu:
Tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, cụ thể là 8 trường

THPT :
1. Trường THPT Chuyên Tiền Giang, thành phố Mỹ Tho;
2. Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Mỹ Tho;
3. Trường THPT Bình Đơng, thị xã Gị Cơng;
4. Trường THPT Chợ Gạo, thị trấn Chợ Gạo, huyện Chợ Gạo;
5. Trường THPT Tân Phước, thị trấn Tân Phước, huyện Tân Phước;
6. Trường THPT Phạm Thành Trung, xã An Hữu, huyện Cái Bè;
7. Trường THPT Thiên Hộ Dương, xã Hậu Mỹ Bắc A, huyện Cái Bè;
8. Trường THPT Phan Việt Thống, xã Bình Phú, huyện Cai Lậy.
7.2. Thời gian nghiên cứu:
Khảo sát được tiến hành trong năm học 2010 – 2011.

16


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Lựa chọn nghề nghiệp và những tính chất của nó:
Việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh là một q trình lâu dài và phức tạp,
nó được biểu hiện ở các mức độ khác nhau ngay trong những lớp đầu của trường
THCS, được tiếp tục phát triển và hoàn thiện dần ở những lớp sau, nhất là ở cuối
cấp THPT. Với tư cách là một quá trình hoạt động, lựa chọn nghề nghiệp bao gồm
những tính chất cơ bản sau:
1.1.1.1. Tính chủ thể của q trình lựa chọn:
Quá trình lựa chọn nghề nghiệp của học sinh diễn ra với sự chi phối
của những mối quan hệ xã hội phức tạp (giữa học sinh với gia đình; học sinh với
tập thể lớp, trường, đoàn đội; học sinh với cộng đồng...). Những mối quan hệ này
tác động tới nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú, sở thích nghề nghiệp của học
sinh. Tuy nhiên để đi tới một quyết định lựa chọn nghề thì hầu hết đó là quyết định
do chính chủ thể đưa ra và khẳng định [5, tr.40]. Tỷ lệ ảnh hưởng của những tác

động khách quan tới sự lựa chọn trên mỗi cá nhân là nhiều ít khác nhau, song quyết
định cuối cùng của quá trình lựa chọn nghề bao giờ cũng thuộc về một con người cụ
thể.
1.1.1.2. Tính khách thể của q trình lựa chọn nghề:
Khi nói đến q trình lựa chọn nghề là nói tới sự kết hợp giữa nhu
cầu, nguyện vọng cá nhân với yêu cầu do nghề nghiệp và xã hội đòi hỏi. Không
phải bất cứ nguyện vọng nghề nghiệp nào của chủ thể lựa chọn cũng được xã hội
chấp nhận. Trong xã hội mỗi cá nhân có một vị trí xác định, với vị trí đó, cá nhân
vừa được hưởng những quyền lợi đồng thời cũng cần có trách nhiệm đối với cộng
đồng và xã hội.

17


Mối quan hệ giữa quyền lợi và trách nhiệm trong lựa chọn nghề
được biểu hiện qua mối quan hệ giữa nguyện vọng cá nhân với đòi hỏi về số lượng
và chất lượng mà nhu cầu nguồn nhân lực hoạt động trong các lĩnh vực nghề nghiệp
địi hỏi [5]. Khi đó chủ thể của sự lựa chọn trở thành đối tượng của sự lựa chọn.
Phần chính yếu phụ thuộc vào những gì có được nhờ vào hoạt động của chủ
thể lựa chọn.
1.1.1.3. Tính mục đích của q trình lựa chọn nghề:
Lựa chọn nghề là một hoạt động có đối tượng. Đối tượng ở đây
chính là những nghề mà học sinh sẽ chọn. Nghề được chọn trở thành mục đích
hoạt động của học sinh. Để đạt tới mục đích, học sinh cần phải hiểu rõ đối tượng
(nghề). Sự hiểu biết này càng cặn kẽ sâu sắc, đầy đủ bao nhiêu thì khả năng chiếm
lĩnh nghề nghiệp càng nhanh chóng trở thành hiện thực bấy nhiêu. Một khi đã hiểu
rõ nghề nghiệp, học sinh sẽ dần thiết lập được kế hoạch cụ thể, có những
biện pháp, phương pháp thích hợp trong học tập, rèn luyện để chiếm lĩnh được
nghề lựa chọn ở những mức độ khác nhau. Việc xác định mục đích cho sự lựa chọn
nghề của học sinh là rất đa dạng và phức tạp. Muốn xác định được nghề sẽ

chọn phù hợp với mình, ngồi việc hiểu biết về nghề đó, học sinh phải tự hiểu
mình. Chỉ có trên cơ sở này, bản thân học sinh mới đáp ứng với những yêu cầu của
nghề nghiệp [5].
1.1.1.4. Tính cấu trúc của quá trình lựa chọn nghề:
Trong quá trình tồn tại và phát triển, giai đoạn lựa chọn nghề được coi là
một bộ phận, một mắt xích trong cấu trúc đời sống của con người. Khi xác
định cho mình một hướng đi, một vị trí hoạt động trong đời sống xã hội
chính là lúc con người ta lựa chọn nghề. Quá trình lựa chọn nghề không phải là
chốc lát, không phải diễn ra chỉ một lần mà nó nảy sinh trong các mối quan hệ phức
tạp, lựa chọn nghề được đặt trong một hệ thống các mối quan hệ giữa chủ thể
(người lựa chọn) và những điều kiện khách quan có mối quan hệ trực tiếp

18


đối với nghề nghiệp [5, tr.41]. Nếu như việc xem xét và lựa chọn nghề nghiệp
của học sinh tách khỏi các dạng lựa chọn trong đặc trưng của cuộc sống con người
thì sẽ dẫn tới sự hạn chế kết quả thực tế của các biện pháp hướng nghiệp, giới hạn
khả năng điều khiển quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực cho đất nước.
1.1.2. Những yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS
THPT
1.1.2.1. Những đặc điểm cơ bản về tâm lý và nhân cách của HS THPT
Lứa tuổi HS THPT được xác định là những học sinh đang học trong trường
THPT có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi (ở đây chỉ đề cập đến đối tượng thanh niên HS
trong trường THPT). Đây là giai đoạn phát triển và dần hoàn thiện các cấu trúc tâm
lý, các phẩm chất nhân cách và thể chất, chuẩn bị cho các em bước vào cuộc sống
xã hội với tư cách như một con người trưởng thành.
* Đặc điểm hoạt động học tập:
Kinh nghiệm sống của HS THPT đã trở nên phong phú, các em đã ý
thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do vậy thái độ có ý

thức đối với học tập ngày càng phát triển và trở nên có lựa chọn hơn đối với mỗi
mơn học. Ở các em, đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh
hướng nghề nghiệp [5]. Cuối bậc THPT các em đã xác định được cho mình một
hứng thú ổn định với một mơn học nào đó, đối với một lĩnh vực tri thức nhất
định. Hứng thú này thường liên quan với việc lựa chọn một nghề nhất định của HS.
Thái độ học tập của thanh niên HS được thúc đẩy bởi động cơ học tập có cấu
trúc khác với lứa tuổi trước. Lúc này có ý nghĩa nhất là động cơ thực tiễn (ý nghĩa
thực tiễn của mơn học đối với cá nhân, có liên quan đến ngành nghề định chọn),
động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội của mơn học, rồi mới đến các động cơ
cụ thể khác. Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của

19


các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của thanh niên HS trong
hoạt động học tập cũng như việc lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai.
* Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ:
Ở thanh niên HS THPT, tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các q
trình nhận thức. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao, ghi nhớ có chủ định
giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trị của ghi nhớ lơgic trừu
tượng và ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt. Do cấu trúc và chức năng của não bộ
phát triển cùng với sự phát triển của các quá trình nhận thức và hoạt động học tập
mà hoạt động tư duy của các em có sự thay đổi quan trọng, các em đã có khả
năng tư duy lơgic, tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng
tạo, tư duy có sự chặt chẽ có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán
của tư duy cũng phát triển. Những đặc điểm đó tạo điều kiện cho HS thực hiện các
tư duy toán học phức tạp, phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng
và nắm được các mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội... Đó là cơ sở
để hình thành thế giới quan. Tuy nhiên nhiều khi các em chưa chú ý phát huy hết
năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính.

Như vậy ở lứa tuổi này các em dễ mắc phải sai lầm trong việc lựa chọn
nghề nghiệp, nhưng nếu được định hướng một cách nghiêm túc, tư vấn một cách
khoa học thì hồn tồn có thể giúp các em lựa chọn được những nghề nghiệp phù
hợp.
* Sự phát triển của tự ý thức:
Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách
của HS THPT. Đặc điểm quan trọng trong sự tự ý thức của lứa tuổi này là
tự ý thức xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động - địa vị mới mẻ trong tập
thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh buộc các em phải ý thức được
những đặc điểm nhân cách của mình. Nội dung của tự ý thức cũng khá phức tạp.
Các em khơng chỉ nhận thức về cái tơi của mình trong hiện tại như tuổi thiếu niên

20


mà cịn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, trong tương lai. HS THPT
khơng chỉ có nhu cầu đánh giá mà cịn có khả năng đánh giá sâu sắc và tốt hơn
tuổi thiếu niên về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những người cùng sống
và của chính mình. Nhưng nhận thức người khác bao giờ cũng đỡ khó khăn hơn là
nhận thức bản thân. HS THPT thường dễ có xu hướng cường điệu trong khi tự
đánh giá. Hoặc là các em đánh giá thấp cái tích cực, tập trung phê phán cái
tiêu cực, hoặc là đánh giá quá cao nhân cách của mình - tỏ ra tự cao coi thường
người khác. Tuy nhiên việc tự đánh giá trên cơ sở tự nhiên có mục đích là một dấu
hiệu cần thiết của một nhân cách đang trưởng thành, là tiền đề của sự tự giáo dục
có mục đích.
* Sự hình thành thế giới quan:
Lứa tuổi thanh niên mới lớn (HS THPT) là lứa tuổi quyết định của
sự hình thành thế giới quan - hệ thống quan điểm về xã hội, về tự nhiên, các
nguyên tắc và qui tắc cư xử... Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự
phát triển của hứng thú nhận thức đối với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung

nhất của vũ trụ, những qui luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và sự tồn tại của xã
hội loài người. Các em cố gắng xây dựng quan điểm riêng trong lĩnh vực khoa học,
đối với các vấn đề xã hội, tư tưởng chính trị, đạo đức. Chính nội dung các môn học
ở phổ thông trung học giúp các em xây dựng được thế giới quan tích cực về tự
nhiên, xã hội. Việc hình thành thế giới quan khơng chỉ giới hạn ở tính tích cực nhận
thức mà còn thể hiện ở phạm vi nội dung nữa. HS THPT quan tâm nhiều nhất đến
các vấn đề liên quan đến con người, vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ
giữa con người và xã hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và tình cảm. Vấn đề
ý nghĩa cuộc sống chiếm vị trí trung tâm trong suy nghĩ của HS THPT. Tuy vậy,
một bộ phận học sinh chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, họ có những
quan niệm lệch lạc về lối sống do chịu sự tác động từ mặt trái của thời mở cửa,
hội nhập văn hoá với thế giới, mặt trái của cơ chế thị trường... đã khiến họ có lối
sống không lành mạnh, đánh giá cao cuộc sống hưởng thụ, sống gấp, sống lại,

21


ham chơi hơn là học hành... Một bộ phận khác lại chưa chú ý vấn đề xây dựng thế
giới quan cho mình, sống thụ động.
* Đời sống tình cảm:
Đời sống tình cảm của HS THPT rất phong phú và nhiều vẻ. Đặc
điểm đó được thể hiện rõ nhất trong tình bạn của các em, vì đây là lứa tuổi mà
những hình thức đối xử có lựa chọn đối với mọi người trở nên sâu sắc. Ở lứa tuổi
này, nhu cầu về tình bạn tăng lên rõ rệt và sâu sắc hơn rất nhiều so với tuổi thiếu
niên. Các em có yêu cầu cao hơn đối với tình bạn (sự chân thật, lịng vị tha, tin
tưởng, hiểu biết và tơn trọng nhau, sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau...). Quan hệ với bạn
bè chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với quan hệ với người lớn tuổi hơn hoặc ít tuổi hơn,
điều này do lịng khát khao muốn có vị trí bình đẳng trong cuộc sống chi phối. Tình
bạn HS THPT rất bền vững nó có thể vượt qua mọi thử thách và có thể kéo dài suốt
cuộc đời. Quan hệ tình bạn khác giới ở lứa tuổi này cũng đã được tích cực hố một

cách rõ rệt, phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng, xuất hiện nhiều các nhóm pha
trộn (cả nam và nữ) bên cạnh những nhóm thuần nhất.
* Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT:
Hoạt động lao động tập thể có vai trị to lớn trong sự hình thành nhân cách
HS THPT. Hoạt động lao động được tổ chức đúng đắn sẽ giúp các em hình thành
tinh thần tập thể, lịng u lao động, tơn trọng lao động, người lao động và thành
quả lao động, đặc biệt là có nhu cầu và nguyện vọng lao động [5]. Điều quan trọng
là việc lựa chọn nghề nghiệp đã trở thành công việc khẩn thiết của các em
(đặc biệt là với học sinh lớp 12). Các em đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời tự
lập, cho nên vấn đề tương lai có một vị trí rất lớn lao trong suy nghĩ của
họ. Cách nhìn về tương lai của các em cũng rất lạc quan. HS THPT tỏ thái độ của
họ với học tập, với lao động và hoạt động xã hội và coi những hoạt động ấy là sự
chuẩn bị những điều kiện cần thiết để bước vào cuộc sống, vào hoạt động
nghề nghiệp. Do hoàn cảnh sắp bước vào đời và đặc biệt là do thế giới quan và tâm
lý phát triển cho nên xu hướng nghề nghiệp của HS THPT hình thành rõ rệt, nhanh

22


chóng và tương đối ổn định. Họ coi đây là một vấn đề nghiêm túc trong cuộc đời.
Đây chính là hoàn cảnh khách quan, là cơ sở để thúc đẩy các hiện tượng tâm
lý phát triển. Họ thường xuyên suy nghĩ: Mình sẽ đi đâu, làm gì? và mình sẽ trở
thành con người như thế nào?... Khi lựa chọn nghề nghiệp, HS THPT có thuận lợi
cơ bản là hoạt động học tập đã mang một ý nghĩa mới và nó quyết định xu hướng
nghề nghiệp của họ. Mặt khác trong nhà trường THPT đã chú trọng nhiều đến hoạt
động hướng nghiệp cho HS. Các em được tiếp xúc với một hệ thống tác động tổng
hợp của xã hội và nhà trường nhằm giúp họ việc chọn nghề phù hợp với hứng thú,
năng lực, nguyện vọng sở trường của mình, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của
các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân.
Khi lựa chọn nghề nghiệp, HS THPT bị tác động bởi nhiều yếu tố:

- Những yếu tố bên trong, còn gọi là động cơ bên trong (yếu tố chủ quan)
như: hứng thú, nguyện vọng, khả năng học tập của họ.
- Những yếu tố bên ngồi cịn gọi là động cơ bên ngồi (yếu tố
khách quan) như: Dư luận xã hội, lời khuyên của những người thân, hướng nghiệp
của nhà trường... Ngoài ra khi chọn nghề, HS THPT còn bị chi phối bởi những đặc
điểm về giới tính, sức khoẻ cùng với sự tác động của những điều kiện kinh tế xã hội
của địa phương. Khi đã có xu hướng và định hướng nghề nghiệp thì HS
THPT tập trung cả hứng thú và năng lực phù hợp vào nghề tương lai của họ. Việc
lựa chọn nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông biểu hiện sâu sắc nhân cách
con người. Họ coi việc chọn nghề là một loại kết luận rút ra được từ việc
phân tích nhu cầu, khuynh hướng và năng lực của mình, từ đặc điểm chung của
nhân cách và đối chiếu đặc điểm đó với nghề dự định chọn. Điều này đặt ra vấn đề
tư vấn nghề nghiệp cho HS THPT là hết sức cần thiết. Sự khác biệt cá nhân trong
việc chọn nghề của mỗi học sinh biểu hiện ở các mặt:
- Vị trí của nghề được chọn trong các nghề khác nhau.
- Tính kiên quyết trong việc chọn nghề
- Động cơ của việc chọn nghề hay cơ sở của việc chọn nghề.

23


Trong thực tế HS THPT chọn nghề thường thiên về các lĩnh vực đòi
hỏi những tri thức mới, những nghề mới lạ, được xã hội chú ý đến nhiều. Đặc biệt
là các nghề trong lĩnh vực kinh tế, những nghề hoạt động sôi nổi, những nghề
đang được xã hội quan tâm... Trong q trình học sinh trung học phổ thơng
hình thành xu hướng nghề nghiệp, họ đã gặp phải rất nhiều khó khăn bởi những
tác động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế thị trường, do sự cản trở của dư luận xã
hội... Do vậy họ rất cần được sự định hướng, sự tư vấn giúp đỡ thông qua giáo dục
hướng nghiệp của nhà trường để có thể lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp.
Lựa chọn nghề nghiệp là một hiện tượng xã hội. Nhiều cơng trình nghiên cứu

về sự lựa chọn nghề nghiệp cho thấy rằng, hiện tượng này rất phức tạp và luôn thay
đổi tuỳ thuộc vào những điều kiện xã hội, đặc biệt là những điều kiện kinh tế văn
hố và giáo dục. Do đó, ở hai thời điểm khác nhau thường không thấy sự
giống nhau trong xu hướng chọn nghề. Có những nghề hiện khơng được thế hệ trẻ
thích thú, nhưng chỉ sau một vài năm, có khi chúng lại ở vị trí hàng đầu
trong sự lựa chọn nghề của học sinh. Ngay trong cùng một thời điểm, sự lựa chọn
nghề ở địa phương này cũng không giống ở địa phương kia. Cần phải khẳng định
rằng, không phải học sinh nào cũng chọn cho bản thân nghề mà mình u thích.
Bởi vì việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh là một hiện tượng xã hội cho
nên nó chịu sự tác động và chi phối đồng thời của nhiều yếu tố, các yếu tố cơ bản có
thể kể đến là: gia đình học sinh, bạn bè, công tác hướng nghiệp của nhà trường,
các phương tiện thơng tin đại chúng, sở thích và hứng thú của cá nhân...
1.1.2.2. Yếu tố gia đình:
Gia đình là yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển về mọi mặt của học
sinh trong đó có cả vấn đề định hướng, lựa chọn nghề nghiệp của các em.
Trong gia đình, cha mẹ là người luôn luôn gần gũi, hiểu rõ các em nhất nên cha
mẹ có thể biết được hứng thú, năng lực, sở thích của các em ra sao. Cha mẹ là
những người đi truớc có nhiều kinh nghiệm thực tế, có sự hiểu biết về thế
giới, nghề nghiệp trong xã hội hơn các em. Vì vậy các em có sự ảnh hưởng và tin

24


×