Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Báo cáo tài chính tại công ty TNHH dịch vụ, giao nhận, vận tải và thương mại Công Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.08 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, các doanh nghiệp cần phải chủ động về
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Muốn
đứng vững và thắng thế trên thương trường, doanh nghiệp cần phải có những chính
sách thích hợp. Điều kiện tiên quyết là phải thường xuyên tiến hành lập báo cáo tình
hình tài chính nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực
của chúng.
Báo cáo tài chính được coi là một bức tranh toàn diện về tình hình tài chính,
khả năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó,
lập báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng không những đối với chủ doanh nghiệp
mà còn đối với những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
như: các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng…
Thấy được tầm quan trọng đó, trong thời gian kiến tập và tiếp xúc thực tế tại
công ty TNHH dịch vụ, giao nhận, vận tải và thương mại Công Thànhnên em quyết
định chọn đề tài: “Lập báo cáo tài chính” tại công ty để làm luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này được nghiên cứu nhằm vào các mục đích sau:
- Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về lập báo cáo tài.
- Phản ánh thực trạng việc lập báo cáo tài chính từ đó giúp họ đưa ra quyết
định phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bổ sung thêm kiến thức và từ đó biết được sự khác nhau giữa thực tiễn và
lý thuyết đã học ở nhà trường.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
• Phương pháp thu thập thông tin thông qua:
- Số liệu từ các chứng từ gốc của Công ty để từ đó lập ra các sổ kế toán cần
thiết làm cơ sở để lập báo cáo tài chính.
- Tham khảo ý kiến nhân viên của Công ty.
- Ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
- Tham khảo sách và một số tài liệu khác.


• Phương pháp xử lý thông tin:
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 1 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài này chủ yếu là phương
pháp tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình kiến tập tại Công ty, từ
đó làm cơ sở lập các bảng báo cáo tài chính.
Ngoài ra trong đề tài còn sử dụng phương pháp diễn dịch và quy nạp:
- Phương pháp diễn dịch: Đi từ cái chung đến cái riêng, từ kết luận vấn đề
đến cái chi tiết, cụ thể.
- Phương pháp quy nạp: Đi từ cái chi tiết, tiến hành phân tích để rút ra kết
luận vấn đề.
4. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu về Lập báo cáo tài chính tại Công ty TNHH dịch vụ, giao
nhận, vận tải và thương mại Công Thànhdựa trên những số liệu thu thập được tại
Công ty.
Do hạn chế về thời gian kiến tập và nhìn nhận vấn đề chưa được nhạy bén
nên đề tài Lập cáo tài chính còn nhiều hạn chế, mong quý Thầy cô đóng góp ý kiến
để đề tài hoàn chỉnh hơn.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng về lập báo cáo tài chính tại Công ty TNHH dịch vụ
giao nhận vận tải & thương mại Công Thành
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám đốc, tập thể cán bộ
công nhân viên công ty và thầy cô giáo trong trường Đại học Sài Gòn, đặc biệt là
Thạc sĩ Trương Văn Khánh đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành tốt bài khóa
luận này. Do trình độ của bản thân còn hạn chế cùng với thời gian thực tập có
hạn nên trong bản báo cáo này còn nhiều sai sót. Em rất mong được sự quan tâm,

chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các anh chị và các bạn để giúp em hiểu
biết sâu sắc và hoàn thiện hơn.
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 2 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. TÁC DỤNG VÀ YÊU CẦU CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. KHÁI NIỆM
Báo cáo tài chính là hình thức biểu hiện của phương pháp tập hợp và cân đối
kế toán, tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, phản
ánh tổng quát thực trạng tài chính doanh nghiệp vào một thời điểm, tình hình và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. [1]
1.1.2. TÁC DỤNG CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BCTC có tác dụng trên nhiều mặt đối với công tác quản lý doanh nghiệp và có
tác dụng khác nhau đối với các đối tượng quan tâm đến số liệu kế toán của doanh
nghiệp.
- BCTC cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tình hình và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo.
- Số liệu, tài liệu do BCTC cung cấp là cơ sở tham khảo quan trọng để xây
dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển doanh
nghiệp.
- Số liệu, tài liệu do BCTC cung cấp giúp cho các cơ quan chức năng của nhà
nước, cơ quan tài chính, cơ quan thuế nắm được các thông tin kinh tế cần thiết là
cơ sở để đưa ra những quyết định trong quản lý và chỉ đạo doanh nghiệp.
- Số liệu, tài liệu BCTC cung cấp giúp cho các đối tác của doanh nghiệp như
ngân hàng, người mua, người bán và các chủ đầu tư khác có cơ sở để đưa ra những
quyết định trong quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
1.1.3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- Số liệu, tài liệu do BCTC cung cấp phải đầy đủ, chính xác, khách quan
trung thực kịp thời.

- Các chỉ tiêu trong BCTC cung cấp phải thống nhất với các chỉ tiêu kế
hoạch về nội dung và phương pháp tính toán
- BCTC phải lập và gửi đến những nơi nhận báo cáo trong thời hạn qui định
Qui định về thời hạn nộp BCTC
Báo cáo quí lập và gửi đến nơi nhận báo cáo chậm nhất là sau 15 ngày kể từ
ngày kết thúc quí.
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 3 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
Báo cáo năm lập và gửi đến nơi nhận báo cáo chậm nhất là sau 30 ngày kể từ
ngày kết thúc năm.
1.2. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
1.2.1.1. KHÁI NIỆM
BCĐKT là BCTC phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp theo 2 mặt:
kết cấu vốn kinh doanh (kết cấu tài sản) và nguồn hình thành vốn kinh doanh vào
một thời điểm nhất định.[2]
Theo chế độ kinh tế hiện hành, thời điểm lập BCĐKT là vào cuối ngày của
ngày cuối quí và cuối ngày của ngày cuối năm. Ngoài các thời điểm đó, doanh
nghiệp còn có thể lập BCĐKT ở các thời điểm khác nhau, phục vụ yêu cầu công tác
quản lý của doanh nghiệp như vào thời điểm doanh nghiệp sát nhập, chia tách, giải
thể, phá sản.
1.2.1.2. NỘI DUNG KẾT CẤU
BCĐKT phản ánh kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh
doanh.
BCĐKT có hai phần và có kết cấu theo hình thức hai bên hay hình thức một
bên.
- Theo hình thức hai bên: Phần bên trái của BCĐKT phản ánh kết cấu vốn
kinh doanh (theo từ chuyên môn cùa kế toán gọi là phần tài sản). Phần bên phải
phản ánh nguồn vốn kinh doanh (theo từ chuyên môn cùa kế toán gọi là phần nguồn
vốn).

- Thao hình thức một bên: Cả hai phần tài sản và nguồn vốn được xếp cùng
một bên trên BCĐKT trong đó phần tài sản ở phía trên, phần nguồn vốn ở phía
dưới.
Cụ thể về hai phần trong BCĐKT:
- Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài sản được phân chia như
sau:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
+ tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí
của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Nguồn
vốn được chia ra:
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 4 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
+ Nợ phải trả
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
1.2.1.3. TÍNH CÂN ĐỐI CỦA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
- Biểu hiện
Số tổng cộng phần tài sản luôn cân bằng với số tổng cộng phần nguồn vốn
- Cơ sở của tính cân đồi: Phần tài sản và nguồn vốn là 2 mặt khác nhau của
cùng một khối lương tài sản của doanh nghiệp được phản ánh vào cùng một thời
điểm khi lập BCĐKT do đó số tổng cộng phần tài sản luôn luôn cân bằng với số
tổng cộng nuồn vốn.
- Ý nghĩa của tính cân đối: Tính cân đối của BCĐKT cho phép chúng ta kiểm
tra tính chính xác của quá trình hạch toán và việc lập BCĐKT. Điều này có nghĩa là
nếu hạch toán đúng, lập BCĐKT chính xác thì số tổng cộng hai phần sẽ bằng nhau.
Còn khi lập BCĐKT chứng tỏ quá trình hạch toán hay khi lập BCĐKT đã có những
sai sót (tuy nhiên lập được BCĐKT nhưng chưa hẳn hạch toán đã đúng và lập

BCĐKT đã chính xác)
1.2.1.4. CƠ SỞ SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN
 Cơ sở số liệu: khi lập BCĐKT phải căn cứ vào
- BCĐKT ngày 31/12 năm trước
- Số dư cuối kỳ của các tài khoản trong các sổ kế toán ở thời điểm lập các
BCĐKT
- Các số liệu liên quan
 Phương pháp lập
- Cột số dư đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột số cuối kỳ torng BCĐKT ngàn
31/12 năm trước để ghi số liệu (số liệu này được sử dụng trong suốt niên độ kế
toán).
+ Cột số cuối kỳ: Kế toán lấy số dư cuối kỳ ở các tài khoản để ghi theo nguyên
tắc sau:
• Số dư bên nợ ở các tài khoản được ghi vào các chỉ tiêu phần tài sản, riêng
các tài khoản 129, 139, 159 và 214 có số dư ở bên có nhưng vẫn ghi vào phần tài
sản và ghi bằng phương pháp ghi số âm. Kỹ thuật ghi số âm là số liệu ghi bằng mực
đỏ hoặc đóng khung, hoặc ghi vào trong ngoặc đơn.
• Đối với tài khoản 131 (tài khoản lưỡng tính) phải ghi theo số dư chi tiết,
không được bù trừ giữa số dư có và số dư nợ.
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 5 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
• Số dư bên có của các tài khoản được phản ánh vào các chỉ tiêu ở phần
cuối nguồn vốn. Riêng các tài khoản 412, 413 và 421 nếu có số dư bên nợ vẫn ghi
vào phần nguồn vốn nhưng ghi bằng phương pháp ghi trên số âm.
• Đối với tài khoản 331 (tài khoản lưỡng tính) phải chi theo số dư chi tiết,
không được bù trừ giữa số dư nợ và số dư có.
- Bảng cân đối kế toán
BCĐKT tuy là cáo cáo quan trọng nhất trong các BCTC nhưng nó chỉ phản
ánh một cách tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp. Nó không cho biết về

kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ như các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi
nhuận. Như vậy để biết thêm các chỉ tiêu đó ta cần xem xét báo cáo KQHDKD.
1.2.2. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.2.1. NỘI DUNG, KẾT CẤU BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
a. Nội dung
BCKQHĐKD hay còn gọi là báo cáo lãi lỗ là một báo cáo tài chính tổng hợp
trình bày kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, ví
dụ trong một năm tài chính. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh liệt kê tất cả các
khoản doanh thu, thu nhập mà doanh nghiệp đạt được, các khoản chi phí phát sinh,
và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
BCKQHĐKD có thể nói là một báo cáo quan trọng nhất trong các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Mục đích chính của báo cáo kết quả kinh doanh là cung
cấp cho những ngƣời sử dụng báo cáo tài chính thông tin về khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.[3]
b. Kết cấu
Căn cứ vào các qui định của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài
chính”, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu
và được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B02- DN như sau:
Bảng 1.1: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị báo cáo: Mẫu số B03 – DN
Địa chỉ:………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)

St
t
Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh

Số năm nay
Số năm
trước
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 6 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính

(1
)
(2) (3) (4) (5) (6)

1
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 VI.25
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02

3
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)
10
4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27

5
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)
20
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7 Chi phí tài chính 22 VI.28

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8 Chi phí bán hàng 24
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25

10
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(30 = 20 + (21 - 22) - (24 +
25))
30
11 Thu nhập khác 31
12 Chi phí khác 32
13 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40

14
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
(50 = 30 + 40)
50

15
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
51 VI.30

16
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
52 VI.30


17
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(60 = 50 - 51 - 52)
60
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 0
1.2.2.2. CƠ SỞ SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 7 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
a) Cơ sở số liệu
Khi lập báo cáo BCKQHĐKD kế toán căn cứ vào:
- Báo cáo BCKQHĐKD của kỳ trước.
- Các sổ kế toán của các TK từ loại 5 đến loại 9 và TK 133 , TK333 và TK 338.
- Các tài liệu liên quan khác.
b) Phương pháp lập
- Cột kỳ trước: kế toán lấy số liệu ở cột kỳ này trong báo cáo kết toán hoạt động
kinh doanh kỳ trước để ghi.
- Cột lũy kế từ đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột lũy kế từ đầu năm trong báo
cáo BCKQHĐKD kỳ trước công lại với số liệu ở cột kỳ này tong báo cáo thuộc kỳ
này để ghi.
- Cột kỳ này:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01): Chỉ tiêu này phản ánh
tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và Tài khoản 512 “Doanh thu
nội bộ” trong kỳ báo cáo.
Các khoản giảm trừ (Mã số 02): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng
số phát sinh Có của các Tài khoản 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, Tài khoản 3333
“Thuế xuất, nhập khẩu” (chi tiết phần thuế xuất khẩu) đối ứng với bên Nợ TK 511,
TK 512 và số phát sinh bên Có Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp” đối ứng bên

Nợ TK 511, trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp
dịch vụ loại trừ các khoản giảm thu (chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo Phương
pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo. (Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02).
Giá vốn hàng bán (Mã số 11): Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng
hóa, hoặc giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, hoặc chi phí trực tiếp của các
dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán
trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 8 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản
911“Xác định kết quả kinh doanh”.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20): Chỉ tiêu này
phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với
giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. (Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11)
Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là luỹ kế số phát sinh Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối
ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
Chi phí tài chính (Mã số 22): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính,
gồm tiền lãi vay phải trả (được phản ánh trên một dòng riêng), chi phí bản quyền,
chi phí hoạt động liên doanh, phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Bên Có TK 635 đối ứng với bên
Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
Lãi vay phải trả (Mã số 23): Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí lãi vay
phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 635.
Chi phí bán hàng (Mã số 24): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng
phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để

ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 641 “Chi phí bán
hàng” và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết
phần chi phí bán hàng), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán
trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và số phát sinh Có của Tài khoản
1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí quản lý doanh nghiệp), đối ứng
với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30): Chỉ tiêu này phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 30 =
Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) – (Mã số 24 + Mã số 25)
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 9 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
Thu nhập khác (Mã số 31):. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào
số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Chi phí khác (Mã số 32): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác,
ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào số phát sinh Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận khác (Mã số 40): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu
nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo Phương pháp trực tiếp) với chi phí
khác trong kỳ báo cáo. (Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32)
Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi
nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp trước khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định bằng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh c ộng
cho lợi nhu ậ n khác phát sinh trong kỳ báo cáo. (Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51): Số liệu để ghi

vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của Tài khoản 8211 “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” (trên sổ chi tiết TK 8211) đối ứng với bên
Nợ TK 911, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 8211 (trên sổ chi
tiết TK 8211) đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52): Chỉ tiêu này phản
ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thuế thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế (Mã số 60): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận
thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành và thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. (Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51 –
Mã số 52).
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70): Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính
bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của công ty (phần tử số) cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành trong kỳ (phần mẫu số).[3]
1.2.3. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 10 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
1.2.3.1. KHÁI NIỆM
Lưu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào BCLCTT, người
sử dụng có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biết động tài sản thuần của
doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệpvà dự đoán đựoc luồng tiền
trong kỳ tiếp theo.
1.2.3.2. KẾT CẤU
Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện tình hình của 3 hoạt động chủ yếu mà
có khả năng biến đổi dòng tiền được thể hiện như sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động chủ yếu gắn với chức năng,
hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ dòng tiền thu - chi liên quan trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ thanh toán.

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến
việc mua sắm và bán tài sản cố định ngoài niên hạn (dài hạn).
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: bao gồm các hoạt động có liên quan
đến vốn chủ sở hữu (vốn-quỹ) ở doanh nghiệp.[3]
1.2.3.3. CƠ SỞ SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BCLCTT
a. Phương pháp trực tiếp
- Cơ sở số liệu:BCĐKT, Sổ kế toán vốn băng tiền , sổ kế toán các khoản phải
thu, phải trả.
- Nguyên tắc chung:theo phương pháp này BCLCTT được lập bằng cách xác
định và phân tích các khoản thực thu, chi bằng tiền trên các sổ kế toán vốn bằng tiền
theo từng loại hoạt động và theo nội dung thu, chi.
b. Phương pháp gián tiếp
- Cơ sở số liệu: BCĐKT, BCKQHĐKD, các tài liệu khác liên quan - Nguyên
tắc chung : theo phương pháp này, BCLCTT được lập bằng cách điều chỉnh lợi
nhuận trước thuế của hoạt động SXKD khỏi ảnh huởng của các nghiệp vụ không
trực tiếp thu - chi tiền đã làm tăng giảm lợi nhuận: loại trừ lãi, lỗ của các hoạt động
đầu tư và các hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế: điều chỉnh các
khoản mục thuộc vốn lưu động.
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 11 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
Phương pháp lập cụ thể từng chỉ tiêu dược trình bày theoThông tƣ số
105/2003/TT-BTC, ban hành ngày 4 tháng 11 năm 2003 về hƣớng dẫn kế toán thực
hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.[3]
1.2.4. THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.4.1. KHÁI NIỆM
TMBCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu
một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các BCTC ở trên. Bản
thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kihn
doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính gồm các khoản mục chủ yếu và được sắp
xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B09- DN trong chế độ kế toán doanh nghiệp
được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ Trưởng Bộ Tài chính như sau:
I. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
II. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
III. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
IV. Các chính sách kế toán được áp dụng.
V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong bảng cân đối kế
toán.
VI. Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong báo cáo kết
quả kinh doanh.
VII. Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
VIII. Những thông tin khác .
1.2.4.2. PHƯƠNG PHÁP LẬP MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Bản thuyết minh báo cáo tài chính cần được trình bày một cách có hệ thống.
Căn cứ vào thực tế áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Việt Nam đã
ban hành và chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng tại đơn vị để trình bày các thông
tin được yêu cầu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 12 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính cần tuân thủ một số yêu cầu sau đây:
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng phải trình bày các thông tin chung về
doanh nghiệp như các báo cáo tài chính.
- Các nội dung thuyết minh báo cáo tài chính được trình bày bằng số và bằng
lời một cách ngắn gọn, rõ ràng, và dễ hiểu nhưng phải đảm bảo đầy đủ để đáp ứng
yêu cầu thuyết minh và giải trình cho ngƣời sử dụng hiểu được báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
- Phần trình bày đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp cần phải nêu rõ hình

thức sở hữu doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh,
và các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cần trình bày rõ năm tài chính của doanh nghiệp (ngày bắt đầu
và ngày kết thúc năm tài chính) và đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
- Phần III - Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng, doanh nghiệp cần nêu rõ
rằng doanh nghiệp lập báo cáo tài chính trên cơ sở tuân thủ hệ thống và chế độ kế
toán doanh nghiệp Việt Nam hay hệ thống kế toán được chấp nhận khác.
Phần IV – Các chính sách kế toán áp dụng, doanh nghiệp cần trình bày rõ các
chính sách và nguyên tắc kế toán cụ thể được sử dụng trong kỳ kế toán.
- Các phần V, VI, và VII trình bày các thông tin bổ sung cho các khoản mục
được trình bày trong mỗi báo cáo tài chính. Các phần này được đánh dấu thứ tự dẫn
từ các báo cáo tài chính đến bản thuyết minh báo cáo tài chính theo từng khoản mục
trên các báo cáo tài chính.
- Phần VIII - Những thông tin khác, trình bày một số thông tin khác bao gồm
những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin tài chính khác; những
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán; tài sản, doanh thu, kết quả kinh
doanh theo bộ phận (theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý); và những thông
tin phi tài chính khác.[3]
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 13 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI &
THƯƠNG MẠI CÔNG THÀNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
GIAO NHẬN VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI CÔNG THÀNH
2.1.1. TÓM LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng và Nhà nước có chủ trương thành lập

nền kinh tế mở trong đó việc đẩy mạnh công tác đối ngoại là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.Trong quá
trình đổi mới đất nước, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt và giành
được nhiều thành tựu to lớn góp phần đưa đất nước ngày càng đi lên theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để hòa nhập vào xu thế phát triển chung của nền
kinh tế thế giới thì mối quan hệ giao lưu rộng rãi với các nước trên thế giới, quan hệ
mua bán ngày càng được mở rộng là điều không thể thiếu được và một trong những
dịch vụ đắc lực tạo nên sự thành công trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại đó là
hoạt động giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu. Chính vì vậy mà công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) dịch vụ, giao nhận, vận tải và thương mại CÔNG
THÀNHra đời.
 Với tên : Công Ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Vận Tải Và Thương Mại
Công Thành
 Gọi tắt là : Công ty TNHH Công Thành
 Tên quốc tế : CONG THANH CO.LTD
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 14 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
 Thương hiệu : “Moving with name you know”
 Địa chỉ : KP 4, Trường Sơn, Linh Trung, Thủ Đức, TP.HCM
 Tel : 08.38965402
 Fax: 08.38964341
 Email: Info@cong_thanh.com
Cách đây hơn 15 năm công ty Công Thànhchính thức được thành lập theo
quyết định số 166/GP-UB do Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hồ Chí Minh ký ngày
27 tháng 7 năm 1995 và theo giấy phép số 051039 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25 tháng 8 năm 1995. Với 100% vốn tư nhân và chức
năng hoạt động duy nhất ban đầu là vận chuyển, giao nhận hàng hóa, mua bán tư
liệu sản xuất và tiêu dùng, sản xuất mồi giả câu cá.
Khi mới đi vào hoạt độngvới vốn điều lệ ban đầu của công ty là 5.4 tỷ đồng.
Sau hơn 15 năm hoạt động và không ngừng phát triển công ty đã tích lũy đầu tư

được hơn 128 xe đầu kéo và 22 xe tải 691 rơmoóc, 439 cont kho đã nâng tổng số
vốn cố định và lưu động của công ty lên 100 tỷ đồng .
Cách trung tâm thành phố 15 km và cách quốc lộ 1A khoảng 1km là vị trí
thuận lợi nhất cho việc vân chuyển hàng xuất nhập khẩu cho các khu công nghiệp:
Sóng Thần, Linh Trung, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh đi các Cảng trong thành
phố Hồ Chí Minh.
Với diện tích bãi 20.000 m
2
, diện tích kho 1.200 m
2
và hơn 400 nhân viên.
Hiện nay công ty TNHH Công Thànhlà một trong những công ty đi đầu về dịch vụ
giao nhận và vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu vực Tp.HCM, miền Đông
Nam Bộ.
Khi đến với công ty Công Thànhsự khác biệt đầu tiên mà chúng ta có thể
cảm nhận chính là sự đầu tư về con người đó là đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
và bộ máy vận hành một cách khoa học cùng với với trang thiết bị hiện đại. Với
phương châm”sự thành công của khách hàng chính là sự thành công của chúng
tôi”. Công ty Công Thànhđã đáp ứng mọi nhu cầu khắc khe nhất của khách hàng và
mang lại dịch vụ thật sự có hiệu quả nhất theo như khẩu hiệu mà công ty đã đề ra
”nhanh chóng, chính xác, tiện lợi và chi phí thấp nhất”.
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 15 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
2.1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, NGÀNH NGHỀ KINH DOANH VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
2.1.2.1. CHỨC NĂNG
-Vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, vận chuyển container, khai thuê
Hải Quan, gia công và sản xuất mồi giả câu cá, cho thuê kho, bãi và nhà xưởng,
môi giới thương mại.
2.1.2.2. NHIỆM VỤ

- Mang lại sự hài lòng cho khách hàng trong chất lượng dịch vụ mà Công
Thànhcung cấp, tư vấn tất cả mọi vấn đề về hoạt động kinh doanh sản xuất – xuất
khẩu, mang đến những thông tin mới nhất của cơ quan chức năng ban hành để
tạo điều kiện cho Quý khách hàng kịp thời có những điều chỉnh có lợi cho hoạt
động kinh doanh của mình.
2.1.2.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
a. Thuận lợi
Trên 10 năm hoạt động cùng với kinh nghiệm tích luỳ từ rất nhiều khách
hàng tại các tỉnh thành như TP.HCM , Tây Ninh , Bình Dương , Bình Phước ,
Đồng Nai … công ty Công Thànhcó thể cung cấp dịch vụ giao nhận , vận chuyển
cho Quý khách hàng một cách hoàn hảo và hiệu quả nhất bao gồm :
 Khai báo thủ tục Hải Quan :
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và bộ máy vận hành một cách khoa
học , công ty Công Thànhhoàn toàn đáp ứng được những yêu cầu khắc khe của
khác hàng trong tất cả loại hình xuất nhập khẩu hiện nay.
 Thanh lý và hoàn thuế nguyên phụ liệu nhấp khẩu :
Đây là sự khác biệt lớn nhất giữa công ty Công Thànhvới hầu hết công ty
giao nhận khác . Công ty Công Thànhlà một trong số ít những công ty giao nhận có
đảm trách việc cân đối giữa nguyên phụ liệu nhập khẩu , khấu hao cho sản xuất để
tiến hành thủ tục thanh lý và hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu của khách hàng .
 Vận chuyển hàng :
Với số lượng lớn xe riêng biệt gần 100 đầu kéo, 300 rơmóoc và 10 xe tải , có
năng lực vận chuyển đạt 230 _ 260 container mỗi ngày . Vì thế công ty Công
Thànhluôn chủ động trong việc vận chuyển và phục vụ một cách tốt nhất theo yêu
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 16 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
cầu của khách hàng với số lượng lớn .
Vị trí ven bìa múi giờ cao điểm vì thế có thể lấy hàng bất cứ lúc nào.
Với một mối quan hệ rộng trong nhiều năm hoạt động , công ty Công
Thànhcó thể nắm bắt và hướng dẫn một cách nhanh nhất về những thông tin thay

đổi có liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu cho khách hàng.
Có mặt bằng và kho bãi rộng đủ chờ xuất khẩu với số lượng giống như kho
CFS ( bãi tập kết 5000 m
2
, 1500 m
2
).
b. Khó khăn
- Giá cả nhiên vật liệu ngày càng cao làm cho chi phí của công ty tăng nên
lợi nhuận sẽ giảm.
- Cần phải có những thợ có tay nghề cao trong việc sửa chữa máy móc vì là
xe chuyên dùng, máy móc thiết bị phải nhập nên khi sửa chữa tốn kém rất nhiều
chi phí.
2.1.2.4. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Hiện nay công ty đang tổ chức quản lý theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 17 SVTH:
HĐồng quản trị
Ban Kiểm Soát
Giám đốc điều hành
P.Giao
Nhận
Phòng ITP. Kinh Doanh
Phòng
hành
chánh
nhân
sự
Phòng
kế

toán
Phòng
giao
nhận
Phòng
vận
tải
phòng
QLPT
phân
xưởng
SX
MCC
Phân
xưởng
sữa
chữa
Phân
xưởn
g
rơmo
oc
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
2.1.2.5. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỪNG PHÒNG BAN
 Giám đốc điều hành:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,trừ

các chức anh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
 Phó giám đốc điều hành: điều hành bộ phận xuất nhập khẩu, giao nhận
Maketing, báo cáo trực tiếp lên Giám đốc về tình hình hoạt động của các bộ phận
trên, tìm kiếm khách hàng để trao đổi, ký kết các hợp đồng giao nhận, vận tải,
theo dõi và giúp đỡ Giám đốc hoạch định các chiến lược kinh doanh của toàn bộ
công ty cho phù hợp với từng thời kỳ.
 Phòng kinh doanh: đưa ra kế hoạch kinh doanh, quản lý và chỉ đạo
nhân viên dưới quyền thực hiện kế hoạch đưa ra, mở rộng thị trường và tìm kiếm
khách hàng cho công ty.
 Phòng hành chính nhân sự: Tổ chức công tác tuyển dụng nhân sự.
Theo dõi đề xuất và thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đến người lao
động như: tiền lương, tiền thưởng, ngày nghỉ, bảo hiểm Quản lý và cung cấp
thông tin liên quan về nhân sự, quản lý hồ sơ cá nhân, theo dõi quá trình đào tạo,
cập nhật thay đổi nhân sự. Quản lý, đề xuất mua sắm và sửa chữa các thiết bị làm
việc và phục vụ văn phòng.
 Phòng kế toán:
- Trình bày lên Giám đốc các báo cáo hàng tháng về tình hình hoạt động tài
chính và kết quả kinh doanh.
- Theo dõi, quản lý, đôn đốc sử dụng vốn có hiệu quả. Tổng hợp tình hình
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 18 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
tài chính để xây dựng chiến lược chính sách kinh doanh, dự tính chi phí, thanh
toán các khoản phải chi của công ty.
 Phòng giao nhận.
Kiểm tra hàng hóa và nghiên cứu các chứng từ xuất nhập khẩu để tránh
thiếu sót sai lệch làm kéo dài thời gian và phát sinh những chi phí không cần

thiết. Chi và xây dựng chiến lược, chính sách kinh doanh cho công ty.
 Phòng vận tải
Trông coi hàng hóa. Thông báo kịp thời các tổn thất hư hỏng và tuỳ theo
từng trường hợp mà có thể chịu trách nhiệm hoặc không đưa đón bộ phận giao
nhận đi làm việc.
 Phòng QL phương tiện.
- Bàn và nhận bàn giao các xe đầu kéo, đề xuất sửa chữa, đề xuất mua vật
tư, kiểm tra định mức dầu cho tất cả các xe.
- Theo dõi lượng dầu xuất nhập trong kỳ, lên danh sách bảo dưỡng thay
nhớt định kỳ.
- Kiểm soát chặt chẽ phương tiện, vật tư tiêu hao, hạn chế tối đa việc thất
thoát dầu không tìm ra nguyên nhân.
 Phân xưởng sản xuất.
- Chuyên sản xuất mồi câu cá bàng Silicon, luôn cải thiện và nâng cao quy
trình hoạt động của phân xưởng để đạt hiệu quả cao.
 Phân xưởng sửa chữa máy.
- Chuyên bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện đúng tiêu chuẩn, định kỳ.
Điều hành sửa chữa xe nội bộ và làm dịch vụ bên ngoài
- Bố trí trạm gác, kiểm soát công việc đưa xe ra vào bãi, bảo vệ tài sản,
hàng hoá ở Công ty Giảm tối đa tỷ lệ xe nằm xưởng.
 Phân xưởng rơmóoc.
- Bảo dưỡng tất cả các rơmóoc trong công ty đúng định kỳ. Đảm bảo chất
lượng rơmóoc và continer để đóng hàng tại các nhà máy.
Phòng IT
- Quản lý hệ thống mạng máy tính, mạng điện thoại cho công ty. Sửa chữa
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 19 SVTH:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế tốn

cùng loại
Sổ ,thẻ kế tốn
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ gi
sổ
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
và bảo trì tất cả các máy tính, máy in, điện thoại ở các phòng ban.
 Phòng kiểm sốt.
- Duyệt tất cả các lệnh điều xe, cơng tác phí của nhân viên trong cơng ty.
Kiểm sốt chặt chẽ việc thanh tốn của nhân viên. Giảm tối đa việc thanh tốn
sai của nhân viên.
2.1.3. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN , BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG
MẠI CƠNG THÀNH
2.1.3.1. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
2.1.3.2. HỆ THỐNG CHỨNG TỪ
Phiếu chi, phiếu thu, phiếu đề nghị tạm ứng, bảng kê thanh tốn, bảng kê
tạm ứng tiền cho khách hàng, hóa đơn mua hàng, bán hàng, tờ khai hàng xuất
khẩu, lệnh điều xe, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu đề xuất, phiếu xăng
dầu, giấy đi cơng tác, biên bản giao nhận chứng từ …
2.1.3.3. HÌNH THỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
Cơng ty Cơng Thànhđã lựa chọn và sử dụng hình thức sổ nhật ký chung

từ ngày mới thành lập cho đến nay.
Sơ đồ 2.2: Hình thức kế tốn nhật ký chung tại cơng ty
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 20 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
GHI CHÚ:
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
- Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh
vào bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Cuối ngày tổng hợp số liệu của
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để ghi vào sổ nhật ký chung.
- Cuối tháng, cộng sổ kế toán chi tiết và lập bảng tổng hợp sổ chi tiết của
từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Sau khi đối chiếu khớp, đúng các số liệu
trên sổ cái, bảng tổng hợp sổ chi tiết và sổ quỹ xong. Tổng hợp các số liệu ghi
trên sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh. Các số liệu trên bảng tổng hợp sổ
chi tiết và bảng cân đối
- Số phát sinh được dùng để ghi vào bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kế
toán.
2.1.3.4. HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN
 Báo cáo thuế.
 Báo cáo tài chính: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán,
bảng cân đối phát sinh
2.1.3.5. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
- Công ty TNHH Công Thànhđăng ký chịu thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế
- Trị giá xuất kho tại công ty được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền.
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.

- Kỳ kế toán : bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: là đồng Việt Nam, ký hiệu là VNĐ.
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 21 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
- Chế độ kế toán áp dụng: kế toán Việt Nam.
- Đánh giá hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính và công tác hạch
toán kế toán theo luật kế toán, chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định
số 15/2006.QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 22 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
2.1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
2.1.4.1:HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán

2.1.4.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
 Kế toán trưởng:.
- Hướng dẫn và bổ sung những thiếu sót trong phần hành của nhân viên .
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 23 SVTH:
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán thuế
Kế toán kiểm soát ctừ
Kế toán vật tư
KT T.Toán T.ứng
Kế toán TSCĐ
Kế toán công nợ
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính

- Luôn tìm hiểu và giải quyết những khó khăn của nhân viên trong phạm
vi của mình và kịp thời báo cáo những vướn mắc gặp phải ngoài khả năng của
mình cho Ban Giám Đốc giải quyết .
- Đối chiếu và duyệt chứng từ cho các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên
theo định mức và phát sinh không thường xuyên theo phiếu đề xuất .
 Kế toán thanh toán.
- Lập phiếu thu , chi cho tất cả các nghiệp vụ phát sinh .
- Kiểm tra tính pháp lý của từng nghiệp vụ phát sinh .
- Ghi chép nghiệp vụ phát sinh theo tài khoản và khoản mục trong phần
mềm kế toán.
- Hằng ngày theo dõi Ngân Hàng để cập nhật thông tin nhanh nhất .
- Chuyển giao chứng từ được sắp xếp theo thứ tự cho người kiểm tra chi
phí.
- Nhận lại chứng từ đã được kiểm soát , đóng tập lưu trữ các nghiệp vụ
phát sinh theo thứ tự phiếu thu ( chi ) theo thời gian.
 Kế toán thuế.
- Nhận chứng từ thu chi và thanh toán , tập hợp tất cả các hoá đơn hợp
pháp, lập bảng kê hàng mua vào và bán ra hằng tháng, phân tích hóa đơn để nhập
vào sổ sách kế toán , tính lãi lỗ từng tháng.
Kế toán kiển soát chứng từ.
- Nhận chứng từ của các phòng ban đưa về, chuyển số tổng tạm tính theo
từng nhân viên giao cho kế toán thanh toán tạm ứng tạm trừ công nợ để báo cáo
hằng ngày .
- Kiểm soát chi phí dựa theo định mức và báo cáo của các phòng ban.
- Tách chi phí theo từng đối tượng: phí ứng trước khách hàng và chi phí
phát sinh của công ty.
- Chuyển giao chứng từ cho kế toán thanh toán tạm ứng.
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 24 SVTH:
Luận văn tốt nghiệp Lập báo cáo tài chính
 Kế toán vật tư.

- Tổng kết và theo dõi lượng nhập, xuất dầu trong tháng, theo dõi hạn trả
tiền cho khách hàng, cuối mỗi quí phải kiểm kê kho.
 Kế toán thanh toán tạm ứng.
- Lập phiếu thanh toán cho tất cả các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra tính
hợp pháp của từng nghiệp vụ phát sinh .
- Ghi chép nghiệp vụ phát sinh theo tài khoản và khoản mục trong phần
mềm kế toán
- Luân chuyển chứng từ: phân tích chứng từ theo đối tượng khách hàng,
giao lại cho người có trách nhiệm phụ trách.
 Kế toán TSCĐ.
Kiểm tra việc bảo quản TSCĐ, lập dự toán chi phí sửa chữa, kiểm kê và
đánh giá lại sản phẩm, quyết toán vốn xây dựng cơ bản, theo dõi quá trình tăng
giảm tài sản cố định của toàn công ty.
 Kế toán công nợ.
- Hằng ngày theo dõi lập bảng kê theo báo cáo của giao nhận và phòng
vận tải.
- Cuối kỳ tổng kết và gởi lên khách hàng đối chiếu.
- Sau khi khách hàng đối chiếu xong thì tiến hành viết hoá đơn tài chính
xác nhận nghiệp vụ đã hoàn thành.
- Trong trường hợp gọi điện thoại mà khách hàng không trả tiền, kế toán
phải đến Công ty gặp người có trách nhiệm để thu tiền hàng.
- Nếu không thu được tiền phải báo cáo cho trưởng bộ phận để đươc hỗ
trợ và có cách giải quyết thu nợ nhanh chóng hơn.
 Thủ quỹ.
Thu tiền của tất cả các nguồn thu của Công ty theo phiếu thu đã được lập
và ký xác nhận, chi tiền theo phiếu chi đã được lập, cuối ngày kiểm tra lại lượng
tiền mặt tồn với kế toán tiền mặt.
GVHD: ThS. Trương Văn Khánh 25 SVTH:

×