Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện đến quá trình lên men tĩnh chủng Bacillus sử dụng để sản xuất chế phẩm để xử lý môi trường nuôi tôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.25 KB, 20 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu......................................................................................................2
Phần I: Tổng quan......................................................................................... 3
I.Vi sinh vật và vai trò của chúng
I.1 Đặc điểm chung của vi sinh vật.......................................................3
I.2 Dinh dỡng của vi sinh vật.............................................................. 4
I.3 Yếu tố ảnh hởng đến hoạt động sống của vi sinh vật.................... 5
I.4 Vai trò của vi sinh vật trong việc bảo vệ môi trờng....................... 7
II. Vi khuẩn Bacillus và vai trò phân giải các hợp chất hữu cơ...........8
II.1 Vi khuẩn Bacillus...........................................................................8
II.2 Quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ dới tác động của các
enzim proteaza, amylaza, xelluloza...................................................... 8
III. Vài nét về môi trờng nuôi tôm ở nớc ta
III.1 Tình hình phát triển nghề nuôi tôm ở nớc ta............................... 9
III.2 Đặc điểm và những thông số cơ bản đánh giá môi trờng nớc
nuôi tôm.....................................................................................10
III.3 Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng nớc nuôi tôm................. 12
III.4 Yêu cầu về nớc nuôi................................................................... 13
III.5 Tình hình xử lý môi trờng nớc nuôi tôm.................................. 13
IV. Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản.................. 14
V. Vi khuẩn Bacillus với chế phẩm sinh học xử lý môi trờng nuôi tôm.15
Phần II: vật liệu và ph ơng pháp nghiên cứu
I. Vật liệu.................................................................................................17
I.1 Chủng giống ................................................................................... 17
I.2 Thiết bị............................................................................................ 17
I.3 Hoá chất.......................................................................................... 17
I.4 Môi trờng nghiên cứu.................................................................... 18
II. Phơng pháp nghiên cứu................................................................... 19
II.1 Nghiên cứu đặc điểm cơ bản của các chủng Bacillus (D
2


, G
1
, PA).19
II.2 Nhân giống, lên men và thu hồi sinh khối..................................... 20
II.3 Nghiên cứu tạo chế phẩm Bioche.................................................. 20
II.4 Phơng pháp xác định đơn vị tạo khuẩn lạc.................................. 20
Phần III: H ớng nghiên cứu ........................................................................ 22
Tài liệu tham khảo
1
Lời mở đầu
Thế giới vi sinh vật xung quanh chúng ta rất đa dạng và phong phú. Sự tồn tại
của chúng xác định những vai trò quan trọng không thể thiếu của chúng trong thế
giới sinh vật.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, vốn hiểu biết của
chúng ta về thế giới nhỏ bé ấy dần đợc mở rộng. Con ngời đã biết sử dụng chúng vào
những mục đích khác nhau, phục vụ lợi ích của con ngời. Từ rất lâu, chúng ta đã biết
ứng dụng vai trò của vi sinh vật trong các ngành chế biến thực phẩm, nông nghiệp,
công nghiệp, y học, môi trờng...
Trong những năm qua, nuôi trồng thuỷ sản đã có sự phát triển vợt bậc cả về
sản lợng, diện tích, và cả đa dạng về đối tợng nuôi, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện mức sống cho ng dân.
Tuy nhiên, ở nớc ta, sự phát triển của ngành thuỷ sản vẫn là sự phát triển tự
phát, ít có quy hoạch và đặc biệt là vấn đề môi trờng nuôi cha có biện pháp xử lý th-
ờng xuyên và thích hợp nên môi trờng nớc nuôi tôm cá có nguy cơ bị ô nhiễm
nghiêm trọng dịch bệnh có cơ hội phát triển. Điều đó ảnh hởng lớn đến chất lợng và
sản lợng tôm cá. Trớc đây, để giải quyết tình trạng này, ngời ta sử dụng hoá chất.
Tuy nhiên, ngoài tác dụng mong muốn, các hoá chất còn gây những tác hại ảnh hởng
xấu đến môi trờng và cả con ngời. Cụ thể là lợng chất kháng sinh sử dụng còn tồn d
trong môi trờng thuỷ sinh, tích tụ các trong vật nuôi, ảnh hởng đến an toàn thực
phẩm. Đó là rào cản lớn trong việc xuất khẩu thuỷ sản, gây thiệt hại cả về kinh tế và

uy tín trên thị trờng thế giới.
Hớng tới sự phát triển bền vững đã và đang là chiến lợc phát triển kinh tế
đúng đắn nhằm tạo ra các sản phẩm sạch và đặc biệt là sản xuất không làm ảnh hởng
đến môi trờng sinh thái. Việc chọn giải pháp thích hợp để xử lý môi trờng nớc nuôi
tôm là hết sức quan trọng. Phơng pháp sử dụng chế phẩm sinh học chứa các vi sinh
vật mang những đặc tính cần thiết để xử lý môi trờng nớc nuôi tôm, tăng khả năng đề
kháng của tôm đang đợc sử dụng thành công ở nhiều nớc trên thế giới. Hiện nay, chế
phẩm sinh học đã và đang đợc nghiên cứu, ứng dụng tại Việt Nam và bớc đầu đã có
những kết quả khả quan.
Trong đợt thực tập này, tôi đợc nhà trờng phân công thực tập tại Viện công
nghệ sinh học Viện khoa học và công nghệ Việt Nam. Dới sự hớng dẫn của TS.
Võ Thị Thứ, tôi đợc giao đề tài: Nghiên cứu ảnh hởng của các điều kiện đến quá
trình lên men tĩnh chủng Bacillus sử dụng để sản xuất chế phẩm xử lý môi trờng
nuôi tôm. Đây là một đề tài có ứng dụng thực tế trong điều kiện nuôi trồng thuỷ sản
ở nớc ta.
2
Phần I:
Tổng Quan
I. Vi sinh vật và vai trò cuả chúng trong việc bảo vệ môi tr ờng
I.1. Đặc điểm chung của vi sinh vật
Vi sinh vật là tên gọi chung để chỉ tất cả các sinh vật có hình thể bé nhỏ,
muốn thấy rõ đợc ngời ta phải sử dụng tới kính hiển vi.
Vi sinh vật không phải là một nhóm riêng biệt trong sinh giới, chúng thậm chí
thuộc về nhiều giới sinhvật khác nhau. Giữa các nhóm có thể không có quan hệ mật
thiết với nhau. Chúng có chung các đặc điểm sau:
I.1.1. Kích thớc nhỏ bé.
Vi sinh vật có kích thớc vô cùng nhỏ bé, đơn vị để đo kích thớc của chungs là
micromet, 1àm = 10
3
mm. Chính vì kích thớc nhỏ bé nh vậy nên diện tích bề mặt

của một tập đoàn vi sinh vật là rất lớn.
I.1.2. Hấp thụ nhiều, chuyển hoá nhanh.
Mặc dù kích thớc nhỏ bé, nhng vi sinh vật lại có năng lực hấp thu và chuyển
hoá của chúng có thể vợt xa các sinh vật bậc cao. Chính năng lực chuyển hoá nhanh
đó đã đóng vai trò lớn trong hoạt động sống của chúng và có tác động đến cuộc sống
của con ngời.
I.1.3. Sinh trởng nhanh, phát triển nhanh.
Vì chúng có khả năng thu và chuyển hoá nhanh nên so với những vi sinh vật
khác chúng có tốc độ sinh trởng cũng nh sinh sôi nảy nở vô cùng lớn.
I.1.4. Năng lực thích ứng mạnh, dễ phát sinh biến dị.
Do khả năng sinh sôi nảy nở nhanh nên khả năng thích ứng của chúng với
môi trờng cũng nhanh hơn so với những vi sinh vật khác. trong quá trình tiến hoá
lâu dài vi sinh vật đã tạo cho mình những cơ chế điều hoà trao đổi chất để thích ứng
với những điều kiện sống bất lợi. Ngời ta nhận thấy lợng enzim thích ứng chiếm tới
10% lợng chứa protein trong tế bào vi sinh vật. Phần lớn vi sinh vật có thể giữ
nguyên mức sống ở nhiệt độ của N
2
lỏng (196
0
C), thậm chí ở nhiệt độ ( 253
0
C),
một số vi sinh vật có thể sinh trởng ở 250
0
C, một số vi sinh vật có thể sinh trởng ở
300
0
C.
Vi sinh vật rất dễ sinh biến dị bởi chúng thờng có cấu tạo đơn bào, sinh sản
mạnh với số lợng nhiều, tiếp xúc trực tiếp với môi trờng sống. Tần số biến dị ở vi

sinh vật thờng là 10
5
: 10
10
. Hình thức biến dị thờng gặp là đột biến gen và
dẫn đến những biến đổi về hình thái, cấu tạo, kiểu trao đổi chất, sản phẩm trao đổi
chất, tính kháng nguyên, kháng thể...
3
I.1.5. Phân bố rộng, chủng loại nhiều
Vi sinh vật phân bố ở khắp nơi trên trái đất. Chúng có mặt trên cơ thể ngời,
động vật, thực vật, trong đất, trong nớc, trong khôngkhí, trên mọi đồ dùng, vật liệu,
từ biển khơi đến núi cao, từ nớc ngầm đến nớc mặt...Trong đờng ruột của con ngời
thờng có không dới 100400 loài vi sinh vật khác nhau, chúng chiếm tới 1/3 khối l-
ợng khô của phân.
Về chủng loại: Trong khi toàn bộ sinh giới động vật có khoảng 1,5 triệu loài,
thực vật có khoảng 0,5 triệu loài thì vi sinh vật có tới trên 100 nghìn loài bao gồm 30
nghìn loài động vật nguyên sinh; 69 nghìn loài nấm; 23 nghìn loài vi tảo; 2,5 nghìn
loài vi khuẩn lam; 1,5 nghìn loài vi khuẩn; 1,2 nghìn loài virut ...
I.2. Dinh dỡng vi sinh vật
Vi sinh vật không có cơ quan dinh dỡng riêng biệt, các chất dinh dỡng vào tế
bào và các sản phẩm của quá trình sống từ tế bào tiết ra môi trờng qua toàn thể tế
mặt tế bào nhờ quá trình khuếch tán, thẩm thấu và hấp thụ.
I.2.1. Dinh dỡng cacbon
Tuỳ thuộc vào khả năng đồng hoá các nguồn cacbon mà có thể chia vi sinh
vật thành 2 nhóm: tự dỡng và dị dỡng.
Vi sinh vật tự dỡng
Vi sinh vật tự dỡng có khả năng tổng hợp các hợp chất hữu cơ từ CO
2
,
H

2
O và muối khoáng. Dựa vào nguồn năng lợng dùng cho tổng hợp, chúng lại
đợc chia thành các vi sinh vật quang hợp và hoá hợp.
Các vi sinh vật quang hợp dùng nguồn năng lợng mặt trời, chúng có
các màu tựa nh diệp lục ở cây xanh. Những vi khuẩn có sắc tố màu đỏ thuộc
phân nhóm này.
Các vi sinh vật hoá hợp dùng nguồn năng lợng đợc giải phóng trong
các phản ứng oxy hoá các chất vô cơ. Vi khuẩn nitơ sử dụng nguồn năng lợng
trong phản ứng oxy hoá NH
3
để tổng hợp các hợp chất hữu cơ. Những vi
khuẩn nitrat, vi khuẩn lu huỳnh không màu, vi khuẩn sắt thuộc phân nhóm
này.
Ngoài nguồn CO
2
, một số loài vi sinh vật tự dỡng có thể sử dụng
nguồn cơ chất là H
2
S để quang hợp thành các vật chất tế bào và không giải
phóng ra O
2
.
Vi sinh vật dị dỡng.
Vi sinh vật dị dỡng chỉ đồng hoá đợc các hợp chất hữu cơ. Chúng đợc
chia làm 2 nhóm hoại sinh và kí sinh.
Vi sinh vật hoại sinh dinh dỡng bằng các thức ăn hữu cơ đã chết.
Thuộc phân nhóm này là các vi khuẩn gây thối, lên men, các nấm men, nấm
mốc.
4
Vi sinh vật ký sinh thờng là các vi sinh vật gây bệnh, những virut và

thực khuẩn thể sống bám vào những cơ thể sống.
I.2.2 Dinh dỡng Nitơ.
Nguồn Nitơ dễ hấp thụ nhất đối với vi sinh vật là NH
3
(NH
4
+
). Nguồn Nitơ có
dự trữ nhiều nhất trong tự nhiên là nguồn Nitơ tự do (N
2
) trong khí quyển. Đa số vi
sinh vật không có khả năng đồng hoá N
2
trong không khí. Tuy nhiên, có những vi
sinh vật có thể chuyển hoá N
2
thành NH
3
nhờ hoạt động xúc tác của một hệ thống
enzim có tên là Nitrogenaza. Các vi sinh vật gọi là vi sinh vật cố định Nitơ.
Ngoài ra, vi sinh vật còn có khả năng đồng hoá tốt Nitơ chứa trong thức ăn
hữu cơ. Các thức ăn này sẽ vừa là nguồn Cacbon vừa là nguồn Nitơ cung cấp cho vi
sinh vật. Vi sinh vật không có khả năng hấp thụ trực tiếp các protein cao phân tử. Chỉ
có các polypeptit chứa không quá 5 gốc axitamin mới có thể di chuyển trực tiếp qua
màng tế bào chất của vi sinh vật. Rất nhiều vi sinhvật có khả năng sản sinh proteaza
xúc tác việc thuỷ phân protein thành các hợp chất phân tử thấp có khả năng xâm
nhập vào tế bào vi sinh vật.
Nguồn Nitơ hữu cơ thờng đợc sử dụng để nuôi cấy vi sinh vật là pepton
loại chế phẩm thuỷ phân không triệt để của một loại protein nào đó.
Các hợp chất hữu cơ chứa cả Cacbon và Nitơ (pepton, nớc thịt, nớc chiết ngô,

nớc chiết nấm men, nớc chiết giá đậu, nớc chiết đại mạch...) có thể sử dụng vừa là
nguồn Cacbon vừa là nguồn Nitơ đối với vi sinh vật.
I.2.3 Nguồn dinh dỡng khoáng của vi sinh vật
Những nguyên tố khoáng mà vi sinh vật đòi hỏi phải đợc cung cấp với liều l-
ợng lớn gọi là những nguyên tố đa lợng . Những nguyên tố đa lợng cần thiết cho vi
sinh vật nh:K, P, Ca, Mg,.... Còn những nguyên tố khoáng mà vi sinh vật chỉ đòi hỏi
với liều lợng rất nhỏ đợc gọi là các nguyên tố vi lợng. Những nguyên tố vi lợng nh-
:Zn, Mn, Ni, Cu,....
Phần lớn các vi sinh vật dinh dỡng các nguyên tố này ở dạng muối khoáng.
Nguồn K và P có thể dùng K
2
HPO
4
, KH
2
PO
4
hoặc (NH
4
)HPO
4
, NH
4
H
2
PO
4
và K
2
SO

4
.
Nguồn Mg và S là MgSO
4
, nguồn Fe là FeCl
3
, FeSO
4
. Các nguyên tố vi lợng có sẵn
trong thành phần cơ chất hoặc trong dạng muối khoáng có trong nớc.
I.2.4 Nhu cầu về Vitamin
Vitamin là các chất sinh trởng đóng vai trò quan trọng trong thức ăn bổ sung
cho vi sinh vật. Một số vi sinh vật cần vitamin trong môi trờng dinh dỡng, một số
khác thì có thể tự tổng hợp đợc. Những vitamin có ảnh hởng đến sinh trởng của vi
sinh vật là PP, B
1
, B
2
, B
5
, H...
I.3. Các yếu tố bên ngoài ảnh hởng đến hoạt động sống của vi sinh vật
Mọi hoạt động sống của vi sinh vật đều liên quan đến môi trờng. Các vi sinh
vật không chỉ có nhu cầu về dinh dỡng mà còn chịu ảnh hởng bởi nhiều yếu tố khác
ngoài môi trờng nh: nhiệt độ, độ ẩm, pH...Các yếu tố này có thể làm kích thích hoặc
5
ức chế , thậm chí tiêu diệt vi sinh vật. Đồng thời sự phát triển của vi sinh vật cũng
làm thay đổi môi trờng. Các yếu tố này chia làm 3 nhóm chính:
I.3.1 Các yếu tố vật lý:
Nhiệt độ: có ảnh hởng rất lớn đối với hoạt động sống của vi sinh vật. Mọi loài

vi sinh vật chỉ có khả năng hoạt động trong một giới hạn nhiệt độ nhất định. Có
vi sinh vật a lạnh, a ấm, a nóng.
Độ ẩm: Tế bào vi sinh vật chứa lợng nớc khá lớn (70%80%), muốn trao đổi
chất và tiến hành mọi hoạt động sống khác, vi sinh vật cần có lợng nớc nhất
định trong môi trờng. Những vi sinh vật khác nhau có yêu cầu độ ẩm khác
nhau, thờng mỗi loài vi sinh vật có một giới hạn về độ ẩm tối thiểu để phát
triển.
Đối với nấm mốc có độ ẩm cực tiểu là 15%
Đối với vi khuẩn có độ ẩm cực tiểu là 20%30%
Nồng độ các chất hoà tan: Lợng chất hoà tan của môi trờng có ảnh hởng nhiều
đến hoạt động sống của vi sinh vật. Nừu nồng độ dung dịch môi trờng quá cao
sẽ làm cho tế bào lâm vào tình trạng khô hạn sinh lý. Nừu nồng độ dịch ngoài
tế bào quá thấp ví dụ nh đặt tế bào trong nớc cất sẽ làm tế bào trơng phồng lên.
Các tia năng lợng: ánh sáng mặt trời có tác dụng trực tiếp đối với đại đa số vi
sinh vật. ánh sáng khuếch tán ức chế một số vi sinh vật có thế gây chết khi có
tác dụng trong thời gian dài. Tia tử ngoại có tác dụng mạnh với vi sinh vật, làm
phân huỷ một số các chất hữu cơ trong tế bào, làm đông tụ protein, tia hồng
ngoại ít có tác dụng đối với vi sinh vật, chỉ làm tăng nhiệt môi trờng thờng
dùng để sấy khô sản phẩm.
Siêu âm: Siêu âm đợc tạo thành do những dao động với tần số cao trên
200.000 dao động/ giây (200.000Hz). Siêu âm có tác dụng rất mạnh lên tế bào
vi sinh vật. Nhiều vi sinh vật chết chỉ sau khi tác dụng siêu âm trong 1 phút.
I.3.2 Các yếu tố hoá học
pH môi trờng: pH môi trờng có ảnh hởng lớn đến hoạt động sống của vi sinh
vật, pH thay đổi làm diện tích màng tế bào chất thay đổi, vì thế sự hấp thụ các
loại thức ăn cũng thay đổi, làm thay đổi chiều hớng của một số phản ứng.
Mỗi loại vi sinh vật có một khoảng pH tối thích khác nhau, thờng thì vi
khuẩn, xạ khuẩn, nguyên sinh động vật phát triển thích hợp ở pH = 6,5 7,5;
vi khuẩn gây thối thờng phát triển trong môi trờng kiềm, nấm men và nấm mốc
phát triển thích hợp trong khoảng pH = 36

Thế oxy hoá khử: Thế oxy hoá khử của môi trờng có thể kích thích hay
ức chế hoạt động sống của vi sinh vật. Vi sinh vật hiếu khí hoạt động ở thế oxy
hoá khử cao, vi sinh vật kỵ khí thì ngợo lại, vi sinh vật tuỳ tiện thì có thể
phát triển trong điều kiện thế oxy hoá khử thay đổi.
6
Các chất độc đối với vi sinh vật: Nhiều hoá chất có thể làm ức chế hoạt động
của vi sinh vật hoặc tiêu diệt chúng. Các chất độc thờng tác dụng trực tiếp đối
với nguyên sinh chất, phá hoại cấu trúc của nó và các quá trình hoạt động sống
bình thờng của tế bào bị ảnh hởng hoặc đình chỉ. Ví dụ nh: Muối của các kim
loại nặng, axit, kiềm, các hợp chất oxy hoá mạnh, các chất có áp suất thẩm thấu
cao, kháng sinh...
Cùng một loại hoá chất tác dụng lên các loài vi sinh vật khác nhau cho
hiệu quả khác nhau, nó còn phụ thuộc vào nồng độ và dạng tế bào: Bào tử có
sức chịu cao hơn thể dinh dỡng.
I.3.3 Các yếu tố sinh học
Các sinh vật ảnh hởng đến hoạt động sống của vi sinh vật thông qua
mối quan hệ tơng hỗ khá phức tạp trong tự nhiên.
Các quan hệ đó là:
Quan hệ cộng sinh
Quan hệ hỗ sinh
Quan hệ ký sinh
Quan hệ kháng sinh
I.4. Vai trò của vi sinh vật trong bảo vệ môi trờng
Vi sinh vật tham gia tích cực vào việc phân giải các phế thải nông nghiệp, phế
thải đô thị, phế thải công nghiệp và vì vậy có vai trò hết sức quan trọng trong việc
bảo vệ môi trờng.
Ngày nay với sự phát triển của ngành công nghệ sinh học, việc xử lý làm sạch
môi trờng ô nhiễm bằng phơng pháp sinh học đã đợc tiến hành. Phơng pháp này dựa
trên hoạt động sống của vi sinh vật chủ yếu là vi khuẩn dị dỡng hoại sinh có trong n-
ớc bị nhiễm bẩn. Quá trình hoạt động của chúng cho kết quả là các chất hữu cơ gây

nhiễm bẩn đợc khoáng hoá và trở thành các chất vô cơ, các chất khí đơn giản và nớc.
Cho đến nay ngời ta đã xác định đợc rằng các vi sinh vật có thể phân huỷ đ-
ợc tất cả các chất hữu cơ có trong thiên nhiên và nhiều hợp chất hữu cơ tổng hợp
nhân tạo. Mức độ phân huỷ và thời gian phân huỷ phụ thuộc trớc hết vào cấu tạo của
chất hữu cơ, độ hoà tan trong nớc và hàng loạt các yếu tố ảnh hởng khác.
Vi sinh vật có trong nớc nhiễm bẩn sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số
chất khoáng làm nguồn dinh dỡng và tạo ra năng lợng. Quá trình dinh dỡng làm cho
chúng sinh trởng, phát triển đồng thời làm sạch nớc, có thể làm sạch gần nh hoàn
toàn các chất hữu cơ hoà tan hoặc các hạt keo phân tán nhỏ.
7
II. Vi khuẩn Bacillus và quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ
II.1. Vi khuẩn Bacillus
Vi khuẩn Bacillus là trực khuẩn rất phổ biến trong tự nhiên, có cấu tạo hình
que, là vi khuẩn gram dơng, đứng riêng rẽ hoặc kết thành chuỗi hoặc thành sợi.
Chúng có đặc điểm là:
Sống hiếu khí hoặc kỵ khí tuỳ tiện
Sinh bào tử, khi sinh bào tử không biến dạng hình thái tế bào. Bào
tử có tính kháng nhiệt, kháng bức xạ, kháng hoá chất, kháng áp suất thẩm
thấu. Ví dụ: Bacillus aureus chịu đợc nhiệt độ 100
0
C trong 2 phút, Bacillus
subtilis chịu đợc 180 phút, Bacillus mesentericus chịu đợc 380 phút. Năng lực
đề kháng với tia phóng xạ của bào tử Bacillus megaterium gấp 36 lần của tế
bào dinh dỡng vi khuẩn E.coli. Đặc biệt đã có những chứng cứ về việc duy trì
sức sống 200 300 năm của bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis.\
Sinh tổng hợp các enzim phân huỷ các hợp chất hữu cơ (protein,
tinh bột...). Các enzim do Bacillus sinh ra có hoạt tính cao là amylaza,
proteaza.
II.2 Quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ dới tác dụng của các enzim
proteaza, -amylaza, xenluloza.

II.2.1 Sự phân giải protein dới tác dụng của hệ enzim proteaza
Protein là các enzim xúc tác sự thuỷ phân các liên kết peptit (CONH)
trong phân tử protein và các chất tơng tự. Sản phẩm thuỷ phân cuối cùng là các
axit amin, sản phẩm trung gian là các peptit có mạch dài, ngắn khác nhau và
có loại thơng phẩm là pepton (sản phẩm thuỷ phân dở dang của protein).
Protein polypeptit oligopeptit peptit axit amin
Protein còn bị thuỷ phân sâu hơn trong quá trình thối rữa, sau các axit
amin là các amit, rồi amon hoá thành NH
3
cùng với các khí thối (H
2
S,...).
II.2.2 Sự phân giải tinh bột dới tác dụng của enzim

-amylaza
amylaza hầu nh không có tác dụng lên tinh bột nguyên thể, tác dụng
mạnh lên tinh bột đã hồ hoá. Quá trình thuỷ phân xảy ra theo nhiều giai đoạn.
giai đoạn đầu (Giai đoạn dextrin hoá ): Chỉ một số liên kết trong
phân tử cơ chất bị thuỷ phân tạo thành một lợng dextrin, độ nhớt của hồ tinh
bột giảm nhanh.
Giai đoạn 2 (Giai đoạn đờng hoá ): các dextrin vừa đợc tạo thành bị
thuỷ phân tiếp tục tạo thành các dextrin phân tử thấp hơn là maltoza và
glucoza.
Tinh bột Dextrin Dextrin phân tử thấp Matoza, Glucoza.
8
Thờng amylaza chỉ thuỷ phân tinh bột thành chủ yếu là dextrin phân tử
thấp và một ít đờng Maltoza.
II.2.3 Sự phân giải xenluloza dới tác dụng của enzim xenlulaza
Xenlulaza là một hệ enzim xúc tác sự thuỷ phân xenluloza thành xenlobioza
và cuối cùng thành glucoza. Sự phân giải xenluloza dới tác dụng của hệ enzim

xenlulaza xảy ra theo 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Dới tác dụng của tác nhân C
1
, xenluloza nguyên thể
chuyển thành xenluloza hoà tan. Ngời ta cho rằng tác C
1
gây ra sự biển đổi
xenluloza trong giai đoạn này không phải là enzim mà là bao gồm một số tác
nhân nào đó đặc trng của môi trờng có vi sinh vật phát triển.
Giai đoạn 2: xenluloza sau khi qua giai đoạn 1 sẽ tiếp tục bị thuỷ
phân dới tác dụng xúc tác của hệ enzim thuỷ phân C
x
tạo thành đờng
xenlobioza. Enzim C
x
còn gọi là enzim .1,4gluconaza.
Giai đoạn cuối: dới tác dụng của enzim xenlobioza (
glucozidaza), đờng xenlobioza bị thuỷ phân thành glucoza.
Xenluloza xenluloza xenlobioza glucoza

C
1
C
x
glucozidaza
III. Vài nét về nghề nuôi tôm ở n ớc ta
III.1 Tình hình phát triển nghề nuôi tôm ở nớc ta
Tôm là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nớc, đặc biệt là các nớc
Châu á. Sản lợng nuôi tôm và nghề nuôi tôm đã dần dần chiếm vị trí quan trọng
trong nuôi trồng thuỷ sản của nhiều nớc nh Thái Lan, Đài Loan, Malaysia, Trung

Quốc và đặc biệt ở Việt Nam.
Với đờng bờ biển trải dài hàng nghìn km, vùng biển mở rộng ra ngoài khơi
hàng trăm hải lý, diện tích ao hồ trong đất liền lớn, Việt Nam có nhiều tiềm năng và
lợi thế để phát triển kinh tế thuỷ sản trên tất cả các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng,
chế biến và xuất khẩu
Hiện nay, nghề nuôi tôm ở Việt Nam đang phát triển mạnh, đặc biệt là các
tỉnh ven biển. Trong đó các giống tôm đợc đầu t hơn cả là tôm sú và tôm he. Diện
tích nuôi tôm gia tăng nhanh chóng từ 50.000ha năm 1985 đến 295.000ha năm 1998;
mở rộng ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Trong hơn một thập niên qua, sản lợng thuỷ
sản từ khai thác và nuôi trồng tăng đáng kể: đạt 120,7 triệu tấn năm 1995, nếu tính từ
năm 1989 sản lợng hàng năm tăng khoảng 15,6 triệu tấn. Hỗu hết sản lợng tăng đến
từ nuôi trồng thuỷ sản. Riêng tôm sú năm 2003 đã vợt 200 nghìn tấn, đóng góp trên
1 tỷ đô la trong tổng số 2,24 tỷ đô la giá trị xuất khẩu của toàn ngành.
9

×