Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.48 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm đầu thế kỷ 21, đất nước ta đang đẩy mạnh q trình
cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước, thị trường xây dựng đang không
ngừng phát triển, khối lượng đầu tư và xây dựng hiện nay đang tăng rất
nhanh. Việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư và xây dựng ngày
càng đóng vai trị quan trọng.
Lịch sử phát triển ngành xây dựng cơ bản của phần lớn các nước trên
thế giới đã chứng minh: Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành xây
dựng, là một trong những phương pháp quản lý dự án có hiệu quả.Thơng qua
đấu thầu chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật, chi phí và tiến độ để thực hiện gói thầu phù hợp với mục tiêu của mỗi
dự án. Ở nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở
nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng
cơ bản luôn được quan tâm, cải tiến để từng bước hồn thiện. Hoạt động đấu
thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất
cao.Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này,
bất kỳ một công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng
mình có, ln nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh.Tuy nhiên,
trong thời gian tới với mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề
nâng cao khả năng trúng thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng thương
mại và dịch vụ văn hoá trong tham gia đấu thầu xây lắp phải được quan tâm
thực hiện. Chính vì vậy, trong q trình thực tập tại Công ty cổ phần xây
dựng thương mại và dịch vụ văn hoá, Em nhận thấy vấn đề trên là rất cần
thiết đối với Cơng ty, do đó Em đã chọn đề tài “Nâng cao khả năng thắng thầu
xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá”.

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B


1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Với mong muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của Công ty.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty.
Chương 2 : Thực trạng về hoạt động đấu thầu xây lắp tại Công ty.
Chương 3 : Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây
lắp tại Công ty cổ phần xây dựng thượng mại và dịch vụ văn hoá.
Em xin chân thành cảm ơn cơ Nguyễn Thị Hồi Dung và các cán bộ
của Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hố đã tận tình giúp
đỡ Em hồn thành chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên, chuyên đề này của Em
vẫn cịn nhiều thiếu sót nhưng hy vọng cũng đã đáp ứng được phần nào vấn
đề nêu ra và mang tính thiết thực đối với tình hình hoạt động của Công ty
hiện nay.

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
Tổng quan về công ty cổ phần Xây Dựng – Thương Mại và
Dịch Vụ văn hố
I. Giới thiệu về cơng ty.
1.Vị trí của cơng ty

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Xây Dựng- Thương Mại và Dịch
Vụ Văn Hoá
Tên viết tắt: CTS
Tên giao dịch quốc tế: Trade and culture services Joint stock Company
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần.Hiện tại vốn điều lệ của cơng ty là:
3.659.100.000VNĐ.
Trong đó:
+ Vốn nhà nước chiếm 20%, tương ứng với 731.820.000VND và
731.280 cổ phần.
+ Vốn của các cổ đông chiếm 80%, tương ứng với 2.927.280.000VND
và 2.927.280 cổ phần.
Tài khoản giao dịch: số 102010000018898 tại chi nhánh ngân hàng
Công thương II Quận hai bà Trưng HN.
Trụ sở của công ty là: Số 128C- Đại La- Phường Đồng Tâm- Quận Hai
Bà Trưng- HN
Điện thoại: (04)8693963
Fax: (0408693963
Công ty cổ phần Xây Dựng- Thương Mại và DV Văn Hoá được thành
lập ngày 21 tháng 2 năm 1986, cơ sở tiền thân ban đầu là từ đội cơng trình
trực thuộc Uỷ ban Phát thanh và truyền hình Việt Nam. Với hơn 20 năm kinh
nghiệm, đến nay cơng ty đã có 2 chi nhánh, 4 xí nghiệp và các đội trực thuộc

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đầu tư, kinh doanh đất, sản xuất vật liệu

xây dựng.
Trong quá trình hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành công ty cổ phần
Xây Dựng- Thương Mại và DV Văn Hố tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm
trong thiết kế, trong thi công và trong điều hành sản xuất. Ngày nay, công ty
cổ phần Xây Dựng- Thương Mại và DV Văn hoá tiếp tục kế thừa và phát huy
những truyền thống tốt đẹp, đang lao động sáng tạo và miệt mài học tập, bằng
bàn tay khối óc và trí tuệ của mình xây dựng đơn vị thực sự vững mạnh trong
và ngồi nước tín nhiệm
2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
- Về xây dựng cơ bản
+ Xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các cơng trình XD dân dụng,
văn hố- thơng tin và ngành khác; tu bổ, phục chế các di tích.
+ XD các cơng trình phát triển hạ tầng kỹ thuật đơ thi và nơng thơn.
+ Trang trí nội thất, ngoại thất, tạo cảnh quan kiến trúc; lắp đặt điện,
nước, thiết bị cơng trình.
+ Lập dự án, tư vấn giám sát, thiết kế cơng trình.
+ Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật tư, vật liệu XD.
-Về thương mại và dịch vụ:
+ Kinh doanh các loại vật tư, hàng hoá phục vụ nền kinh tế quốc dân.
+Xúc tiến chuyển giao công nghệ, dậy nghề, giới thiệu việc làm.
+ Tư vấn khai thác cá nguồn vốn cho các dự án đầu tư.
+ Kinh doanh cho thuê văn phòng.
+ Tổ chức cá hoạt động dịch vụ vui chơi, giải trí, văn hố, thể thao và
du lich theo quy định của pháp luật,

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

4



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

II. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty.
1.Lịch sử hình thành của cơng ty.
Tiền thân là từ đội cơng trình trực thuộc Uỷ ban phát thanh và truyền
hình Việt Nam.Cơng ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa ra đời do thực hiện đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế, tách cán bộ công nhân viên lao động trực tiếp ra
khỏi quỹ lương quản lý nhà nước. Uỷ ban phát thanh truyền hình Việt Nam
phải tổ chức lại đội cơng trình trực thuộc văn phòng uỷ ban gồm 27 người: 1
trung cấp xây dựng và 26 thợ từ bậc 4 đến bậc 7/7.
2.Q trình hình thành và phát triển của cơng ty được chia thành 3 giai
đoạn:
 Giai đoạn 1: Từ năm 1986 đến năm 1993.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo khởi đầu từ nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986), đưa nước ta bước sang
thời kỳ phát triển mới.Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thực sự
là động lực chính thúc đẩy các doanh nghiệp phải tự đổi mới, nhất là đổi mới
tư duy kinh tế.
Trong khoảng thời gian này công ty Xây Dựng và Sửa Chữa nhà cửa
hoạt động dưới hình thức là DNNN.
Công ty thành lập ngày 21 tháng 2 năm 1986 theo quyết định số
54/QĐ- PTTH do ông Trần Lâm chủ nhiệm uỷ ban phát thanh truyền hình ký.
Năm 1988 chuyển sang Bộ thông tin do uỷ ban phát thanh truyền hình giải
thể. Năm 1991 chuyển sang Bộ văn hố thông tin thể thao và du lịch do sát
nhập 4 Bộ.Thành lập lại DNNN tại quyết định số 301/QĐ-BVHTT ngày 25
tháng 3 năm 1993 do ông Vũ Khắc Liên- thứ trưởng ký và thông báo số
60/TB-VPCP ngày 11 tháng 3 năm1993 của văn phịng chính phủ.
 Giai đoạn 2:Từ năm 1993 đến năm 2005.


Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty vẫn hoạt động dưới hình thức là DNNN. Trong thời điểm này,
kiện tồn tổ chức sản xuất, mạnh dạn đầu tư thiết bị mới, tuyển chọn đội ngũ
cán bộ có phẩm chất, có năng lực chun mơn, nghiệp vụ tốt có sự năng động
sáng tạo thích ứng với cơ chế thị trường- Là phương thức của công ty bảo
đảm cho sự tồn tại và phát triển trong điều kiện mới.
Giai đoạn 3: Từ năm 2005 đến nay.
Trước tình hình các doanh nghiệp đã tiến hành cổ phần hố và để cơng
ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà Nước về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, lãnh đạo công ty sau nhiều
lần hợp bàn đã đi đến thống nhất: Để duy trì sự ổn định và phát triển của công
ty phải tiến hành cổ phần hố cơng ty Xây Dựng và sửa chữa nhà cửa thành
công ty cổ phần Xây Dựng- Thương Mại và Dịch Vụ Văn Hoá. Trước quyết
tâm cao của Đảng uỷ, lãnh đạo công ty và tập thể cán bộ công nhân viên công
ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa chấp thuận. Đây là một thách thức mới đối
với công ty đồng thời cũng là cơ hội để công ty có tồn quyền quyết định đối
với hoạt động của mình.
Sau một năm tích cực chuẩn bị cổ phần hóa ngày 10-3-2006 công ty cổ
phần Xây Dựng- Thương Mại và DV Văn Hóa chính thức đại hội đồng cổ
đơng cơng ty lần thứ nhất. Đại hội đồng cổ đông công ty lần 1 đã thông qua
điều lệ công ty, tổ chức bộ máy và quyết định chương trình hoạt động của
cơng ty.

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B


6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây.
1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty trước giai đoạn cổ phần hoá.
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
1 Tổng giá trị sản lượng
2 Tổng doanh thu
3 Vốn kinh doanh
+ Giá trị quỹ sử dụng đất
+Vốn ngân sách cấp
+Vốn tích luỹ
4 Lợi nhuận trước thuế
5 Lợi nhuận sau thuế
6 số lao động (người)
7 Thu nhập bình qn ngưịi/
tháng
8 Các khoản nộp ngân sách.
Trong đó
+Thuế giá trị gia tăng
+ Thuế thu nhập
doanh nghiệp
+ Thuế khác
9 Nợ phải trả

Nợ ngân sách
Nợ ngân hàng
10 Phải thu của khách hàng.
Trong đó
Nợ khó địi

Nguyễn Thị Thun - CN45B

2002
130.081
110.587
35.200
1.656
18.198
15.346
7.450.
5.560
1758
0,95

2003
145.278
125.347
37.100
1.656
19.294
16.150
9.800
6.654
1795

1

2004
162.146
141.345
38.120
1.656
18.944
17.520
10.560
7.998
1826
1.1

1.980

2.146

2.562

357
920

367
1.172

458
1.662

613


607

439

1.478
85.467

2.025
90.275

2.154
110.246

847
1.054
1.249
(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 2: kết quả hoạt động kinh doanh sau giai đoạn cổ phần hóa:
Đơn vị: Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu


2005

1

Tổng giá tri sản lượng

180.035.

2

Tổng doanh thu

151.385

3

Vốn kinh doanh.Trong đó
+ Giá trị sd đất

40.531
1.656

+Vốn ngân sách cấp
+Vốn tích luỹ

3.035
12.140.

+Vốn góp cổ phần


23.710

4

Lợi nhuận trước thuế

12.490

5

Lợi nhuận sau thuế

9.700

6

Số lao động (người)

1858

7

Thu nhập bình quân người/tháng

8

Các khoản nộp ngân sách.Trong đó
+ Thuế thu nhập DN

1.2

2.790
1.892

+Thuế GTGT
+ Thuế khác
9

418
480

Nợ phải trả
Nợ ngân sách
Nợ ngân hàng
Nợ phải thu.Trong đó

97.167

Nợ khó địi

10

1.910
1.467
( Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)

2.Nhận xét
Qua hai bảng số liệu trên,ta thấy: Giá trị sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận của công ty ngày càng tăng, đặc biệt là sau khi cổ phần hóa thì hiệu
quả kinh doanh tăng nhanh hơn.Nộp ngân sách cũng tăng lên rõ rệt.Thu nhập
bình quân đầu người cũng tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên cải thiện


Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đáng kể. Công ty không ngừng đầu tư và phát triển. Trong năm tới công ty dự
định sẽ thu hút thêm nhiều nguồn vốn xã hội khác để phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Năm 2006, lợi nhuận công ty thu về là 3.813.847.106 VND, thu nhập
bình quân người lao động là 1300.000VND/người, nộp ngân sách là
2.356.916.300 VND.Tốc độ tăng trưởng của công ty khoảng 1.3 lần.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công ty tăng từ 18.2% năm
2002 lên 35% năm 2006 trong cơ cấu tài sản lưu động (so các công trình vẫn
đang trong q trình thi cơng nên khơng thể quyết toán được), mặt khác nợ
phải trả cũng tăng do đó hệ số thanh tốn nhanh (=(tài sản lưu
động+cáckhoản phải thu)/nợ ngắn hạn) ở mức thấp.
công ty tăng từ 18.2% năm 2002 lên 35% năm 2006 trong cơ cấu tài
sản lưu động (so các cơng trình vẫn đang trong q trình thi cơng nên khơng
thể quyết tốn được), mặt khác nợ phải trả cũng tăng do đó hệ số thanh toán
nhanh (=(tài sản lưu động+cáckhoản phải thu)/nợ ngắn hạn) ở mức thấp.
Các khoản nợ phải thu của công ty ngày càng tăng và khá lớn, làm
chậm vòng quay của vốn và làm giảm hiệu quả kinh doanh.Nợ khó địi giảm
từ 1.14% xuống 0.85% năm 2004, nhưng lại tăng lên 0.94% trong năm 2005
so với tổng nợ phải thu.Do đó cơng ty cần có những cách thức để thu được
những khoản tiền này.
Doanh thu
Vòng quay khoản phải thu =

Khoản phải thu
Ta thấy vòng quay khoản phải thu giảm từ 1.39 vòng năm 2003 xuống
1.28

vòng năm 2004 và tăng lên 1.56 vòng năm 2005. Có sự biến động này

là do đặc điểm của ngành xây dựng. Như vậy trong năm 2004 đã hồn tất một
số cơng trình.

Nguyễn Thị Thun - CN45B

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kì thu nợ = 360 ngày(12 tháng) * Khoản phải thu/ Doanh thu.
Ta thấy kì thu nợ cũng biến động lúc tăng, lúc giảm và còn ở mức độ
cao, năm 2003 kỳ thu nợ là 250 ngày, năm 2004 tăng lên là 280 ngày, nhưng
đến năm 2005 lại giảm xuống 230 ngày.
Qua biểu đồ xu hướng doanh thu và giá trị sản lượng qua 8 năm vừa
qua, ta thấy doanh thu và giá trị sản lượng biến đổi theo chiều hướng khả
quan hơn. Cả doanh thu và giá trị sản lượng đều tăng trong những năm qua,
điều này chứng tỏ công ty đang trên đường phát triển và sẽ phát triển hơn nữa
trong tương lai không xa.
Đến năm 2005 cả doanh thu và giá trị sản lượng đã tăng lên, nhưng
năm 2006 thì doanh thu lại giảm.Có kết quả này là do lãnh đạo cơng ty đã
quyết định chuyển doanh nghiệp sang cơ chế hoạt động mới- hình thức cổ
phần hố.Tuy nhiên đây chỉ là một sự biến động nhẹ, không ảnh hưởng nhiều
đến kết quả hoạt động kinh doanh vì lợi nhuận thu về của doanh nghiệp vẫn

tăng đều qua các năm.

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 2
Thực trạng về hoạt động đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần
Xây dựng- Thương Mại và Dịch Vụ Văn Hoá.
I. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác đấu
thầu xây lắp của Công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm và thi trường.
Là một doanh nghiệp trong ngành xây dựng, sản phẩm của công ty khá
đa dạng: các cơng trình xây dựng, các loại ngun vật liệu, các dịch vụ tư
vấn.Chúng là những hàng hố có tính đặc thù, khác với các hàng hố thơng
thường.
Nếu căn cứ vào bản chất tự nhiến của sản phẩm, cơ cấu ngành và quá
trình sản xuất, những nhân tố quyết định nhu cầu, phương thức xác định giá
thì nhìn chung có các đặc điểm sau:
+ Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và
chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của
chủ đầu tư, điều kiện địa lý địa chất nơi cơng trình xây dựng. Mỗi sản phẩm
xây dựng được tiến hành đơn chiếc, không thể sản xuất hồn chỉnh từng sản
phẩm xây dựng để sau đó mang ra thị trường bán hoặc trao đổi.Cùng một loại
cơng trình tại những địa điểm và thời gian khác nhau thì phương pháp và các
thao tác thi công là không giống nhau nên khó tiến hành việc thống nhất hố,
điển hình hố các mẫu sản phẩm và các cơng nghệ chế tạo sản phẩm.

+ Chịu ảnh hưởng của những đặc điểm địa lý, văn hoá- xã hội: Sản
phẩm xây dựng bao giờ cũng gắn liền trên một địa điểm, địa phương nhất
định nên nó phải thích ứng với mọi điều kiện cụ thể của địa phương đó về khí
hậu thời tiết, môi trường phong tục tập quán của địa phương dẫn tới việc chi
phối các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như khảo sát, thiết kế,

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phương pháp thi công và ảnh hưởng đến kinh tế kỹ thuật. Đặc điểm thi công
xây dựng là không ổn định, ảnh hưởng lớn đến chun mơn hố cũng như
nâng cao năng suất lao động. Gây khơng ít khó khăn về ăn ở, đi lại, quản lý
và bố trí sử dụng lao động.
+ Là loại được xây dựng và sử dụng tại chỗ, vốn đầu tư xây dựng lớn,
thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài. Đặc biệt đối với các cơng trình lớn, do
thời gian thi cơng và chi phí sản xuất lớn nên vốn của chủ đầu tư và nhà thầu
bị ứ động tại cơng trình, doanh nghiệp xây dựng dễ gặp phải những rủi ro
ngẫu nhiên theo thời gian, những biến động của giá cả. Điều này đòi hỏi phải
nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Ngay cùng một sản phẩm có kết cấu và kiến trúc giống nhau, chi phí
sản xuất sản phẩm cũng có sự khác nhau về lao động sống, lao động quá khứ.
Vì thế việc xác định chi phí sản xuất cũng như xác định giá cả sản phẩm có
nhiều khó khăn hơn so với nghiên cứu, xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả
của các sản phẩm hàng hố cơng nghiệp. Khả năng xây dựng các mức chi phí
cho sản phẩm xây dựng bị hạn chế rất nhiều.
+Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng chủng

loại vật tư, thiết bị máy thi công và lực lượng lao động phục vụ thi cơng mỗi
cơng trình rất khác nhau, thay đổi theo tiến độ thi công. Hoạt động xây dựng
do nhiều người tiến hành, nhiều hoạt động ngành nghề khác nhau đồng thời
trên một mặt bằng và không gian khá rộng lớn. Trong đó có nhiều cơng việc
vận chuyển nặng nhọc. Các hoạt động được tiến hành chủ yếu ở ngồi trời
nên phụ thuộc vào thời tiết và khó kiểm sốt được các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng. Vì vậy công ty phải chú ý phối hợp tiến độ giữa các công đoạn,
đơn vị, giữa các mùa thời tiết để đảm bảo chất lượng, tránh đào bới đục phá,
làm lại và tránh lãng phí thời gian do phải chờ đợi nhau hoặc do khó khăn về
thời tiết .

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Sản phẩm liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các
yếu tố đầu vào, thiết kế chế tạo sản phẩm và cả về phương diện sử dụng cơng
trình.
+ Phần lớn các cơng trình nằm rải rác khắp nơi do đó sản xuất khơng
ổn định, tính linh động cao.
Với những đặc điểm như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đặc biệt trong công tác đấu thầu, như sản xuất
không được tập trung làm phân tán mọi nguồn lực của Công ty tạo sự thiếu
việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập, lúc lại khơng có việc làm. Gây ảnh
hưỏng lớn đến năng lự trong đấu thầu cũng như khả năng trúng thầu của Cơng
ty.
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây dựng cơ bản đang có sự

cạnh mạnh. Các cơng ty xây dựng đã phát triển cả về chất lượng và yêu cầu
mỹ thuật cơng trình. Địa bàn hoạt động của cơng ty thường trên địa bàn thành
phố Hà Nội và Bắc ninh.Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hưởng chính sách của Nhà
nướcquản lý chặt chẽ hơn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Đòi hỏi về chất lượng của kỹ, mỹ thuật các cơng trình ngày càng cao
trong lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu
thầu là một sức ép mạnh mẽ địi hỏi Cơng ty phải cố gắng đổi mới để thích
nghi, tạo dựng cho đượ uy tín lớn trên thị trường trong và ngoài nước.
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng không
nhỏ tới khả năng thắng thầu của Cơng ty. Có được bộ máy chặt chẽ, thống
nhất từ trên xuống dưới sẽ tạo ra những thế mạnh vô cùng to lớn không chỉ
trong hoạt động đấu thầu mà trong tồn bộ q trình tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1. Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt.


Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty cổ phần Xây DựngThương Mại và Dịch Vụ Văn Hóa, thay mặt nhà nước quản lý hoạt
động của công ty và chịu sự phát triển của Công ty theo nhiệm vụ
được giao.


Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, các kỳ họp của Hội
đồng xét và quyết định hay nghị quyết cho tổng giám đốc thực thi trong quá
trình điều hành mọi hoạt động của công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị là
ngườI chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy giúp việc của Công ty
và con dấu của Công ty để thực hiện nhiệ vụ của Hội đồng.
Quyết định 457 BXD/TCLĐ cũng quy định rất rõ về quyền lợI và trách
nhiệm của các thành viên Hội đồng quản trị trước Nhà nước, Bộ Xây dựng và
trước pháp luật về mọi quyết định, nghị định của Hội đồng quản trị về những
nhiệm vụ, lĩnh vực được phân cơng đảm nhiệm.


Ban kiểm sốt: Hội đồng quản trị thành lập ban kiểm soát để giúp
cho hội đồng thực hiện kiểm tra, giám sát giám đốc, bộ máy giúp
việc và các đơn vị thành viên của công ty trong hoạt động điều
hành, hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, chấp hành điều lệ
Công ty, nghị quyết, nghị định của hội đồng quản trị.Quyết định 457
BXD/TCLĐ còn qui định rõ về số lượng, cơ cấu thành viên, tiêu
chuẩn, quyền lợi và chế độ của thành viên Ban kiểm sốt để thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2.2. Giám đốc và bộ máy giúp việc:


Giám đốc cơng ty (nguyễn Văn Hiển) là đại diện pháp nhân của
công ty trước pháp luật. Là người có thẩm quyền cao nhất, có trách
nhiệm quản lý chỉ đạo điều hành chung cho mọi hoạt động sản xuất

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B


14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kinh doanh của công ty, đồng thời cùng với kế toán trưởng chịu
trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tồn cơng
ty.
Giúp việc cho Giám đốc có Phó Giám đốc xây dựng, phó Giám đốc hạ
tầng và phó giám đốc vật liệu xây dựng quản lý phịng cơ giới, có trách nhiệm
tham mưu cho Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng
thời điều hành hoạt động kinh doanh khi Giám đốc đi vắng. Trong Cơng ty có
3 phó giám đốc, bao gồm:
- Phó giám đốc xây dựng: Trực tiếp quản lý phịng KCS và phịng xây
dựng.
- Phó giám đốc hạ tầng.
- Phó giám đốc vật liệu xây dựng quản lý phòng cơ giới.
- Giúp việc Hội đồng quản trị và giúp việc Giám đốc trong việc tham
mưu quản lý, điều hành công việc cụ thể là bộ máy văn phịng, các
ban chun mơn nghiệp vụ. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
và biên chế lao động của văn phịng và ban chun mơn nghiệp vụ
do giám đốc quyết định theo phưong án phê duyệt của Hội đồng
quản trị Công ty.
Tổng giám đốc trực tiếp quản lý 4 phòng ban:
- Phòng tổ chức cán bộ.
- Phòng kế hoạch.
- Phịng Kế tốn tài chính.
- Văn phịng.
Căn cứ vào nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ được giao các trưởng và
phó phịng nghiệp vụ là ngườI chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các phó

giám đốc việc điều hành hoạt động và kết quả cơng tác của phịng chun
mơn, nghiệp vụ mình phụ trách. Sự chun mơn hố và hợp tác hoá giữa các

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phòng ban được tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ mật thiết và
gắn bó hữu cơ với nhau, cơng viêc các phịng ban này được hồn thành với sự
giúp đỡ của các phòng ban khác.

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.3. Đơn vị thành viên của Cơng ty.
Là đơn vị trực thuộc Cơng ty có quyền tự chủ kinh doanh theo cấp của
Công ty chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Công ty. Công ty
chịu trach nhiệm cuốI cùng về các nghĩa vụ về tài chính phát sinh do sự cam
kết của các đơn vị này.

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
ĐẠI HỘI CỔ ĐƠNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CƠNG TY
Xí nghiệp xây dựng số 1

Đội xây dựng số 1

Xí nghệp xây dựng số 2

Đội xây dựng số 2

Xí nghiệp xây dựng số 3

Đội xây dựng số 3

Xí nghiệp xây dựng số 4

Đội xây dựng số 4

Công trường xây dựng số 1


Công trường xây dựng số 3

Công trường xây dựng số 2

Công trường xây dựng số 4

Nguyễn Thị Thun - CN45B

18

BAN AN TỒN

P.DỰ ÁN

P.K.T THI CƠNG

PHĨ
GIÁM
ĐỐC
VẬT
LIỆU
XÂY
DỰNG
P.KHAI THÁC
THỊ TRƯỜNG

P.KD THƯƠNG
MẠI


P.KH KỸ THUẬT
DỰ THẦU

PHĨ
GIÁM
ĐỐC
HẠ
TẦNG

P.KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH -KT

P.T
ỔN
G
HỢ
P

P.TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

PHĨ
GIÁM
ĐỐC
XÂY
DỰNG


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị có vai trị vơ cùng lớn trong ngành xây dựng. Chủ
đầu tư luôn mong muốn cơng trình được đảm bảo chất lượng cao. Mà chất
lượng cơng trình phụ thuộc nhiều vào máy móc thiết bi sử dụng để thi công.
(Bên cạnh sự phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu sử dụng)
Bảng 3: Năng lực máy móc thiết bị của Cơng ty.
Đơn vị:Chiếc
TT

Chủng loại

2003

2004

2005

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17

Máy ủi
Máy xúc lật
Máy đào bánh lốp
Máy đào bánh xích
Ơ tơ tự đổ
Máy san
Đầm rung WS 500
Đầm SAK AI
Đầm lốp
Máy lu
Máy khoan đá
Máy nén khí
Máy đóng cọc
Máy đóng cọc rung
Máy đóng cọc bản nhựa
Máy ép cọc cừ KGK 130
Máy khoan cọc nhồi

37
11
07
27
125
08
02

03
03
14
17
16
21
04
01
01
02

40
12
09
31
125
08
02
03
03
14
17
16
21
04
01
01
03

40

12
10
31
125
08
02
03
03
14
17
16
21
04
01
02
05

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

Trạm trộn bê tông
Trạm trộn cấp phối

Trạm trộn bê tông nhựa
Máy trộn bê tông
Máy rải bê tông nhựa
Xe bơm bê tông
Máy nghiền đá
Máy cắt bê tông
Bơm cố định
Xe vận chuyển bê tông

05
02
02
15
02
04
05
03
03
06

06
02
02
15
02
04
06
03
03
06


06
02
02
15
02
04
07
03
03
06

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

28

Cần cẩu tháp

05

05

05

29
30
31

32

(MC80, K31E…)
Cần cẩu (ADK, Krupp…)
12
13
15
Máy căt tôn
02
02
02
Các thiết bị phụ
57
60
65
Sản xuất khác
14
16
16
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh Cơng ty cổ

phần xây dựng- thương mại và dịch vụ văn hố 3 năm 2003-2005)
Với gần 500 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm
2003-2005, Cơng ty có thể đáp ứng moi nhu cầu của các cơng trình về thiết bị
thi cơng, đảm bảo thi cơng cơng trình đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng,
kỹ thuật yêu cầu. Việc nâng cao năng lực thiết bị kỹ thuật của cơng ty có liên
quan nhiều đến hoạt động đấu thầu và xây lắp. Công ty cần xác định đúng
mức độ trang bị cơ giới, các loại máy móc thiết bị phù hợp với u cầu của
từng cơng trình và có các biện pháp quản lý, đại tu sửa chữa kịp thời để nâng
cao tuổi thọ của máy móc thiết bị.

4. Đặc điểm về quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là những yếu tố quan trọng và
không thể thiếu trong quá trình thi cơng, là yếu tố quyết định đến chất lượng,
giá cả sản phẩm đến khả năng thắng thầu của các cơng ty xây dựng. Mỗi một
cơng trình lại địi hỏi một loại nguyên vật liệu khác nhau và do đặc điểm của
sản phẩm xây dựng là các cơng trình xây dựng ở các địa bàn khác nhau nên
về nguyên vật liệu của Công ty phải huy động ở nhiều địa phương khác nhau
nơi có cơng trình. Những ngun vật liệu chủ yếu phục vụ cho thi công ở
công trường gồm các loại đá, sắt, thép, xi măng. Các loại vật liệu này tuỳ
thuộc vào từng cơng trình nhưng thường có khốí lượng rất lớn.
Tuỳ từng loại, từng địa điểm mà Công ty lựa chọn các nhà cung ứng
khác nhau để có được chi phí thấp nhất. Ngun vật liệu trực tiếp tạo nên thực
thể cơng trình và thường chiếm khoảng 60-80% giá trị cơng trình. Trong cơ

Nguyễn Thị Thun - CN45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cấu giá thành, cơ cấu vốn lưu động với chức năng là tài sản lưư động, giá trị
nguyên vật liệu cũng chiếm khoảng 60%. Như vậy nguyên vật chiếm một vị
trí quan trọng trong thiết kế, đấu thầu và thi cơng cơng trình. Ngun vật liệu
bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính, vật lỉệu phụ, nhiên
liệu phụ tùng cần cho việc thực hiện và hồn thành cơng trình. Các loại vật
liệu sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua từ bên ngoài về nhập
kho. Riêng đối với một số vật liệu như đá, cát, sỏi sử dụng trực tiếp ngay tại
cơng trình nhưng cuối tháng kế tốn đội hay chủ cơng trình phải về phịng vật
tư làm thủ tục nhập xuất cho cơng trình.
Hoạt động cung ứng và tồn kho: Khi Cơng ty có nhu cầu về vật tư thi
cơng thì sẽ có cán bộ phụ trách cơng việc tìm hiểu thị trường vật tư nghiên

cứu và đệ trình cho việc ký kết các hợp đồng mua vật tư. Việc kiểm tra các
sản phẩm mua vào được tiến hành trong quá trình mua, nhập hàng theo thống
nhất giữa Công tty và nhà cung ứng. Để tránh sử dụng nhầm lẫn trong quá
trình lưu kho, sản xuất và quản lý một cách khoa học các loại vật tư thiết bi
trong kho, Công ty quy định các kho vật tư của Công ty và các kho tạm tại
công trường phải được sắp xếp khoa học, áp dụng hệ thống ký hiệu, tên, quy
cách khiến cho việc sắp xếp, bảo quản, xuất nhập kho thuận lợI, dễ dàng
nhận biết định dạng, nguồn gốc khi cần thiết. Số liệu thống kê luôn được coi
trọng giúp cho việc quản lý rõ ràng, khi cần thết phải có ngay.
5. Đặc điểm về lao động.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các
cơng ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể
nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc cơ bản sáng tạo nên
các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, văn hoá xã hội; là nhân tố cấu thành
nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết
định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

doanh của doanh nghiệp. Trong kinh doanh bất cứ chủ đầu tư nào cũng muốn
được cộng tác với nhà thầu có đội ngũ cán bộ nhân viên có trinh độ học vấn
cao, cơng nhân lành nghề. Đây là điều kiện tốt nhất để Công ty nâng cao uy
tín đối với chủ đầu tư , tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
5.1. Tình hình lao động trong Công ty.
Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng
thường không ổn định, thây đổi theo mùa vụ, thay đổi theo số lượng các cơng
trình và phải làm ngồi trời với các địa điểm khác nhau. Có những lúc cần rất

nhiều lao động và có lúc cần ít lao động, khi đó số lượng lớn lao động phải
nghỉ việc. Do vậy việc thực hiện chế độ trả lương, thưởng hợp lý cho người
lao động là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Riêng đối với công tác
đấu thầu, lao động là một nhân tố quan trọng nhất quyết định Công ty có
thắng thầu hay khơng. Cơng ty phải có một đội ngũ lao động có năng lực, có
trình độ cao thì Cơng ty mới có cơ hội thắng thầu các cơng trình xây dựng,
đặc biệt là các cơng trình địi hỏi cao về chất lượng cũng như giá trị cơng trình
lớn. Năng lực nhân sự của Công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4: Năng lực nhân sự của Công ty.
TT
I
A
B
C
II
A
B
C
III

Ngành nghề
Kỹ sư
Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ lợi
Ngành nghề khác.
Công nhân kỹ thuật bậc 3 trỏ lên.
Công nhân cơ giới.
Công nhân xây dựng
Công nhân kỹ thuật khác
Lao động khác


2003
2004
2005
250
265
270
105
110
110
85
90
90
60
65
70
1240
1245
1300
556
558
570
632
635
645
52
52
85
275
295

320
Nguồn:Phòng nhân sự.

Biểu đồ 1:Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm 2003-2005.
Năm 2003 :

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6%

5%

Kỹ sư xây dựng

4%
34%

Kỹ sư mỏ
Kỹ ngành nghề khác

17%

CN cơ giới
CN kỹ thuật bậc 3 trở lên
5%

CN kỹ thuật khác


30%

Lao động khác

Năm 2004

15%
14%

Ky su
CN ky thuat bac 3 tro len
Lao dong khac

71%

Năm 2005

16%
15%

Ky su
CN ky thuat bac 3 tro len

69%

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B

Lao dong khac



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhận xét: Lao động trong Cơng ty là hồn tồn hợp lý và ổn định.
Cơng nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu lao động
của Công ty ( năm 2003: 71%, năm 2004: 69%, năm 2005: 70%) là những lao
động chính, trực tiếp tham gia vào thi cơng các cơng trình mà Cơng ty đã
thắng thầu, những cơng nhân này được đào tạo chính quy, qua trường lớp nên
tay nghề rất cao và nhiều kinh nghiệm. Trong đó công nhân cơ giới và công
nhân xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất ( khoảng 65%). Đây là cơ cấu hợp lý và
giá trị xây dựng chiếm khoảng 70% giá trị Tổng sản lượng. Đội ngũ kỹ sư chỉ
chiếm 14%-15% trong cơ cấu lao động của Công ty nhưng là những cán bộ có
trình độ học vấn cao, tư duy tốt, năng động… chủ yếu đã tốt nghiệp các
trường ĐH có uy tín trong nước như Trường ĐH Xây Dựng HN, ĐH Kiến
Trúc HN… Đội ngũ kỹ sư này có nhiệm vụ chủ yếu là thiết kế cơng trình,
giám sát thi cơng, tham gia vào nghiên cứu, góp ý xây dựng chiến lược và kế
hoạch cho Công ty.
5.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo.

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tuyển dụng: Khi phát hiện thấy nhu cầu về bổ sung lao động, đồng thời
căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính lên kế
hoạch tuyển dụng và trình lên Giám đốc phê duyệt. Tiếp đó triển khai thực
hiện, đó là: đưa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm để báo cáo Hội đồng
quản trị; Thông báo tuyển dụng; nhận hồ sơ, tổ chức phỏng vấn, thi tuyển;
báo cáo kết quả cho cấp lãnh đạo; ký hợp đông lao động ngắn hạn nếu đủ tiêu

chuẩn, thử việc; Nếu đủ năng lực thì ký tiếp hợp đồng dài hạn 3-5 năm hoặc
hợp đồng không xác định kỳ hạn. Công ty có các chế độ quy định trong hợp
đồng lao động cũng như tuân thủ các yêu cầu theo luật định về mức lương cơ
bản, số ngày nghỉ phép…
Đào tạo: Để không ngừng nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ mới. Mặt khác, trong thời gian hiện
nay cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất mạnh, để tồn tại và phát triển được
địi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn nội lực mạnh. Trong đó quan trọng là
nguồn nhân lực, vì vậy Công ty thấy rõ cần phải tiến hành đào tạo thường
xun vớí các loại hình đào tạo sau:
- Gửi đi học: Đây là hình thức đào tạo doanh nghiệp cử ngưịi đi học
các lớp, các khố bên ngồi tại các viện, trường, cơ sở, trung tâm đào
tạo.Trong thời gian học tập, Công ty cho cán bộ đi học được hưởng lương
theo chế độ của Cơng ty và đồng có hỗ trợ về tiền học phí cũng như là tiền
sinh hoạt phí. Khi kết thúc khố học thì học viên phải nộp văn bằng, chứng
chỉ cho phòng Tổ chức để quản lý, xem xét và có thể được bố trí cơng tác
ngay, hoặc đề bạt lên chức vụ nếu thấy có đủ năng lực và kỹ năng làm việc.
- Đào tạo tại chỗ: Đó là hình thức cho mời ngưịi dạy về mở lớp ngay
tại doanh nghiệp cho những cán bộ có nhu cầu theo học. Cuối kỳ có kiểm tra,
Kết quả kiểm tra sẽ được gửi lên lãnh đạo xem xét quyết định, phục vụ cho
cơng tác bố trí, sắp xếp lao động sau này.

Nguyễn Thị Thuyên - CN45B


×