Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tình hình quản lý sử dụng đất lâm nghiệp và các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng loại đất này tại lâm trường Thác Bà huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.23 KB, 70 trang )

PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất đai có một vị trí quan trọng, không thể thay thế đối với con người
và đối với nền sản xuất xã hội, nhất là khi mà nền kinh tế phát triển, đời sống
của tầng lớp dân cư tăng lên thì đồng nghĩa với việc nhu cầu sử dụng đất đai
cho XD nhà ở và cho sản xuất của mỗi người cũng tăng lên. Trong tiến trình
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi
tất cả các địa phương, các ngành nghề phải xoá bỏ các phương thức sản xuất
nhỏ lẻ, tự cung tự cấp để phát triển SXHH.
Mặc dù đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có một vị trí quan trọng và
không thể thay thế được, nhưng nó chỉ phát huy vai trò trong điều kiện có sự
tác động thường xuyên, tích cực của con người. Một bài học được rút ra từ
quá trình tổ chức sản xuất ở nước ta là: Sản xuất nhỏ lẻ, phân tán thì hiệu quả
sẽ không cao và lãng phí tài nguyên; sản xuất quy mô lớn, tập trung trong
điều kiện trình độ tổ chức quản lí thấp sẽ không phát huy được năng lực mà
còn gây ra tình trạng lãng phí tài nguyên, trong đó có tài nguyên đất.
Từ khi Nghị Quyết 10 của Bộ chính trị (tháng 4/1988) ra đời, hộ nông dân đã
thực sự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ. Chủ trương này đã giải phóng sức lao
động trong nông nghiệp và nông thôn. Mặc dù vậy quá trình phát triển nông
nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá còn gặp nhiều
khó khăn. Một trong những khó khăn lớn đang tồn tại là việc tổ chức quản lí
và sử dụng đất đai còn nhiều hạn chế và chưa có hiệu quả, đặc biệt là vấn đề
lỏng lẻo trong quản lý phân tán, manh mún trong sản xuất dẫn đến làm giảm
hiệu quả sử dụng đất đai, mặc dù vấn đề thay đổi trong cách quản lý, sử dụng
đất đai cũng đã đươc quan tâm và xúc tiến tiến hành, nhưng vẫn chưa mang
lại được hiệu quả như mong muốn, bởi nó vẫn chưa được tiến hành triệt để
trên quy mô lớn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, và được sự đồng
ý của khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm nghiệp, dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo TS. Lê Trọng Hùng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
1


"Tình hình quản lý sử dụng đất lâm nghiệp và các giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng loại đất này tại lâm trường Thác Bà
huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quá trình quản lí, sử dụng đất lâm nghiệp làm cơ
sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng loại đất này tại lâm
trường Thác Bà huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các quy định pháp luật, chính sách quản lí sử dụng đất
lâm nghiệp.
- Đánh giá thực trạng quản lí sử dụng đất lâm nghiệp tại lâm trường
Thác Bà, huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.
- Xác định một số nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lí, sử
dụng đất của lâm trường Thác Bà.
- Xác định ảnh hưởng của việc tập trung đất đai đến quá trình sản xuất
lâm nghiệp của lâm trường.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của lâm
trường Thác Bà.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lí sử dụng đất lâm
nghiệp của lâm trường Thác Bà huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái từ năm 1995
đến 2005.
- Phạm vi nghiên cứu.
+ Không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý sử dụng đất đai lâm
nghiệp của lâm trường Thác Bà - Yên Bình - Yên Bái.
+ Thời gian thực hiện: từ ngày 1/10/1995 đến ngày 1/10/2005.
1.4. Nội dung nghiên cứu
2
- Hệ thống hoá các quy định pháp luật, chính sách quản lí sử dụng đất

nông lâm nghiệp.
- Nghiên cứu tình hình quản lí và hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp
của lâm trường Thác Bà - Yên Bình - Yên Bái.
+ Nghiên cứu tình hình quản lí và hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp.
+ Nghiên cứu biến động đất đai và tình hình tích tụ tập trung đất.
+ Nhận xét chung về tình hình quản lí sử dụng đất lâm nghiệp.
- Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí sử dụng đất
lâm nghiệp của lâm trường Thác Bà.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các hình thức tổ chức sản xuất đến quá
trình sản xuất kinh doanh của lâm trường.
- Đề xuất các giải pháp phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có
hiệu quả (khoán, liên doanh, tự tổ chức sản xuất).
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Lâm trường Thác Bà huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái được chọn làm địa
điểm nghiên cứu vì các lí do sau:
Lâm trường Thác Bà là một trong những lâm trường có quá trình sản
xuất kinh doanh lâm nghiệp có hiệu quả:
Ngoài việc mỗi năm lâm trường tiến hành trồng, chăm sóc bảo vệ hàng
trăm ha rừng phòng hộ, lâm trường cũng tiến hành sản xuất kinh doanh rừng
nguyên liệu giấy với trữ lượng hàng năm 4000 - 6000m
3
, tổng DT đạt
8.350.000 đ, mỗi năm lâm trường thu lợi nhuận 1.313.000.000đ, nộp ngân
sách Nhà nước 367.640.000đ.
Phạm vi quản lí đất đai rộng nằm trên phạm vi 16 xã với tổng diện tích
tự nhiên là 43.951 ha. Trong đó đất lâm nghiệp là 18.993 ha, trên diện tích đất
lâm nghiệp đó lâm trường đã tiến hành nhiều hình thức tổ chức sản xuất đã
mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, đời sống và quá trình sản xuất kinh doanh
3

lâm nghiệp của các hộ gia đình vẫn chưa đạt hiệu quả cao và còn nhiều tồn tại
cần khắc phục.
Tại lâm trường đã có các hình thức tổ chức sản xuất lâm nghiệp như
liên doanh, khoán, người dân cũng như lâm trường tự tổ chức sản xuất.
Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Tình hình quản lí sử dụng đất
lâm nghiệp của lâm trường Thác Bà để làm cơ sở đề xuất các giải pháp đất
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp của lâm trường.
1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
a. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Dựa trên cơ sở kế thừa số liệu về tình hình quản lí sử dụng đất lâm
nghiệp của huyện Yên Bình và lâm trường Thác Bà để đánh giá tình hình
quản lí đất đai của lâm trường .
b. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
* Phương pháp điều tra theo bảng câu hỏi:
Được sử dụng thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình
nhận khoán đất, liên doanh sản xuất lâm nghiệp với lâm trường. Từ đó tìm
hiểu về diện tích đất đai, tình hình sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh doanh và
những ý kiến nhận xét, đánh giá, kiến nghị của họ về việc chuyển đổi đất lâm
nghiệp ở địa bàn. Qua đó phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi thu nhập,
mức sống, nhận thức của người dân... với sự tích tụ tập trung đất đai của lâm
trường.
Nội dung chủ yếu của bảng câu hỏi là:
- Những thông tin chung về hộ được phỏng vấn.
- Những thông tin về đất đai của hộ được phỏng vấn.
+ Diện tích đất nông nghiệp.
+ Diện tích đất thổ cư.
+ Diện tích đất lâm nghiệp nhận khoán, mua thêm và liên doanh với đối
tượng khác.
- Sự tham gia của hộ vào quá trình sản xuất lâm nghiệp như:
4

+ Diện tích đất nhận giao khoán, nhận liên doanh, mua thêm…
+ Giá mua, chi phí bỏ ra khi thuê, liên doanh và mục đích sử dụng.
+ Lý do mà hộ tham gia vào các hình thức đó.
+ Tình hình thu nhập của hộ khi tham gia vào các hình thức sản xuất
đó.
- Nhận xét và đề xuất ý kiến của hộ, tính cần thiết, những thuận lợi khó
khăn và ý kiến của hộ về việc chuyển đổi đất lâm nghiệp ở địa bàn.
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn: (RRA)
Sử dụng phỏng vấn nhanh các đối tượng như: cán bộ phụ trách các ban
ngành cấp huyện và xã, lâm trường có liên quan đến công tác quản lí đất đai
của lâm trường. Mục đích là trao đổi, tham khảo ý kiến để tìm ra nguyên nhân
ảnh hưởng đến tình hình quản lí sử dụng đất và sự tích tụ tập trung đất.
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp quan sát thực tế để có thêm
số liệu và cách nhìn tổng hợp về vấn đề nghiên cứu .
1.5.3. Phương pháp xử lí số liệu và phân tích số liệu
a. Phương pháp xử lí số liệu
Dùng phần mềm Excel để xử lí số liệu.
b. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê: Dùng để tính toán các chỉ tiêu về số tổng, cơ
cấu ....
- Phương pháp so sánh: So sánh sự biến động của một số chỉ tiêu theo
thời gian; So sánh sự biến động về quy mô diện tích, chi phí, thu nhập...
- Phương pháp chuyên gia: Sử dụng ý kiến chuyên gia vào việc xử lí số
liệu và phân tích thông tin .
5
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.Đất đai và nguyên tắc sử dụng đất trong lâm nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất lâm nghiệp

Theo điều 1 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991: Đất lâm nghiệp
bao gồm: Đất có rừng và đất không có rừng.
- Đất có rừng: Là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hữu hạn có
khả năng phục hồi. Bao gồm các thành phần quần lạc sinh địa (hay hệ sinh
thái) rừng như: Trữ lượng lâm sản và đất đai mà trên đó có rừng, sản phẩm
phụ của rừng và các lâm phần có các yếu tố bảo vệ, điều tiết nước, vi sinh
vật... Tức là những lợi ích của đất có rừng mang lại.
- Đất không có rừng: Là đất được quy hoạch để gây trồng rừng nhưng
chưa có rừng.
2.1.1.2. Vai trò, đặc điểm của đất lâm nghiệp
a. Vai trò của đất lâm nghiệp
Đất đai là tư liệu sản xuất chính trong lâm nghiệp:
+ Đất đai là đối tượng lao động : Khi con người sử dụng các công cụ
lao động tác động vào đất làm thay đổi hình dạng của đất thông qua: cày, bừa,
cuốc, xới, làm cỏ....Quá trình đó làm thay đổi chất lượng của đất, lúc này đất
đóng vai trò là đối tượng lao động.
+ Đất đai là tư liệu lao động : Trong quá trình lao động, con người sử
dụng các công cụ lao động tác động lên đất thông qua các thuộc tính lí, hoá,
sinh vật học và các thuộc tính khác của đất để tác động nên cây trồng. Lúc
này đất như là tư liệu lao động .
Như vậy đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Sự
kết hợp này tạo nên sự khác biệt của đất với các tư liệu sản khác. Sự khác biệt
này thể hiện ở chỗ các máy móc công cụ lao động khác, sau một thời gian sử
dụng nó sẽ bị hao mòn (hao mòn vô hình hoặc hao mòn hữu hình) cho dù có
6
được bảo quản tốt và sẽ được đào thải khỏi quá trình sản xuất và được thay
thế bởi những công cụ, máy móc mới. Còn đối với đất đai, sau một thời gian
sử dụng nếu sử dụng hợp lí và bảo quản tốt thì không những không bị hao
mòn mà nó còn tăng lên chất lượng.
Ngoài ra, đất còn là một nguồn cung cấp thức ăn chủ yếu cho cây

trồng thông qua độ phì của đất. Có nhiều loại độ phì: Độ phì tự nhiên được
hình thành do quá trình hình thành và phát triển của đất với các thuộc tính lí,
hoá, sinh học gắn liền với điều kiện khí hậu, thời tiết. Độ phì nhân tạo là kết
quả của quá trình lao động, sản xuất của con người bổ sung cho đất thông qua
bón phân và tưới tiêu .
Độ phì kinh tế là thống nhất của độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo.
Việc sử dụng có hiệu quả độ phì tự nhiên của đất là cơ sở tạo ra năng suất lao
động cao .
Vì vậy trong quá trình kinh doanh lâm nghiệp phải luôn giữ gìn, bảo
vệ, bồi dưỡng đất trên cả hai phương diện: Làm tăng độ phì tự nhiên và độ phì
nhân tạo. Việc phân chia độ phì của đất là cơ sở để xác định giá trị kinh tế,
phân hạng, tính thuế, quyền sử dụng và sản lượng giao khoán .
b. Một số đặc điểm của đất đai
- Đất đai bị giới hạn về mặt không gian .
Đất đai từ xa xưa là sản phẩm của tự nhiên, trong quá trình tác động
của con người vào đất để tiến hành sản xuất kinh doanh. Đất trở thành sản
phẩm lao động của con người. Đất không phải là vô hạn trong khi nhu cầu sử
dụng của con người ngày một tăng. Vì vậy dặt ra yêu cầu là trong quá trình sử
dụng đất cần hết sức quan trọng, tiết kiệm, bồi dưỡng và bảo vệ đất
- Sức sản xuất của đất đai là vô hạn và không ngừng tăng lên nếu được
sử dụng hợp lí .
Sức sản xuất của đất đai là không giới hạn và không ngừng tăng lên,
gắn liền với phương thức thâm canh và chế độ canh tác tiên tiến. Sức sản xuất
của đất biểu hiện chính thông qua độ phì nhiêu của đất. Vì vậy trong quá trình
7
sử dụng cần có các biện pháp tác động hợp lí để nâng cao độ phì nhiêu. Mặt
khác cũng cần phải đặt ra vấn đề xác định giá trị của đất trong sử dụng để
phục vụ cho công tác quản lí đất đai được tốt hơn .
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều .
Các tư liệu lao động khác có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác,

nhưng đối với đất đai thì không thể.
- Đất đai có vị trí cố định gắn liền với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của mỗi vùng. Từ đặc diểm này đòi hỏi phải quy hoạch các khu vực canh tác
cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện lập địa, địa hình và xây dựng các
trung tâm dịch vụ, các cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử
dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất trong lâm nghiệp
a. Sử dụng đất hợp lí và đầy đủ
Thực chất của nguyên tắc này là cần phải huy động tối đa diện tích đất
đai tự nhiên hiện có vào sản xuất kinh doanh nông - lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản... Sử dụng tiết kiệm và hợp lí đất đai đòi hỏi việc lựa chọn và bố trí
những cây trồng, vật nuôi, áp dụng công nghệ phải phù hợp với điều kiện
vùng sinh thái, như vậy mới có thể khai thác tối đa độ phì nhiêu của đất. Bên
cạnh đó luôn luôn phải chú ý đến các biện pháp cải tạo và bồi dưỡng đất.
b. Sử dụng đất phải đạt hiệu qủa cao
Sử dụng đất hợp lí phản ánh tính hợp lí về mặt định tính. Còn sử dụng
đất đạt hiệu quả kinh tế cao phản ánh tính thích hợp về mặt định lượng. Nó
yêu cầu khi sử dụng là phải tăng sức sản xuất của đất hay tăng khối lượng sản
phẩm trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất.
c. Sử dụng đất đai phải đảm bảo tính bền vững
Nguyên tắc này đòi hỏi khi sử dụng đất đai phải kết hợp giữa hiệu quả
kinh tế với bảo vệ đất, bảo vệ bền vững sinh thái cả ở trước mắt và trong
tương lai. Phải lấy nguyên lí sinh thái học, các quy luật sinh thái làm căn cứ
để kinh doanh tổng hợp. Đặc biệt khi sử dụng đất đai phải luôn luôn kết hợp
8
giữa lợi ích sinh thái, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Sản phẩm của việc sử
dụng đất không phải chỉ là ở những sản phẩm thu được từ cây trồng, vật nuôi
mà còn cả sản phẩm của môi trường sinh thái.
2.1.2. Nội dung quản lí sử dụng đất đai
Trên cơ sở lí luận, cần phân biệt 2 phạm trù kinh tế là :

Quản lí Nhà Nước về đất đai và quản lí đất đai của các đơn vị kinh tế
cơ sở trong đó có các lâm trường quốc doanh.
Nội dung quản lí Nhà Nước về đất đai đã được quy định trong điều 13
Luật đất đai sửa đổi ngày 2/12/1998. Nội dung quản lí đất đai trong các đơn vị
kinh tế gồm các hoạt động sau:
- Quy hoạch sử dụng đất: Thống kê lại diện tích các loại đất gồm đất
nông - lâm nghiệp, chuyên dùng, đất chưa sử dụng...
- Lập kế hoạch sử dụng đất: Sau khi đã thống kê được cơ cấu diện tích
đất thì tiến hành lập kế hoạch sử dụng cụ thể đối với từng loại đất để có thể
đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.1.3.1. Hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính của việc sử dụng đất
lâm nghiệp là lợi nhuận bằng tiền thu được sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí
đầu tư trên mảnh đất đó.
Hay nói cách khác, việc sử dụng đất có đạt hiệu quả cao hay không
người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Giá trị hiện tại thuần (Net present value) NPV:
NPV chính là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí sau khi đã chiết
khấu về giá trị hiện tại.
Công thức tính:
NPV =

=
+
n
t
t
r
Bt

0
)1(
-

=
+
n
t
t
r
Ct
0
)1(
=

=
+

n
t
t
r
CtBt
0
)1(
9
Trong đó: NPV: Là giá trị hiện tại thuần
Bt, Ct: Thu nhập và chi phí năm thứ t
r : Tỷ lệ chiết khấu
Khi NPV>0 thì phương án sử dụng đất đó có hiệu quả.

+ Tỷ lệ thu nhập trên chi phí: B/C là tỷ lệ giữa thu nhập và chi phí khi
đưa chúng về một giá trị hiện tại .
Công thức tính:
B/C =


=
=
+
+
n
t
t
n
t
t
r
Ct
r
Bt
0
0
)1(
)1(
Phương án sử dụng có hiệu quả khi B/C >1
+ Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (internal rate of return): IRR là tỷ lệ lãi mà nếu
dùng nó để chiết khấu về giá trị hiện tại thì tổng thu nhập ngang bằng với
tổng chi phí nghĩa là:




=
+
n
t
t
IRR
Bt
0
)1(
=

=
+
n
t
t
IRR
Ct
0
)1(
Phương án có hiệu quả khi IRR lớn hơn lãi suất định mức hoặc lãi suất
tiền vay.
2.1.3.2. Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả xã hội của phương án thể hiện ở các mặt: Tạo công ăn việc
làm, tăng mức sống, mức đóng góp cho giáo dục, dân trí. Đối với người dân
lao động thì việc có đất để tiến hành sản xuất đồng nghĩa với việc có công ăn
việc làm, tạo ra thu nhập. Từ đó cải thiện đời sống của dân cư.
2.1.3.3. Hiệu quả môi trường
Biểu hiện rõ nét nhất của hiệu quả môi trường do rừng mang lại là độ

che phủ. Độ che phủ của rừng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất, đến
khí hậu ,thời tiết... Độ che phủ thể hiện thông qua hệ số che phủ. Hệ số che
phủ là tỷ lệ giữa diện tích có rừng che phủ so với diện tích đất lâm nghiệp.
10
Công thức tính hệ số che phủ
S đất LN có rừng
H che phủ =
Tổng S đất LN
Hệ số che phủ đạt được tỷ lệ càng cao càng tốt.
2.2. Những chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước liên quan đến
quản lí và sử dụng đất đai
2.2.1. Luật đất đai 1993 và Luật đất đai sửa đổi năm 1998
Luật đất đai được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1993 và
được gọi là Luật đất đai 1993 đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều
người. Vì luật này đã đề ra và giải quyết những vấn đề cấp bách trong cuộc
sống. Nội dung chính của Luật đất đai 1993 và Luật đất đai sửa đổi năm 1998
bao gồm :
- Những quy định chung :
Trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đảm bảo quyền quản lí thống
nhất của Nhà Nước. Những quy định chung so với Luật đất đai năm 1987
hoàn thiện và phát triển hơn thể hiện:
Tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 của chương này. Luật đã xác định
người đang sử dụng đất ổn định, hợp pháp được Nhà Nước xác nhận và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Lần đầu tiên Luật đất đai 1993 quy định chỉ tồn tại một hình thức giao
đất đó là: Giao đất để sử dụng ổn định và lâu dài. Bên cạnh đó là hình thức
“Nhà Nước cho thuê đất”. Đối tượng cho thuê đất là tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân, kể cả các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Như vậy Luật đất đai 1993 đã đặt nền móng cho việc hình thành 2 quỹ
đất: Quỹ đất giao và quỹ đất cho thuê. Trong đó quỹ đất giao là cơ bản nhằm

tạo thế sử dụng đất đai ổn định, quỹ đất cho thuê nhằm điều chỉnh quan hệ đất
đai cho phù hợp với từng thời kì, khuyến khích việc huy động vốn trong nước
và vốn đầu tư nước ngoài. Từ đây lần đầu tiên người sử dụng đất được Luật
quy định có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế
11
chấp quyền sử dụng đất đai. Tuy nhiên đối với các loại đất khác nhau thì việc
hưởng các quyền đó cũng khác nhau.
- Quyền của người sử dụng đất.
Khác với Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai 1993 có thêm 5 Điều nói
về quyền của người sử dụng đất đó là: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế và thế chấp. Luật đất đai sửa đổi năm 1998 có bổ xung thêm
2 quyền nữa là: Quyền cho thuê lại và quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất. Nghị định số 17/CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ đã quy định rõ
ràng về thủ tục thực hiện các quyền trên và Thông tư số 1417/TT-TCDC ngày
18/9/1999 của Tổng cục địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định trên. Quy
định gồm:
+ Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được quyền chuyển đổi quyền sử
dụng đất cho nhau khi có đủ các điều kiện: Thuận tiện cho sản xuất và đời
sống; Sau khi chuyển đổi đất đó được sử dụng đúng mục đích, đúng thời hạn
được Nhà Nước quy định khi giao đất.
Các tổ chức không có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất .
+ Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền
sử dụng đất khi có một trong số các yêu cầu sau:
- Chuyển nơi cư trú.
- Chuyển sang làm nghề khác.
- Không còn khả năng trực tiếp lao động
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà Nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê
đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn

thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất 5 năm thì được quyền chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thuê.
+ Điều kiện cho thuê đất.
12
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cho thuê đất khi có các điều
kiện sau:
1. Hoàn cảnh gia đình neo đơn.
2. Chuyển sang làm nghề khác nhưng chưa ổn định.
3. Thiếu sức lao động.
- Tổ chức kinh tế được cho thuê quyền sử dụng đất khi có các điều kiện
sau:
1. Đất do Nhà Nước giao có thu tiền sử dụng.
2. Đất cho thuê đã có đầu tư xây dựng công trình kiến trúc, cơ sở
hạ tầng.
+ Điều kiện thừa kề quyền sử dụng đất.
1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, cây
lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản, đất lâm nghiệp ...
2. Cá nhân được Nhà Nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho
cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm.
3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà Nước giao đất, nếu trong hộ có
thành viên chết thì thành viên đó không được để thừa kế quyền sử dụng đất
mà các thành viên khác trong gia đình được tiếp tục sử dụng diện tích đất của
người đó.
+ Điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà Nước giao hoặc
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà Nước cho thuê mà
đã trả tiền thuê cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều
năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm.
3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà Nước cho thuê đất mà trả tiền

thuê đất hàng năm thì được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn với
đất thuê...

13
+ Điều kiện cho thuê lại đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được thuê lại đất khi đã trả tiền
thuê cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn
thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất 5 năm.
2. Đối với các tổ chức: Khi có một trong các điều kiện sau thì được
cho thuê lại đất:
- Đất được Nhà Nước giao không thu tiền sử dụng đất.
- Đất do Nhà Nước giao có thu tiền sử dụng đất.
- Đất do chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp.
- Đất do Nhà Nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê hoăc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất
đã trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm.
2.2.2. Quyết định 187-1999/TTg ngày 16/9/1999 của Thủ tướng chính phủ
về đổi mới tổ chức và cơ chế quản lí lâm trường quốc doanh
Để đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của các lâm trường quốc
doanh, thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm chi phí quản lí là biện
pháp cần thiết cho sự đẩy nhanh phát triển thành phần kinh tế lâm nghiệp. Vì
vậy ngày 16/9/1999, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định 187/1999/
QĐ-TTg với những nội dung chính sau:
a. Mục tiêu
Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lí lâm trường quốc doanh nhằm:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của lâm trường là làm tốt vai trò nòng
cốt trong sản xuất lâm nghiệp, làm trung tâm dịch vụ, vật tư, kỹ thuật, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất
nông - lâm nghiệp. Góp phần bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn.

b. Nguyên tắc đổi mới tổ chức và cơ chế quản lí lâm trường quốc doanh
- Tiếp tục duy trì, củng cố các lâm trường quốc doanh ở những vùng
đất lâm nghiệp tập trung quy mô lớn, cần Nhà Nước trực tiếp quản lí và đầu
14
tư mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng thực hiện, ở các vùng sâu,
vùng xa để làm hạt nhân phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng trên địa bàn.
- Đổi mới gắn với đảm bảo cho các lâm trường quốc doanh phát huy
được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh; Người lao động lâm nghiệp
thực sự là người làm chủ cụ thể của từng khu rừng nhận khoán, xoá bỏ bao
cấp của Nhà nước trong các hoạt động kinh doanh của lâm trường.
- Bảo đảm giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa người lao động
với Nhà Nước và lâm trường, giữa lâm trường với địa phương.
c. Tổ chức sắp xếp lại các lâm trường quốc doanh hiện có
Các lâm trường quốc doanh được duy trì, củng cố để hoạt động theo cơ
chế kinh doanh gồm:
- Những lâm trường quốc doanh đang quản lí rừng tự nhiên là rừng sản
xuất và rừng phòng hộ ít xung yếu.
- Những lâm trường quốc doanh trồng rừng nguyên liệu công nghiệp,
khi đổi mới thì nhiệm vụ chính là: Gây trồng, bảo vệ nuôi dưỡng, khai thác
chế biến lâm sản, cung ứng nguyên liệu cho cơ sở chế biến công nghiệp và
nhu cầu khác của nền kinh tế. Ngoài ra lâm trường được kinh doanh tổng hợp
nông - lâm - ngư - công nghiệp và dịch vụ để sử dụng có hiệu quả tiềm năng
lao động, tiềm năng đất đai và vốn rừng được giao.
Đối với diện tích rừng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu phân bố xen
kẽ với rừng sản xuất và rừng phòng hộ ít xung yếu của lâm trường có diện
tích chưa đến 5000 ha thì tiếp tục giao cho lâm trường quốc doanh quản lí
theo chế độ rừng phòng hộ.
Chuyển đổi các lâm trường quốc doanh thành ban quản lí rừng đặc
dụng.

Chuyển đổi các lâm trường quốc doanh có diện tích 5000 ha trở lên
hoặc có trên 70% diện tích đất lâm nghiệp đang quản lí thuộc quy hoạch rừng
phòng hộ xung yếu và rất xung yếu thành Ban quản lí rừng phòng hộ hoạt
15
động theo cơ chế đơn vị hành chính sự nghiệp kinh tế có thu. Diện tích rừng
sản xuất và đất lâm nghiệp xen kẽ với rừng phòng hộ cũng giao cho Ban quản
lí gây trồng, bảo vệ, khai thác, sử dụng tạo nguồn ngân sách cho Nhà Nước.
Chuyển đổi lâm trường quốc doanh sang loại hình tổ chức kinh doanh khác.
Các lâm trường quốc doanh đang gặp khó khăn trong sản xuất kinh
doanh, quản lí rừng và đất quy hoạch để gây trồng rừng sản xuất từ 1000 ha
trở xuống, phân bố xen kẽ với đất nông nghiệp và gần khu dân cư thì chuyển
thành loại hình tổ chức kinh doanh thích hợp để phát triển sản xuất nông - lâm
nghiệp đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên khi chuyển đổi phải có phương án trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d. Quản lí sử dụng rừng và đất lâm nghiệp
- UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương cùng với các cơ
quan chủ quản của lâm trường rà soát lại diện tích rừng và đất lâm nghiệp của
các lâm trường chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, làm rõ
ranh giới trên bản đồ và trên thực địa phần đất giao cho lâm trường quản lí.
Đến hết năm 2000, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương
phải hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn
với giao rừng cho lâm trường theo sự hướng dẫn của Tổng cục địa chính và
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Phần đất và rừng còn lại lâm trường
chuyển cho chính quyền địa phương để họ giao hoặc cho các tổ chức, hộ gia
đình, cán bộ công nhân viên lâm trường thuê sử dụng theo pháp luật.
Giao quyền quản lí sử dụng lâu dài cho lâm trường quốc doanh trên cơ
sở 3 loại rừng: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất.
- Đối với rừng sản xuất và rừng phòng hộ ít xung yếu là rừng tự nhiên,
lâm trường phải thực hiện các biện pháp kĩ thuật lâm sinh để nuôi dưỡng, làm
giàu, khai thác và sử dụng theo phương án điều chế rừng và thiết kế khai thác

được UBND tỉnh phê duyệt.
- Đối với rừng sản xuất là rừng trồng, lâm trường được quyền quyết
định thời điểm, phương thức khai thác và kế hoạch tái tạo rừng sau khai thác.
16
- Đối với rừng phòng hộ xung yếu và rất xung yếu là rừng tự nhiên do
lâm trường quản lí thì được khai thác những cây khô chết, cây sâu bệnh, cây
cụt ngọn, đổ gẫy, cây già cỗi hoặc tỉa thưa với cường độ không quá 20% theo
thiết kế khai thác được UBND tỉnh phê duyệt.
e. Đổi mới tổ chức trong nội bộ lâm trường
- Các lâm trường quốc doanh thực hiện giao khoán đất và rừng ổn định
lâu dài theo Nghị định 01/CP ngày 4/1/1995 của chính phủ.
- Các lâm trường quốc doanh được tổ chức các tổ, đội lao động chuyên
nghiệp để thực hiện nhiêm vụ trực tiếp sản xuất của lâm trường ở những
vùng rừng khó khăn về địa hình và khó khăn về các điều kiện khác.
- Lâm trường quốc doanh được dùng đất lâm nghiệp chưa có rừng và sử
dụng các lợi thế của mình để tiến hành các hình thức tổ chức sản xuất như
liên doanh, liên kết với các cán bộ công nhân viên trong lâm trường để gây
trồng, bảo vệ và phát triển rừng.
- Lâm trường quốc doanh phối hợp với cơ quan kiểm lâm để bố chí cán
bộ kiểm lâm chuyên theo dõi giám sát lâm trường giúp giám đốc lâm trường
chỉ đạo lực lượng bảo vệ rừng một cách hợp lí.
2.2.3. Nghị định 01/CP về việc giao khoán đất ngày 4/1/1995 quy định
một số vấn đề sau
a. Bên giao khoán
Nông, lâm trường quốc doanh, xí nghiệp, công ty, trung tâm, trạm,
trại... trực tiếp sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Hoặc các ban quản lí rừng,
các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được Nhà Nước giao đất sử dụng vào
mục đích lâm nghiệp.
b. Loại đất giao khoán
- Đất lâm nghiệp.

- Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm.
- Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.
- Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
17
c. Đối tượng nhận giao khoán đất
- Hộ gia đình, cá nhân là công nhân viên chức đang làm việc cho bên
giao khoán.
- Hộ gia đình, cá nhân đã làm việc cho bên giao khoán nay nghỉ hưu,
nghỉ mất sức được hưởng trợ cấp và thành viên trong gia đình họ đến độ tuổi
lao động có nhu cầu nhận giao khoán đất để sản xuất.
- Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp tại địa phương.
- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân ở địa phương khác có vốn đầu tư vào
sản xuất theo quy hoạch của bên giao khoán.
d. Căn cứ để giao và nhận khoán
- Quỹ đất được Nhà Nước giao cho các tổ chức của Nhà nước.
- Dự án khả thi hoặc dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Vốn, lao động của bên nhận khoán.
- Các chính sách đầu tư, hỗ trợ của Nhà Nước và chính sách lao động
xã hội có liên quan.
e. Thời hạn giao khoán
- Đối với rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thời hạn giao khoán là 50
năm.
- Đối với rừng sản xuất thời hạn giao khoán theo chu kì kinh doanh.
2.2.4. Nghị định 02/CP ngày 15/1/1994 của chính phủ về việc giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp
a. Bên giao đất là Nhà Nước
b. Loại đất giao
- Đất có rừng tự nhiên hoặc đất đang có rừng trồng.
- Đất chưa có rừng được quy hoạch để gây trồng rừng, khoanh nuôi,

bảo vệ thảm thực vật.
18
c. Đối tượng được giao đất
- Các tổ chức như: Các ban quản lí khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
các doanh nghiệp nông - lâm - ngư nghiệp...
- Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp tại địa phương.
d. Thời hạn giao đất
- Đối với các tổ chức của Nhà Nước thời hạn giao được quy định theo
quy hoạch, kế hoạch của Nhà Nước.
- Đối với các hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức khác vẫn có nhu cầu sử
dụng đúng mục đích thì được Nhà Nước xét giao tiếp. Nếu trồng cây lâm
nghiệp có chu kì trên 50 năm thì sau 50 năm được Nhà Nước giao tiếp cho
đến khi thu hoạch sản phẩm chính.
e. Căn cứ để giao đất
- Nhà Nước giao đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, rừng trồng bằng vốn
của Nhà Nước cho tổ chức theo luận chứng kinh tế kĩ thuật, dự án quản lí, xây
dựng khu rừng được cơ quan quản lí Nhà Nước có thẩm quyền phê duyệt.
Giao cho hộ gia đình theo phương án quản lí sử dụng rừng được cơ quan quản
lí Nhà Nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà Nước giao đất lâm nghiệp chưa có rừng, giao đất vùng khoanh
nuôi bảo vệ thảm thực vật cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp kết hợp với có chính sách đầu tư hỗ
trợ.
- Đối với đất có rừng mà chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân
nào thì Bộ lâm nghiệp và cơ quan quản lí Nhà Nước về lâm nghiệp ở địa
phương giúp chính phủ, UBND các cấp tổ chức quản lí và có kế hoạch từng
bước đưa vào sử dụng.
2.2.5. Nghị định 163/1999 của CP ngày 16/11/1999 về việc giao khoán, cho
thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích lâm nghiệp

19
a. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc Nhà Nước giao đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài dưới hình thức giao đất
không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất lâm nghiệp.
b. Đối tượng được Nhà Nước giao đất lâm nghiệp
- Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp.
- Ban quản lí rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Doanh nghiệp Nhà Nước đang sử dụng đất được giao trước ngày
1/1/1999.
c. Đối tượng được Nhà Nước cho thuê đất
- Hộ gia đình cá nhân.
- Tổ chức trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Tổ chức cá nhân nước ngoài.
d. Căn cứ để giao, cho thuê đất lâm nghiệp
- Quỹ đất lâm nghiệp của từng địa phương.
- Hiện trạng quản lí, sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình.
- Hạn mức giao, cho thuê theo quy định tại điều 13 luật đất đai 1993.
- Nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức ghi trong dự án được cơ
quan Nhà Nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Khái niệm và tác dụng của tích tụ tập trung đất đai
2.3.1. Khái niệm
Theo từ điển Từ và Ngữ Việt Nam trang 1542, 1655, 1801 thì tập trung
là dồn tất cả vào một chỗ để tăng cường sức mạnh. Tích tụ là dồn vào, tập
chung lại để có nhiều hơn.
Thực chất tập trung tích tụ đất đai là việc tăng quy mô diện tích cho hộ
nông dân thông qua dồn, đổi, thuê, mua, liên doanh… từ đó làm tăng khả
năng và hiệu quả sản xuất.

20
2.3.2. Tác dụng của tập trung, tích tụ đất đai đối với SX NLN
- Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và
CNH, HĐH nông nghiệp nông thông nói riêng thì phải xoá bỏ phương thức
sản xuất tự cấp tự túc và phát triển lên SXHH. Trong SX NLN, để phát triển
SX HH đòi hỏi trước tiên phải có quy mô đất đai đủ lớn và tập chung thì mới
có thể áp dụng những tiến bộ KHKT vào sản xuất, làm tăng hiệu quả sản xuất.
- Tập trung đất đai hợp lý sẽ thúc đẩy SX NLN phát triển theo hướng
SXHH hiện đại. Nó là kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông - lâm
nghiệp theo hướng tiến bộ. Trên cơ sở đó thực hiện lại phân công lao động
một cách hợp lý. Tuy nhiên nếu tập chung đất đai không được kiểm soát chặt
chẽ và thiếu sự quản lý của Nhà Nước thì bên cạnh những tích cực sẽ nẩy sinh
những vấn đề tiêu cực như: Phân hoá giàu nghèo, phân hoá xã hội…
- Quá trình tập trung đất đai có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển
SXNLN. Tập trung đất đai giúp cho việc sử dụng đất đai đầy đủ, tiết kiệm và
có hiệu quả cao góp phần tác động tích cực đến thu nhập và đời sống của
người dân.
- Tập trung đất đai sẽ khắc phục được tình trạng phân tán, manh mún,
là tiền đề để hình thành kinh tế trang trại sản xuất quy mô lớn.
- Sự chuyển dịch từ sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc sang SX HH là một
xu hướng mang tính quy luật trong tiến trình phát triển của xã hội. Đó là quá
trình PT NLN theo hướng tập trung hoá, CMH được thực hiện trên cơ sở sự
tập trung đất đai. Như vậy trong điều kiên SX HH chưa thực sự phát triển, tập
chung đất đai là điều kiện căn bản để chuyển dịch từ sản xuất nhỏ lẻ, tự cung
tự cấp sang sản xuất tập trung, quy mô lớn.
21
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của lâm trường

Lâm trường Thác Bà được thành lập theo quyết định số 173-TCLN/
QĐ ngày 13/12/1960 của Tổng cục lâm nghiệp. Trong những năm đầu trực
thuộc trung ương quản lí, có nhiệm vụ chính là khai thác lâm sản và nạo vét
lòng hồ để phục vụ cho công trình thuỷ điện Thác Bà khởi công xây dựng.
Đến năm 1972 lâm trường Thác Bà được tách thành 2 lâm trường:
Lâm trường Thác Bà và lâm trường Yên Bình.
- Lâm trường Thác Bà: Phạm vi quản lí mới bao gồm diện tích rừng
của 16 xã và thị trấn phía đông hồ Thác Bà với tổng diện tích tự nhiên là
43.951 ha.
- Lâm trường Yên Bình: Phạm vi quản lí hoạt động tại 8 xã và thị trấn
phía tây hồ dọc theo quốc lộ 7.
Giai đoạn này hai lâm trường đều thuộc địa phương tỉnh Yên Bái quản
lí. Nhiệm vụ chính là khai thác lâm sản rừng tự nhiên đi đôi với trồng rừng
quy mô lớn để phục vụ nguyên liệu cho nhà máy giấy Bãi Bằng.
Vào những năm đầu của thập kỉ 90 theo sự vận hành của cơ chế mới,
lâm trường được sắp xếp và tổ chức lại theo quyết định 202/QĐ-UB ngày
10/12/1992 của UBND tỉnh Yên Bái.
3.1.2. Vị trí địa lí và địa giới hành chính
- Vị trí địa lí:
+ Vĩ độ bắc: 21
O
40’ đến 23
O
3’
+ Kinh độ đông:104
O
56’ đến 105
O
7’3”
22

- Địa giới hành chính: Lâm trường Thác Bà nằm ở thị trấn Thác Bà,
phạm vi quản lí nằm trên rộng khắp 16 xã tả ngạn sông Chảy.
+ Phía Bắc giáp huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái.
+ Phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ.
+ Phía đông giáp tỉnh Tuyên Quang.
+ Phía Tây giáp lâm trường Yên Bình tỉnh Yên Bái.
3.1.3. Điều kiện tự nhiên
3.1.3.1. Địa hình
Là vùng đồi núi thấp được tạo bởi các dãy núi chính có tên là : Núi Là,
núi Yừn, núi Ngàng, núi Lương nằm trong khu vực sông Chảy và hồ Thác Bà.
- Độ cao tuyệt đối cao nhất là 958 m.
- Độ cao tuyệt đối trung bình là 450 m.
- Độ cao tương đối bình quân là 70 m.
- Độ dốc bình quân là 32
o
3.1.3.2. Khí hậu, thuỷ văn và thổ nhưỡng
a. Khí hậu
Lâm trường Thác Bà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa
đông khô hanh, mùa hè nóng ẩm.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23
o
C.
+ Nhiệt độ bình quân cao nhất hàng năm là 37
o
C.
+ Nhiệt độ bình quân thấp nhất hàng năm là 3
o
C.
- Độ ẩm không khí bình quân trong năm là 88%.
- Lượng bốc hơi bình quân hàng năm là 600-700 ml.

23
- Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.750 mm. Mùa mưa thường bắt
đầu từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm. Mùa
khô bát đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Chế độ gió:
+ Mùa Đông có gió mùa đông bắc, mùa hè có gió mùa đông nam.
+ Hướng gió thịnh hành là hướng đông, tốc độ gió bình quân là 1,4
m/s. Thường có giông và lốc xoáy vào tháng 6, tháng 7. Cường độ xoáy là
11m/s.
b. Thuỷ văn
Do điều kiện địa hình tạo nên một hệ thống sông ngòi, khe suối đổ ra
hồ Thác Bà và sông Chảy. Có nhiều công trình thuỷ nông, đập nước phục vụ
cho sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Hệ thống đường giao thông thuỷ, bộ
thuận tiện cho vận xuất, vận chuyển nông - lâm sản và giao lưu kinh tế.
c. Thổ nhưỡng
Trên cơ sở tài liệu khảo sát thổ nhưỡng năm 1976 kết hợp với kết quả
điều tra bổ xung lập địa cấp 1 của Viện quy hoạch thiết kế nông - lâm nghiệp
Yên Bái. Đất đai trong vùng quản lí của lâm trường chủ yếu là đất ferarit vàng
đỏ phát triển nên đất mẹ paragơlai, đá sét và đá biến chất, tầng dầy đất từ
50-70 cm.
3.1.4. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội của vùng
3.1.4.1. Tình hình dân sinh kinh tế
Trong vùng hiện có 57.740 người với 9.940 hộ. Gồm 6 dân tộc: Kinh,
Tày, Dao, Nùng, Cao Lan và một số dân tộc khác. Trong đó người Kinh,
người Tày và người Dao chiếm đa số.
Trong tổng 57.740 nhân khẩu thì có 40.000 lao động và 8.000 hộ
thường xuyên lao động nông - lâm nghiệp. Mật độ dân số bình quân là 131
người/km
2
.

24
Nhìn chung các dân tộc trên sống thành các bản làng ven theo đường
quốc lộ, ven theo các khe ngòi và các cánh đồng nhỏ. Thu nhập bình quân của
người dân trong vùng chưa cao, khoảng 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng trên
một năm.
3.1.4.2. Văn hoá xã hội
a. Y tế
Để bảo vệ sức khoẻ cho cộng đồng, trong vùng có 17 trạm xá và 2 phân
viện với tổng số 53 y, bác sỹ và cán bộ quản lí với 85 giường bệnh.
b. Giáo dục
Hệ thống giáo dục đã được xây dựng đến các xã. Các xã trong vùng
đều có trường PTTHCS và tiểu học. Tổng số có 21 trường trung học cơ sở, 2
trường trung học phổ thông với 462 giáo viên và cán bộ quản lí. Có 12.628
học sinh đang theo học tại các cấp. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường
đạt 97%. Trong những năm qua các trường đã thực hiện đa dạng hoá mô hình
phổ cập giáo dụ nên chất lượng giáo dục ngày càng tăng, số lượng học sinh
theo học các trường Phổ thông trung học và trường nội trú ngày càng tăng lên.
c. Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống đường giao thông: Trên địa bàn vùng nghiên cứu có đường
bộ đi qua các xã với tổng chiều dài là 111 km đường các loại. Mặt hồ Thác bà
tiếp giáp 13/16 xã trong vùng, rất thuận tiện cho giao lưu dân sinh kinh tế .
- Văn phòng làm việc: 1 nhà 2 tầng và 2 nhà cấp 4 với tổng diện tích là
600 m
2
.
- Hệ thống thuỷ lợi ở các xã đã được xây dựng và nâng cấp đảm bảo
tưới tiêu cho đồng ruộng sản xuất 2 vụ nông nghiệp.
- Hệ thống điện: Đường điện lưới quốc gia đã có 16/16 xã, phục vụ
cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân.
3.1.4.3. Tình hình sản xuất và đời sống dân cư

a. Tình hình sản xuất.
25

×