Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sinh con so dễ bị tiền sản giật potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.87 KB, 6 trang )

Sinh con so dễ bị tiền
sản giật



Tiền sản giật – sản giật là hai thuật ngữ mô tả bệnh lý trong thai kỳ
xảy ra bởi huyết áp tăng cao, tiểu đạm và phù.
Đây là một trong 5 tai biến sản khoa gây ra biến chứng tử vong mẹ và
con với tỉ lệ cao. Chủ trương của ngành y tế là tích cực phòng chống
Sản giật bằng cách quản lý thai tốt, qua đó phát hiện những triệu chứng
của Tiền sản giật để điều trị sớm, nhờ vậy sẽ không chuyển biến sang
sản giật.
Tại sao có tiền sản giật và sản giật trong thai kỳ?
Bình thường, thai nhi phát triển trong tử cung (TC) của người mẹ và sự
phát triển đó nhờ sự nuôi dưỡng bởi bánh nhau. Cơ quan bánh nhau có
vai trò rất quan trọng, với chức năng chính trao đổi các chất dinh dưỡng
từ máu của mẹ sang thai nhi. Để đảm bảo vai trò này, trong bánh nhau
có các gai nhau cắm sâu vào niêm mạc TC của người mẹ để lấy nguồn
cung cấp máu có oxy đến, đồng thời cũng trả lại máu có CO2. Chính
điều đó, khi gai nhau tiếp xúc với người mẹ – đây là yếu tố so với cơ thể
người mẹ là yếu tố lạ nếu có kèm các vấn đề như: bệnh lý về mạch máu,
yếu tố di truyền có sẵn trong gen của người mẹ sẽ gây ra hiện tượng
giảm sự tưới máu từ TCg đến nhau. Từ đây hàng loạt các yếu tố bất lợi
khác xuất hiện như: rối loạn các chất vận mạch gồm: Prostaglandin,
Nitric Oxide và Endothelins. Các chất độc hại cũng xuất hiện:
Cytokines, Lipid Peroxidase. Hậu quả sau cùng gây ra tăng huyết áp,
thấm mao mạch gây phù và tiểu đạm. Một khi không được can thiệp
diễn tiến ngày càng nặng dần, biểu hiện: cô đặc máu, giảm tiểu cầu,
thiểu niệu, co giật.
Bệnh lý này thường xảy ra ở người con so, nhất là con so trẻ tuổi hay lớn
tuổi trên 35 tuổi, đa thai, cơ địa béo phì. Ngoài ra các yếu tố khác góp


phần gây ra như: yếu tố di truyền, có sẵn bệnh lý tăng huyết áp, môi
trường ô nhiễm và tình trạng kinh tế xã hội kém.
Dấu hiệu nào để nhận biết tiền sản giật – sản giật?
Vào tuần lễ thứ 20 của thai kỳ, huyết áp người mẹ đột ngột tăng cao,
huyết áp tối đa > 140mmHg và huyết áp tối thiểu > 90mmHg. Biểu hiện
toàn thân phù, xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu có đạm niệu > 0,3g/l.
Được gọi là tiền sản giật nặng: khi huyết áp tối thiểu >110mmHg. Đạm
niệu > 3g/l, thiểu niệu < 100ml/4 giờ, kèm theo nhức đầu, mờ mắt, đau
vùng thượng vị, phù phổi cấp, suy tim. Siêu âm thai thấy thai chậm tăng
trưởng trong TC, xét nghiệm chức năng gan giảm, biểu hiện: men gan
tăng cao, tiểu cầu giảm, creatinin máu tăng cao.

Khi tình trạng bộc phát, các triệu chứng có xu hướng phát triển dần dần
nhưng đôi khi bắt đầu đột ngột. (Ảnh minh họa).
Sản giật: các dấu hiệu của tiền sản giật nặng đi kèm cơn co giật. Ngoài
ra, trong thời gian liên quan đến thai kỳ có cơn co giật phải có bằng
chứng liên quan trước đó mới có thể thay đổi việc chẩn đoán sản giật.
Cơn co giật được mô tả: bắt đầu rung rung ở mặt, một vài giây sau đó co
cứng toàn thân do co cơ toàn thân, giai đoạn này kéo dài trong 15 – 20
giây, bất ngờ hàm mở ra và khép lại rất mạnh và ngay sau đó mí mắt
cũng vậy. Các cơ mặt và tất cả các cơ khác thay phiên nhau giãn rất
nhanh. Người mẹ có thể té xuống giường, có thể cắn lưỡi do cử động
của hàm, giai đoạn co giãn cơ có thể kéo dài trong 1 phút. Dần dần các
cử động cơ yếu dần và cuối cùng người mẹ bất động. Có thể ngưng thở
trong vài giây sau đó thở sâu và hôn mê. Người mẹ sẽ không nhớ đến
cơn co giật và các sự kiện trước và sau cơn giật.
Diễn tiến và biến chứng

Diễn tiến của tiền sản giật là đi vào sản giật, đây là tình trạng nguy hiểm,
có thể đe dọa tử vong mẹ và con. Biến chứng Hội chứng HELL bao gồm

tán huyết, tăng men gan, giảm tiểu cầu và rối loạn đông máu lan tỏa, phù
phổi cấp, nhau bong non, suy thận cấp, xuất huyết não…
Điều trị tiền sản giật và sản giật
Biện pháp điều trị tiền sản giật triệt để và hữu hiệu nhất là chấm dứt thai
kỳ sao cho có lợi nhất về mẹ và con.
Trường hợp tiền sản giật nhẹ, thai non tháng, người mẹ có điều kiện, có
kiến thức có thể tự theo dõi. Tái khám mỗi tuần 1 lần. Tại bệnh viện làm
các xét nghiệm, huyết đồ, chức năng gan, chức năng thận, xét nghiệm
đông máu toàn bộ, nhóm máu và tổng phân tích nước tiểu. Đo
monitoring sản khoa, và siêu âm thai Doppler, hướng dẫn theo dõi cử
động thai máy.
Tại nhà đo huyết áp ngày 2 lần sáng – chiều, ghi nhớ lại các thông số đo
được, theo dõi cân nặng, thai máy, nằm nghỉ ngơi hoàn toàn, không làm
việc.
Hướng dẫn các dấu hiệu nặng: nhức đầu, hoa mắt, nhìn mờ, tăng cân
nhanh, đau vùng thượng vị, thai máy yếu. Huyết áp tăng cao, tiểu ít,
nước tiểu đậm màu. Khi có một trong các dấu hiệu trên phải tái khám
ngay.
Tiền sản giật nặng
Thuốc điều trị dùng thuốc hạ áp như: Trandate, Adalat Retard hay
Aldomet. Duy trì huyết áp 130/80 – 140/90mmHg.
Ngừa co giật bằng magnesium sulfate bằng đường tiêm tĩnh mạch và
truyền tĩnh mạch để duy trì.
Đánh giá sức khỏe thai, độ trưởng thành thai. Thai chưa đủ trưởng
thành, có thể dùng corticoid giúp cho phổi thai nhi có đủ khả năng thích
nghi với vai trò sống tự lập của bé khi chào đời.
Ngoài ra, việc chăm sóc toàn diện cũng rất quan trọng, dinh dưỡng đầy
đủ, phòng nằm yên tĩnh, ánh sáng dịu và theo dõi sinh hiệu, lượng nước
xuất nhập.
Trường hợp sản giật, vừa hồi sức, vừa cắt cơn co giật và lấy thai ra ngay

để cứu mẹ và thai nhi đồng thời, cần có sự hỗ trợ chặt chẽ của đơn vị
đơn nguyên sơ sinh và gây mê hồi sức, cùng với đội ngũ y bác sĩ tích
cực chăm sóc tốt.
Cần làm gì để phòng tiền sản giật – sản giật?
Tiền sản giật – sản giật là bệnh thường gặp với tần suất từ 5 – 8% thai
kỳ. Nguyên nhân của tiền sản giật hiện chưa được hiểu rõ. Vì vậy, công
tác dự phòng luôn ở thế thụ động. Biện pháp tốt nhất hiện nay là quản lý
thai kỳ chặt chẽ, qua đó cần sự thông tin đầy đủ về tiền căn bản thân của
người mẹ và điều trị tốt các bệnh lý đi kèm nếu có như tăng huyết áp,
đái tháo đường, bệnh lý mạch máu, cũng như nâng cao chất lượng cuộc
sống và dinh dưỡng đầy đủ trong khi mang thai. Phát hiện sớm khi có sự
thay đổi về huyết áp và bất thường khi có sự xuất hiện đạm trong nước
tiểu, để có kế hoạch điều trị ngay từ đầu.

×