Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.34 KB, 16 trang )

Lời mở đầu
Trớc bối cảnh nền kinh tế thế giới biến động nhanh nh vũ bão về khoa học kỹ thuật,
việc chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng theo hớng Xã Hội Chủ Nghĩa là một xu hớng tất yếu khách quan.
Nền kinh tế thị trờng ra đời với những quy luật vô cùng khắt khe đã làm cho không
ít các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thậm chí có nguy
cơ đi đến giải thể hoặc phá sản. Cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và
đứng vững trên thị trờng thì phải kinh doanh có lãi, phải tự cân đối năng lực, tích cực tìm
kiếm nguồn hàng và thị trờng tiêu thụ hàng hóa. Có nghĩa là trả lời đúng, đầy đủ những
câu hỏi: Sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì và sản xuất nh thế nào?
Muốn vậy, doanh nghiệp phải hớng mọi hoạt động của mình vào thị trờng, tìm hiểu
nhu cầu thị trờng, lấy thị trờng làm trung tâm, làm căn cứ để xây dựng các phơng án mới
mang tính khả thi.
Tóm lại nền kinh tế thị trờng là kết quả tất yếu của sự phát triển kinh tế xã hội mà ở
đó doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách này hay cách khác,
cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trờng để đạt đợc mục tiêu cuối cùng là tiêu thụ
đợc sản phẩm và thu hút lợi nhuận.
Đợc thành lập tháng 3 năm 1956, trải qua hơn 50 năm xây dựng và trởng thành,
Công ty là đơn vị đã vinh dự đợc Đảng và nhà nớc trao tặng nhiều danh hiệu cao quý nh:
Huân chơng lao động hạng nhất năm 1994 , Đơn vị anh hùng lao động năm 1996, Đơn vị
anh hùng lực lợng vũ trang nhân dan năm 1998, Huân chơng độc lập hạng nhất năm 2001,
Huân chong Hồ Chí Minh năm 2005. Đội công trình nữ 609 của công ty cũng đợc nhận
danh hiệu đơn vị anh hùng từ năm 1972.
Công ty công trình 6 là đơn vị xây dựng cơ bản thuộc Tổng công ty đờng sắt Việt Nam.
Tất cả các công trình đờng sắt do Công ty thi công đều đợc các Ban quản lý dự án đánh
giá đạt tiến độ chất lợng tốt.
1
Công ty công trình 6 là một trong những đơn vị đàu tiên của ngành đờng sắt tà vẹt
bê tông các thế hệ. Công ty đã đàu t nhiều máy móc sản xuất nhiều loại vật liệu xây dựng
và phụ kiện cơ khí đờng sắt phù hợp với từng thời kỳ đổi mới.
Là đơn vị thuộc ngành Đờng sắt, Công ty luôn coi trọng việc phát trát triển ngành nghề,


đàu t máy móc, thiết bị hiện đại. Công ty là một trong những đơn vị xây dựng đờng Hồ
Chí Minh đạt tiến độ và chất lợng cao.
Công ty luôn quan tâm dến ngời lao động, luôn đảm bảo việc làm ổn định và có thu
nhập cao. Hàng năm dành hàng trăm triệu cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho ngời
lao động. Công ty luôn là đơn vị dẫn đàu trong việc thực hiện các chính sách xã hội.
Hoạt động của Công ty dù gặp phải không ít những khó khăn thách thức trong quá
trình hình thành, xây dựng và phát triển nhng công ty cổ phần Công trình 6 đã phấn đấu
tìm mọi cách khắc phục khó khăn để vơn lên. Công ty đã khẳng định vị thế của mình trên
thơng trờng, hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng trở thành đơn vị hàng đầu về kinh
doanh vật liệu xây dựng cho các công trình giao thông của Bộ .
Báo cáo này, Em thực hiện bằng kiến thức đã học tập tại trờng, kiến thức thu thập
đợc trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Công trình 6.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập này gồm 4 phần:Phần I: Khái quát
sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần công trình 6.
Phần i: Khái quát về sự hình thành và phát triển của cônh ty
Phần II: Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
Phần III: Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty
Phần IV:Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động
kinh tế
2
Phần I: khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công trình 6
Công ty Cổ phần Công ty công trình 6 đợc thành lập theo quyết định số: 4446|2002|
QĐ-BGTVT ngày 31|12|2002 của Bộ giao thông vận tải, ngày 1 tháng 10 năm 2003 Công
ty đã chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nớc thành Công ty Cổ phần Công trình 6
với vốn điều lệ: 21.117.500.000 đồng.
Địa chỉ giao dịch: Khối 4-Thị trấn Đông Anh Hà Nội
Điện thoại: 04 8832235 Fax: 04.8832761 Những thay đổi cơ bản của Công ty cổ phần
Công trình 6 từ khi thành lập đến nay:
Công ty Cổ phần Công trình 6 tiền thân là Đội Đại tu đờng đợc thành lập vào tháng

3 năm 1956, đã đánh dấu bớc ngoặt phát triển của một trong những đơn vị chuyên môn kỹ
thuật then chốt của ngành đờng sắt Việt Nam. Đội Đại tu đờng có nhiều đóng góp quan
trọng cho công cuộc khôi phục và xây dựng đờng sắt, góp phần xứng đáng vào thắng lợi
của thời kỳ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thơng chiến tranh trên miền Bắc những năm
1955-1957. Năm 1961, Đội đờng phải đảm nhiệm một khối lợng công tác lớn, năng suất
lao động cũng đợc xây dựng với tiêu chuẩn cao hơn năm 1960 là 10%. Tuy trong thực
hiện có nhiều khó khăn trở ngại: nh ma nhiều, tiêu chuẩn quy định cao, nhng với khí thế
vơn lên của cán bộ, công nhân trong phong trào thi đua với Duyên Hải, thi đua học tập và
đuổi kịp Đoạn Toa xe Hà Nội, anh em đã khắc phục đợc mợi trở lực, giữ vững truyền
thống hoàn thành vợt mức kế hoạch 7,4% về đích trớc thời hạn quy định 12 ngày. Toàn bộ
các chỉ tiêu năng suất đèu vợt từ 1% đến 17%, tăng 5.174 công. Phát huy 16 sáng kiến.
Nhờ đó các công trình đều hạ giá thành từ 20% đến 31%.
Phong trào trang bị dụng cụ cơ giới giải phóng đôi vai đã đợc thực hiện đợc hơn
90% trong đơn vị. Trang bị đợc hơn 500xe cút kít, 60 goòng hai bánh một bên ray. Nhờ
phơng tiện vận chuyển mới mà năng suất lao động tăng từ 15 đến 45%.
Ngày 05-8-1964, với việc dựng lên sự kiện Vịnh Bắc bộ, đế quốc Mỹ chính thức
phát động cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân tiến công bắn phá miền miền
Bắc XHCN. Cuộc khánh chiến chống Mỹ của ta bớc vào thời kỳ mới, thời kỳ cả nớc trực
3
tiếp đơng đàu với đế quốc Mỹ. Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới, tháng 6-1965 Đội
Đờng đợc Bộ giao thông vận tải chuyển thành Công Ty Đờng do đồng chí Đinh Tộ làm
chủ nhiệm. Trong thời gian này, Công ty đã hoàn thành chỉ tiêu năm 1966, thay ray
49km, cải tuyến từ ga Yên Bái đến Làng Giành , vợt thời gian 7 ngày, hạ giá thành 7%, an
toàn lao động chạy tầu 100%.Trong thời gian này Công ty vẫn hoàn thành kế hoạch với
tổng giá trị sản lợng vợt 0,8%, năng suất lao động tăng 108,67%. Công tác chạy tầu và an
toàn lao động không để xẩy ra tai nạn nghiêm trọng. Công tác củng cố và phát triển Đảng,
xây dựng chi bộ 4 tốt, bồi dỡng, đào tạo cán bộ công nhân viên đợc chú trọng.
Cuối 1966, Công ty Đờng đợc Bộ Giao thông vận tải chuyển thành Chi đội 6 bảo
đảm giao thông, thuộc Tổng đội Đảm bảo giao thông. Biên chế của chi đội, gồm 2.100
ngời, trong đó 247 nữ, 323 công nhân kỹ thuật... Trải qua những năm chiến tranh chống

Mỹ cứu nớc trên mặt trận bảo đảm giao thông vận tải, Công ty đờng 6- Chi đội bảo đảm
giao thông đã anh dũng phấn đấu vợt qua khó khăn gian khổ, bất chấp hy sinh, lập nên
nhiều thành tích to lớn, đánh tự hào. Điển hình Đội đã có phong trào cải tiến công cụ sản
xuất nh bảo đảm 50% xe cút kít có bi, trang bị 100 gòng tay 2 bánh cho khâu làm đất,
phát triển xe cải tiến, đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất. Có 302 sáng kiến làm lợi cho nhà nớc 59.765 đồng. Cuối năm 1966 có
92/102 tổ đăng ký xây dựng tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa, tỷ lệ 90%, có 17 tổ giứ
vững đợc danh hiệu Tổ đội lao động xã hội chủ nghĩa. đội 602 đợc Chính phủ công nhận
là tập thể lao động xã hội chủ nghĩa đàu tiên trong Ngành đờng sắt.Đội có ba tổ lao động
xã hội chủ nghĩa, năm 1967 có năm tổ,Đội đợc mệnh danh là con chim đàu đàn, bốn năm
liền đợc Chính phủ công nhận là đơn vị lao động xã hội chủ nghĩa. Trong 7 tháng đầu
năm 1968, Đội 609 vợt 119,3% kế hoạch trên giao, tăng 2.000 công, đợc Đảng uỷ chi đội
6 tặng cờ thi đua quyết thắng.
Ngày 8-12-1969 Bộ giao thông vận tải trong quyết định số 3535 QĐ|TC đã đổi phiên hiệu
các chi đội thành công ty. Chi đội bảo đảm giao thông 6 chuyển thành công ty đòng 6,
thuộc Cục Bảo đảm giao thông càu đờng. Năm 1970 thực hiện nhiêm vụ kế hoạch nhiều
phong trào xuất hiện sôi nổi nh công trình, sản phẩm 3|2, 19|5, 2|9, 20|12. Đơn vị đã khai
thác hàng vạn cây tre, nứ đẻ xây dựng nhà ở,công trờng, nhà ga. Giá trị sản lợng xây lắp
4
đạt 101,4%. Năng suất lao động một ngày công xây lắp đat 106,2% tăng hơn so với các
năm trớc đó.
Năm 1972 tổng sản lợng Công ty đã phấn đáu dạt 108,4% kế hoạch. Giá trị tổng
sản lợng xây lắp đạt 95,04%, năng suất lao dộng một công nhân xây lắp đạt 101,2%. Đã
đa vào sử dụng 57 công trình kiến thiết cơ bản, 50 công trình cứu chữa dự phòng với khối
lợng 32km đờng, 59 bộ ghi, 12 cầu, cống, đúc 6.500 thanh tà vệt bê tông. Các công trình
đa vào sử dụng đều đảm bảo an toàn, chất lợng tốt, đạt và vợt thời gian Tổng cục giao.
Năm 1973 tổng giá trị sản lợng đạt 107,4 kế hoạch, đạt 106% so với kế hoach khôi phục
đờng, cứu chữa đạt 117,2%, đại tu đạt 116%, năng suất lao độngđạt 114%, đa đợc 38
công trình vào sử dụng.
Ngày 17|9|1990 Bộ Giao thông vận tải và Bu điện đã cấp giấy phép hành nghề kinh

doanh xây dựng cho Công ty đờng 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty đờng 6 đợc kinh
doanh xây dựng gồm:
- Sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất cấu kiện thép, bê tông cốt thếp đúc sẵn;
- San lấp mặt bằng tạo bãi xây dựng;
- Vận chuyển, bốc xếp vật t, vật liệu, hàng hoá phục vụ xây dựng cơ bản;
- Xây dựng công trình giao thông vận tải, Bu điện;
Ngày 1|12|1990, trong quyết định số 2230|QĐ Bộ trởng Bộ Giao thông vận tải và
Bu điện đã đổi tên Công ty đờng 6 thành Công ty công trình 6. Từ một công ty chuyên
xây dựng, sửa chữa đờng sắt và sản xuất công nghiệp, chuyển thành Công ty Công trình 6
là bớc tiến quan trọng, trên chặng đờng phát triển. Đây là một bớc đột
phá, một sự chuyển đổi quan trọng mới để đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản
phẩm, mở rộng liên doanh liên kết.
Năm1992, Công ty Công trình 6 tiếp ỵuc cải tiến, đổi mới tổ chức bộ máy, giảm
nhẹ biên chế hành chính, hoàn thành việc đăng ký doanh nghiệp của Công ty. Ngày
27/5/1993, Bộ trởng Bộ giao thông trong quyết định 1038 QĐ đã thành lập Doanh nghiệp
Nhà nớc- Công ty Công trình 6 trực thuộc Liên hiệp đờng sắt Việt Nam. Với số vốn kinh
doanh 2.711 triệu đồng và có 3 ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
5
- Xây dung công trình giao thông;
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Gia công phụ kiện bằng kim loại;
Công ty cũng đã xây dựng quy chế quản lý cho các xí nghiệp thành viên. Từ năm
1993, các xí nghiệp thành viên bắt đàu hoạt động theo chức năng mới. Tổ chức bộ máy
của Công ty công trình 6 năm 1993 có 3 phòng chức năng và 6 xí nghiệp thành viên:
- Bốn xí nghiệp công trình: 601, 602, 604, 19/5;
- Xí nghiệp vật liệu xây dựng;
- Xí nghiệp cung ứng vật t vận tải;
Nhiệm vụ của Công ty trong 2 năm là triển khai xây dựng các công trình trọng
điểm: khôi phục đờng sắt Lạng Sơn- Đồng Đăng. Hoàn thành đờng Làng Giành Phố
mới Lào Cai; đờng vào mỏ Apatít; tham gia nâng cấp đờng sắt thống nhất và đờng Hà Nội

Lạng Sơn. Tổng khối lợng hoàn thành của Công ty trong 2 năm là 56,4 km đờng và 28
bộ ghi. Sản lợng sản xuất công nghiệp: Tà vệt bê tông năm 1992là 12.036 thanh, năm
1993 là 14.500 thanh. Phụ kiện đờng sắt: năm 1992 là 105 tấn, năm 1993 là 90 tấn.
Năm 1992, tổng giá trị sản lợng của Công ty đã đạt trên 20 tỷ đồng, gấp 3 lần năm 1991.
Năm 1993 Công ty đạt trên 25 tỷ đồng thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên năm 1993 đạt 430.000 đồng một tháng. Đó là một thắng lợi quan trọng của Công ty
trong quá trình thực hiện đổi mới và giữ vững sản xuất kinh doanh.
Ngày 01Tháng 10 năm 2003 từ một doanh nghiệp nhà nớc công ty Công trình 6 chuyển
thành Công ty Cổ phần Công trình 6.Vốn điều lệ: 21.117.500.000 đồng (Hai mơi mốt tỷ,
một trăm mời bẩy triệu, năm trăm nghìn đồng VN).
Từ đây Công ty luôn coi trọng và đặt mục tiêu lên hàng đầu, công ty đã xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001- 2000 đợc tổ
chức chứng nhận TUV CERT thuộc TUV Anlagentechnich GmbH công nhận cấp chúng
chỉ ISO 9001-2000 ngày 07 tháng 01 năm 2004.
6
Sản phẩm TVBT DƯL một khối loại TN1, LƯ và LDP đợc trung tâm chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn Quacert- Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn EN 13230-2: 2002 ngáy 13 tháng 04 năm2004.
Hiện nay, Công ty có đủ năng lực để thi công các công trình giao thông, các công trình
công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, khu dân c, khu đo thị, sản xuất vật liệu xây dựng, kết cấu
thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa, các sản phẩm cơ khí,... đạt chất lợng cao.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty có các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nớc (bao gồm: cầu, đờng sắt,
đờng bộ, sân bay, bến cảng, cầu cống, nhà ga, ke kè);
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, nông nghiệp, lâm
nghiệp, ng nghiệp, đờng điện dới 35KV;
- Đào đắp, san lắp mặp bằng công trình;
- Đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân c, khu đô thị;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê

tông nhựa;
- Buôn bán vật t, phơng tiện, thiết bị giao thông vận tải;
- Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công công trình; sản xuất các sản phẩm cơ khí;
- Giám sát công trình do Công ty thi công;
- Kinh doanh thơng mại, nhà khách, vận tải hàng hoá bằng ô tô;
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng;
- Đại lý bán lể xăng dầu;
- Xây dựng công trình bu điện;
- Cho thuê nhà kho, nhà xởng sản xuất.
7

×