Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.4 KB, 4 trang )
Bài thuốc chữa bệnh từ dây bạc thau
Dây bạc thau còn có tên như Bạc sau, Bạch hoa đằng, Chấp miên, Thảo bạc…
với tên khoa học Argryeria acuta Lour (thuộc họ Bìm bìm Convolvulaceae).
Bạc thau là một loại dây leo, thân có nhiều lông áp vào thân, màu trắng nhạt. Lá
hình bầu dục, phía cuống hơi hình tim, đầu nhọn dài 5-11cm, rộng 5- 8cm, mặt trên
nhẵn, mặt dưới nhiều lông mịn, bóng ánh như bạc, do đó có tên là “bạc sau”.
Cuống lá có lông mịn màu trắng nhạt dài 1,5- 6 cm.
Theo Đông y, bạc thau vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng điều kinh, sát khuẩn, tiêu
viêm, giải độc. Thường được dùng trong dân gian, làm thuốc chữa bí tiểu tiện, đái
ít, rát buốt, nước tiểu đục, kinh nguyệt không đều, rong kinh, bạch đới, khí hư,
mụn nhọt lở ngứa, sốt rét, nóng sốt, viêm khí quản, ho.
Ảnh minh họa – Internet
Yêu sức khỏe - Kiến thức! Chuyên tin y khoa, y dược, chuyên khoa y học dân tộc,
kiến thức sức khỏe.
Bạc thau dùng tươi giã nát đắp lên những nơi xương gẫy, mụn nhọt cho hút mủ lên
da non. Ngày dùng 6-12g khô. Dùng ngoài tươi không kể liều lượng.
Sau đây là một số tác dụng của dây bạc thau:
- Chữa sưng tấy, mụn nhọt: Lá bạc thau tươi giã đắp.
- Chữa băng huyết: Lá bạc thau 10g, ngổ trâu 16g, sao vàng. Sắc uống trong ngày.
Dùng trong 5 – 7 ngày. Có thể dùng dạng tươi với liều gấp 3 – 5 lần, rửa sạch, giã
nát, thêm nước vắt lấy nước để uống.
-Chữa mụn nhọt, lở loét: Lá bạc thau 30g, lá xuyên tiêu 30g, lá trầu không 20g,
thuốc lào 5g. Giã nát, đảo trên chảo cho nóng, đắp vào chỗ lở loét và băng lại. Mỗi
ngày thay 1 lần. Hoặc lá bạc thau khô giã nhỏ mịn, rắc vào vết loét. Thuốc có tác